HƯỚng dẫn dạy và HỌc trong giáo dụC ĐẠi họC


Bài 1. Chương trình đào tạo và phát triển chương trình đào tạo



tải về 1.92 Mb.
trang9/32
Chuyển đổi dữ liệu07.01.2018
Kích1.92 Mb.
#35831
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   ...   32

Bài 1. Chương trình đào tạo và phát triển chương trình đào tạo


Học xong bài này, người học có thể:

  • Hiểu minh bạch những khái niệm về CTĐT và PTCTĐT

  • Trình bày được nhu cầu PTCTĐT đại học

  • Mô tả một vài kiểu PTCTĐT đại học

  • Xác định các giai đoạn trong quá trình PTCTĐT;

  • Phân biệt các loại CTĐT khác nhau;

  • Phát triển chương trình đào tạo trong lĩnh vực chuyên môn của bạn

Những khái niệm về chương trình đào tạo và phát triển chương trình đào tạo

Chương trình đào tạo là gì? đó là câu hỏi ám ảnh nhiều nhà giáo dục học trên thế giới. Obanya (1996) cho rằng thuật ngữ “curriculum” (CTĐT) là tối nghĩa và thiếu chính xác. Olaitan và Ali (1997) nhận thấy rằng: CTĐT không có nghĩa rõ ràng vừa như là ngành học vừa như là một lĩnh vực thực tế, “curriculum thiếu một ranh giới phân định rõ ràng...Thực chất, CTĐT (curriculum) duờng như tương tự với câu truyện “thày bói xem voi” mỗi người quan niệm các bộ phận của voi theo cách hiểu của mình. ( con voi của những người mù – the blind men’s elephant).

Bản chất thiếu nhất quán của thuật ngữ “curriculum” đã tạo ra rất nhiều cách hiểu. Tuỳ thuộc vào cách lý giải khác nhau người ta có các cách hiểu khác nhau như:


  • CTĐT là những điều được dạy trong nhà trường.

  • CTĐT là một tập hợp của các môn học.

  • CTĐT là nội dung

  • CTĐT là một chương trình học tập và nghiên cứu.

  • CTĐT là một tập hợp của các tài liệu hcọ tập.

  • CTĐT là một trình tự của các môn học

  • CTĐT là tập hợp của các mục tiêu cần được thực hiện

  • CTĐT là một khoá học

  • CTĐT là cái gì đó diễn ra trong nhà trường kể cả những hoạt động ngoại khoá, hướng dẫn và những mối quan hệ giữa người với người.

  • CTĐT là cái được dạy bên trong và ngoài trường học nhưng được định huớng bởi nhà trường.

  • CTĐT là bất cứ cái gì được tạo ra bởi thày cô trong trường.

  • CTĐT là hàng loạt các tri thức, kỹ năng, hiểu biết kinh nghiệm mà ngưòi học trải qua trong nhà trường.

  • CTĐT là cái mà một người học trải qua như là một kết quả giáo dục và đào tạo.

Chúng ta có thể quan niệm CTĐT là gì từ một số các định nghĩa trên?. Có lẽ, chúng ta có thể nhận thấy CTĐT được hiểu theo nghĩa hẹp (những môn học được dạy) hoặc rộng hơn theo nghĩa tất cả những điều người học trải qua (kinh nghiệm, tri thức kỹ năng...) cả trong và ngoài nhà trường những được định hướng bởi nhà trường. Khái niệm rất khác nhau về CTĐT dẫn tới ảnh hưởng khác nhau trong việc xác định nhiệm vụ của nhà trường. Những trường coi CTĐT như là một tập hợp của các môn học phải dạy sẽ gánh vác những nhiệm vụ đơn giản hơn những trường nhận trách nhiệm về những điều trải qua của người học cả trong và ngoài nhà trường.

Chúng ta sẽ bắt đầu như thế nào? như mục đích của tài liệu hướng dẫn này, ta hãy quan niệm CTĐT là một tập hợp của các hoạt động gắn kết với nhau nhằm đạt đến mục tiêu giáo dục của nhà trường. Tất cả yếu tố đầu vào dùng để hỗ trợ việc thực hiện CTĐT và những kết quả đầu ra của quá trình thực hiện bao gồm tài năng được phát triển, kiến thức và kỹ năng đạt được và năng lực tư duy được cải thiện.

CTĐT của nhà trường nhằm để thực hiện tất cả các hoạt động được lập kế hoạch do nhà trường thực hiện. ở đâu bất kỳ những khía cạnh này bị thiếu hụt ở đó CTĐT trở nên không thích hợp và chính vì vậy cần phải đổi mới. Những tiến bộ về tri thức và công nghệ cũng là những yếu tố làm cho việc đổi mới CTĐT trở nên cần thiết nhằm theo kịp với nhu cầu phát triển của xã hội. Trong một số trường hợp, có thể đưa môn học mới vào chương trình hiện có và môn học mới này cần được phát triển trên cơ sở những điều kiện hiện có ở các chương trình tương tự.

Bảng 3.1. Những khái niệm chương trình đào tạo và phát triển chương trình đào tạo.

Khái niệm

Nghĩa xấp xỉ

Nội dung

Tri thức có trong một CTĐT

Đề cương

Liệt kê các chủ đề sắp xếp theo một trình tự

Phạm vi

Mức độ mà chủ đề được dạy

Trình tự

Sự sắp xếp chủ đề theo một trình tự

Mục tiêu dài hạn

Khẳng định tổng quát điều dự định cần đạt được.

Mục tiêu

Điều tin tưởng sẽ đạt được

Chương trình cốt lõi

Những môn học tuyệt đối cần thiết trong một chương trình học tập

Chương trình tích hợp

Một tập hợp của các môn học hợp nhất với nhau làm cho sự phân cách truyền thống bị xoá nhoà.

Nguồn lực dạy học

Cơ sở vật chất và các hoạt động do giáo viên sử dụng trong lớp học

Môn học tuỳ chon

Môn học do sinh viên tự chọn


Bài tập:

Kiểm tra những định nghĩa sau đây của CTĐT


a. Những kế hoạch dạy và học một môn học trong nhà trường.

b. Những qui định chính thức về những cái cần dạy, giáo trình cần sử dụng và những công việc cần thực hiện trong một thời kỳ đã định.

c. Một sự phối hợp các hoạt động mà nhà trường tổ chức cho sinh viên tham gia.

d. Những nội dung chi tiết mà giáo viên yêu cầu sinh viên phải học.

e. Toàn bộ những đề cương bài giảng cho sinh viên trong nhà trường.

f. Hành động điều chỉnh thường xuyên những hoạt động đối với những mục đích thay đổi theo thời gian.

Hãy xếp theo trình tự giảm từ 1 đến 6 mức độ mô tả chính xác nhất thuật ngữ CTĐT (Curriculum).

Khoanh tròn số thứ tự theo sáu phương án sau:

a....................... 1 2 3 4 5 6

b....................... 1 2 3 4 5 6

c....................... 1 2 3 4 5 6

d....................... 1 2 3 4 5 6

e....................... 1 2 3 4 5 6

f........................ 1 2 3 4 5 6

Tại sao phải xây dựng CTĐT?

Hãy trình bày cách xây dựng CTĐT mà chúng ta đã làm trước đây? ưu nhược điểm?



Liệu phát triển chương trình đào tạo là cần thiết trong giáo dục đại học?

Hầu hết các trường ĐH ở Châu Phi được thành lập từ thời kỳ thuộc địa đều có các CTĐT theo mô hình của nước ngoài. Tình trạng này được giữ nguyên tận đến khi các quốc gia Châu Phi giành được độc lập. Nhìn chung CTĐT đã được thiết kế để phục vụ nhu cầu của hệ thống đang vận hành trong thời gian đó. Sau khi giành được độc lập và thể chế hành chính mới được thiết lập, CTĐT trong các ĐH trở nên không còn thích hợp nữa đòi hỏi phải được phát triển hoặc sửa đổi nhằm cải thiện hệ thống giáo dục. Điều này là nguyên nhân chính khiến nhiều nước Châu Phi phải sửa đổi, cải thiện và phát triển CTĐT trong các ĐH.



Những lý do chính cần PTCTĐT đại học:

  1. Để cải thiện nội dung giáo dục đại học thông qua việc sửa đổi và bổ sung những nội dung mới phù hợp hơn.

  2. Làm cho giáo dục đại học phù hợp hơn với hoàn cảnh và nhu cầu của đất nước và đảm bảo xu thế hội nhập vùng và thế giới.

  3. Lấp đi những khiếm khuyết đang tồn tại trong chương trình giáo dục đại học.

  4. Đáp ứng nhu cầu của xã hội.

  5. Đáp ứng với những bằng chứng nghiên cứu từ việc đánh giá hiệu quả trong và hiệu quả ngoài của giáo dục ĐH.

Những thay đổi trong xã hội có xu hướng đòi hỏi phải có những thay đổi tương ứng ngay trong chương trình đào tạo (CTĐT) đại học bởi vì đó là sự kết thúc của giáo dục chính qui và cơ hội cuối cùng để tham gia vào thế giới việc làm. Bên cạnh đó, giáo dục đại học có khả năng tự khảo sát thường xuyên để điều chỉnh và cải thiện hiệu suất giáo dục. Thêm vào đó, những phát triển mới trong các lĩnh vực khác nhau, những suy nghĩ và tầm nhìn mới đòi hỏi cần phải thay đổi CTĐT. Ví dụ, Tuyên bố của Hội nghị Quốc tế Jomtien về giáo dục đã đưa ra một số những thay đổi CTDT trong lĩnh vực giáo dục kể cả GDĐH. Trước hết, Tuyên bố nhấn mạnh tầm quan trọng dặc biệt của việc đào tạo giáo viên để dạy những người tàng tật. Điều này có nghĩa là CTĐT đối với giáo viên cần được thay đổi. Đồng thời, những trường ĐH trong một số quốc gia được giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên trong các lĩnh vực như giáo dục kỹ thuật, giáo dục nghề nghiệp và ngôn ngữ. Tương tự, những tiến bộ quan trọng trong lĩnh vực sinh học, khoao học vật lý, ý tế đòi hỏi phải có sự sửa đổi CTĐT. Có thể vẫn còn một số nguyên nhân khác nữa đòi hỏi phải phát triển CTĐT ở bậc ĐH.

Khẳng định 5 nguyên nhân đã nêu và mô tả liệu chúng có ảnh hưởng đến việc phát triển CTĐT hay không?


Phát triển chương trình đào tạo và miền nhận thức

Mô hình được sử dụng phổ biến để PTCTĐT là dựa vào phân loại mục đích giáo dục của Benjamin Bloom và một số tác giả khác thuộc đại học Chicago. Phân loại Bloom thể hiện một hệ thống các mục tiêu giáo dục và chia làm ba loại chính được gọi là các miền (nhận thức, tình cảm và vận động-kỹ năng). Những miền này lại chia ra thành những nhóm khác khác nhau. Miền nhận thức liên quan với ứng xử mà có quan hệ đến tư duy hoặc điều khiển, trong khi đó miền tình cảm liên quan với thái độ và giá trị còn miền kỹ năng vận động liên quan đến phản ứng của cơ bắp.

Phạm vi nhận thức được phát triển nhất và chia ra làm 6 mức:


  1. Biết

    1. Biết về cái cụ thể

    2. Biết về thuật ngữ

    3. Biết về sự thật cụ thể

  2. Biết về phương thức và phương tiện giải quyết với cái cụ thể

    1. Biết về những qui tắc

    2. Biết về khuynh hướng và trình tự

    3. Biết về phân loại và các phạm trù

    4. Biết về các tiêu chí

    5. Biết về phương pháp luận

  3. Biết về những điều phổ biến và trừu tượng

    1. Biết về những nguyên tắc và khái quát hoá

    2. Biết về lý thuyết và cấu trúc

II. Hiểu

1. Truyền đạt lại



  1. Dịch nghĩa và giải thích

  2. Ngoại suy

  1. Áp dụng

IV. Phân tích

  1. Phân tích các thành tố

  2. Phân tích các mối quan hệ

  1. Phân tích những nguyên tắc tổ chức

V. Tổng hợp

1. Tạo ra một sự truyền đạt thống nhất

2. Tạo ra một kế hoạch các hoạt động

3. Tìm ra nguồn gốc của một tập hợp các quan hệ trừu tượng.



VI. Đánh giá

1. Kết luận về những bằng chứng bên trong

2. Kết luận về những tiêu chí bên ngoài.

Hầu hết việc PTCTĐT luôn gắn với tri thức cần chuyển tải và phương thức truyền tải. Việc phân loại mục đích giáo dục như trên khá dễ hiểu và cung cấp cho chúng ta một khung để khẳng định các mục tiêu. Miền tình cảm và kỹ năng vận động không được định nghĩa rõ ràng nhưng đều được những người phát triển CTĐT quan tâm như phạm vi nhận thức.



Phân loại phạm vi tình cảm của mục đích giáo dục

  1. Chú ý (nhận)

  • Nhận thức thấy

  • Sẵn sàng để đón nhận

  • Sự chú ý có chọn lọc hoặc được kiểm soát

  1. Sự đáp lại

  • Đồng ý đáp lại

  • Sẵn sàng đáp lại

  • Thoả mãn đáp lại

  1. Đánh giá

  • Chấp nhận về giá trị

  • Ưu tiên hơn đối với một giá trị

  • Cam kết và đồng lòng

  1. Tổ chức

  • Khái niệm về giá trị

  • Tổ chức một hệ thống giá trị

  1. Đặc trưng bởi sự phức tạp của giá trị

  • Một tập hợp khái quát hoá

  • Đặc trưng hoá

Những mô hình phát triển CTĐT


Hiện có một số mô hình về phát triển CTĐT. Tuy nhiên, nếu ta cố gắng để trình bày các kiểu phát triển CTĐT khác nhau có thể dẫn tới sự lẫn lôn. Để tránh đi những điều gây khó hiểu chúng tôi sẽ trình bày 3 mô hình nổi tiếng nhất. Ba mô hình này là:

  • Mô hình mục tiêu (thực ra phải dịch là mô hình mục đích mới đúng. ND)

  • Mô hình quá trình

  • Mô hình phân tích tình huống

Mô hình mục tiêu:


Mô hình này chịu ảnh hưởng của tâm lý học hành vi và thể hiện các mục tiêu bởi các thuật ngữ thuộc phạm trù hành vi. Theo mô hình này, có 5 giai đoạn chính trong phát triển CTĐT.

1. Khẳng định các mục tiêu chung (aim), mục tiêu cụ thể (goal) và mục đích (objective) – (đề nghị bạn đọc nên phân biệt khái niệm mục tiêu và mục đích – mục tiêu là điều ta hướng tới và nhắm tới mang tính định hướng hơn là kết quả cụ thể còn mục đích là điều ta muốn giành được và đạt được cụ thể hơn. ND). Giai đoạn đầu tiên trong mô hình này thường bắt nguồn từ triết lý quốc gia về giáo dục. Mục tiêu chung (aim) được hình thành gắn với bối cảnh xã hội rộng lớn hơn ở đó việc học tập diễn ra, chính vì lẽ đó mục tiêu chung phải bị chi phối bởi nhu cầu và các giá trị mà xã hội chấp nhận. Mục tiêu chung của các trường ĐH được phản ánh trong sứ mệnh của nhà trường được phê chuẩn bởi quốc hội (đối với Việt nam – Chính phủ) khi trường được thành lập. Mục tiêu cụ thể và các mục đích cũng đồng thời được hình thành gắn với khung chính sách chung.



2. Lựa chọn nội dung: Sau khi khẳng định mục tiêu và mục đích của giáo dục, cần chọn lựa nội dung giáo dục. Nội dung giáo dục được dạy trong các ĐH thường được quyết định bởi cơ quan quyền lực có trách nhiệm thiết lập chương trình. Khi muốn cải tiến hoặc sửa đổi CTĐT trước hết cần xem xét lại CTĐT hiện hành liệu có cần thiết phải thêm những nội dung khác không.

3. Chọn kinh nghiệm học tập:Những kiến thức và kỹ năng nhằm để cung cấp cho người học đạt được nội dung chương trình đã được xác định. Những nội dung này bao gồm từ những bài giảng tới những bài thực tập và thực hành và cần thiết đối với mỗi phạm vi nội dung.

4. Tổ chức và làm nội dung học tập phù hợp với bối cảnh: Mỗi phần kiến thức và kỹ năng cần phù hợp với mỗi phạm vi nội dung. Những kiến thức và kỹ năng sẽ được tổ chức theo một trình tự sao cho bao hàm hết nội dung chương trình.

5. Đánh giá: Giai đoạn này giúp cho người thực hiện chương trình xác định hiệu quả của CTĐT và có thể có những sửa đổi cần thiết. Giai đoạn này chính vì vậy có thể là cơ sở để bắt đầu những hoạt động phát triển CTĐT tiếp theo. Giai đoạn này kiểm tra xem mức độ các mục tiêu của chương trình trở thành hiện thực đến đâu.

Các giai đoạn trong mô hình quá trình PTCTĐT



Mô hình quá trình

Mô hình này có đặc điểm là nội dung, nguyên tắc và các thủ tục được định rõ hơn là những kết quả dự định được đề cập trong mục tiêu. Theo mô hình này, nội dung lựa chọn đại diện sự hình thành tri thức khác biệt. Nội dung cho thấy những thủ tục quan trọng, khái niệm then chốt và tiêu chí thuộc về một lĩnh vực tri thức nào đó.

Phát triển CTĐT sử dụng mô hình quá trình liên quan đến việc hình thành phương pháp dạy và tài liệu nhất quán với nguyên tắc, khái niệm và tiêu chí nằm trong các hoạt động đó. Trong thiết kế này, quá trình được xác lập ( nội dung học tập, phương pháp dạy, và tiêu chí hình thành trong hoạt động). Sản phẩm cuối cùng không được xác định trước theo mục tiêu ứng xử nhưng có thể đánh giá dựa vào những tiêu chí nằm trong lĩnh vực tri thức. Nếu, ví dụ, bạn xác định nội dung của môn triết học và những thủ tục dạy học nào được chấp nhận và những tiêu chuẩn học chuyển tiếp dựa vào đó thành tích của một sinh viên được công nhận, bạn sẽ lập kế hoạch hợp lý mà không sử dụng các mục tiêu. Đó là đặc điểm của mô hình quá trình.Các mục tiêu hành vi biến mất, và giảng viên không khuyến khich bất kỳ quan điểm đáp lại của các sinh viên. Thay vì các mục tiêu, nhấn mạnh nhằm vào những nguyên tắc chấp nhận của các thủ tục đối với những vấn đề đó. Các giai đoạn trong mô hình này không diễn ra kế tiếp nhau như trong mô hình mục tiêu.

Các giai đoạn trong mô hình quá trình phát triển CTĐT


  1. Chọn nội dung

  2. Chọn những nguyên tắc và thủ tục

  3. Xác định phương pháp dạy và cơ sở vật chất

  4. Đánh giá theo những tiêu chí nằm trong lĩnh vực tri thức

Mô hình này thiếu vắng việc tổ chức và làm phù hợp nội dung với kinh nghiệm học tập còn tất cả các giai đoạn khác tương ứng với những giai đoạn trong mô hình mục tiêu.

Mô hình phân tích tình huống

Mô hình này đặt PTCTĐT gắn kết chặt chẽ với cấu trúc hoàn cảnh. Phương pháp này xem PTCTĐT như là phương tiện mà người giáo viên điều chỉnh và thay đổi kinh nghiệm của người học qua việc cung cấp kiến thức ở mỗi tình huống riêng. Mô hình này nhấn mạnh tầm quan trọng của quá trình PTCTĐT và những đặc trưng chính trị không tránh khỏi do các nhóm có quyền lực và có ảnh hưởng khác nhau và những quan tâm về lý tưởng cố gắng tìm kiếm để tác động vào quá trình giáo dục. Trong mô hình này những khuyến cáo về CTĐT thường được thể hiện tuỳ thuộc vào thể chế được coi là thống nhất. CTĐT chuẩn bị cho những bối cảnh kế hoạch hoá khác khác nhau bao gồm cả sự đánh giá về hiện trạng thể chế được xem là một trong các đặc trưng nổi trội nhất. Mô hình sẽ dựa vào giả thiết rằng việc PTCTĐT nên tập trung vào bối cảnh của đất nước, xã hội và thể chế. Đồng thời nhà trường và các giảng viên cũng được quan tâm khi PTCTĐT. PTCTĐT lấy nhà trường làm cơ sở là một trong những cách hiệu quả tác động tới những thay đổi thực chất trong nhà trường. Đó là nơi mà các chuyên gia CTĐT đến và làm việc với giáo viên để PTCTĐT hoặc cải thiện việc dạy học bộ môn. Những giai đoạn trong mô hình này là:



Phân tích tình huống liên quan đến việc xem xét và phân tích những thành tố tương tác lẫn nhau. Những nhân tố bên ngoài cần quan tâm là những thay đổi về phương diện xã hội bao gồm những vấn đề về lý tưởng, trông đợi của cộng đồng và của phụ huynh sinh viên, bản chất thay đổi của môn học, sự đóng góp tiềm năng của hệ thống hỗ trợ giáo viên như các đồng nghiệp giàu kinh nghiệm những cơ quan chuyên môn. Những nhân tố bên trong gồm người học, đặc điểm, giáo viên và trình độ của giáo viên, niềm tin, nguồn và những vấn đề nhận biết được.

Hình thành mục tiêu: Mục tiêu được xác định trên cơ sở phân tích tình huống.

Xây dựng chương trình: Bao gồm sự lựa chọn về nội dung môn học, trình tự của kịch bản dạy và học, bồi dưỡng giáo viên và chọn phương tiện phù hợp.

Giải thích và thực hiện: Khi xuất hiện những khó khăn và những vấn đề cần giải quyết trong quá trình giới thiệu một CTĐT được điều chỉnh.

Giám sát, đánh giá ý kiến phản hồi và cấu trúc lại : Điều này liên quan đến một khái niệm đánh giá rộng hơn là việc xác định tới mức độ nào một CTĐT đạt được những mục đích của nó. Nhiệm vụ ở đây gồm việc đánh giá liên tục một phạm vi rộng các kết quả (người học, thái độ và tác động đến tổ chức.) và lưu trữ các ý kiến phản hồi.

Chọn một phần trong phạm vi chuyên môn của bạn, xây dựng thành những bộ CTĐT nhỏ nhờ sử dụng 3 mô hình trên. So sánh 3 CTĐT nhỏ đó và chọn lấy một thích hợp với bạn để sử dụng trong giảng dạy.



Các giai đoạn phát triển CTĐT – một mô hình hỗn hợp (Hybrid model)

Okebukola (1997) cho rằng, mô hình hỗn hợp mang đặc điểm của cả ba mô hình trên và bao gồm các bước sau đây:



Chẩn đoán nhu cầu – Nhóm PTCTĐT bắt đầu bằng việc xác định nhu cầu xã hội, nhà trường, sinh viên và nội dung môn học mà CTĐT dự kiến sẽ đáp ứng được.

Hình thành mục đích – sau khi nhu cầu đã được chẩn đoán và được xác định nhóm PTCTĐT sẽ xác định những mục tiêu nhằm đạt được.

Chọn nội dung – Nhóm chuyên gia và người sử dụng chương trình chọn nội dung CTĐT nhất quán với những mục tiêu đã xác định.

Tổ chức nội dung – Nhằm xác định trong mức nào và trong trình tự bố trí các môn học. Đặc điểm của người học (lứa tuổi, thái độ với học tập) và trình độ của sinh viên là những nhân tố cần được quan tâm khi sắp xếp nội dung. Phương pháp và chiến lược dạy và học cần được xác định bởi người lập kế hoạch CTĐT.

Tổ chức các hoạt động học tập - Nhóm CTĐT quyết định kết hợp những hoạt động học tập , sự phối hợp và trình tự thực hiện.

Xác định tiêu chí đánh giá, phương thức và phương tiện đánh giá- Nhóm CTĐT sẽ xác định một số các kỹ thuật, phương tiện thích hợp để đánh giá thành tích của sinh viên và xác định liệu những mục tiêu của CTĐT đã đạt được hay không.

Thí điểm - Thí điểm được tiến hành theo các nhóm đối tượng khác nhau.

Hiệu chỉnh và thống nhất: Những được điều chỉnh trên cơ sở của số liệu thí điểm nhằm xác định sự biến động về nhu cầu và khả năng, nguồn lực và thực tế sư phạm sao cho CTĐT có thể thích ứng với tối đa với các lớp học.

Thông qua CTĐT được thực hiện bởi giáo viên, hội đồng khoa học dựa trên cơ sở đánh giá mức độ thích hợp của CTĐT gắn với các hướng dẫn có thể áp dụng được trong các ĐH.

Sử dụng CTĐT đã được thông qua

Thẩm định thường kỳ CTĐT phải được xem xét và đánh giá thẩm định thường kỳ.

Bài tập:

Hai nhóm gồm các nhà sư phạm A và B. So sánh các hoạt độngcủa nhóm A với các hoạt động của nhóm B như được mô tả dưới đây;



Nhóm A:

Sinh viên học không tốt những môn học khoa học. Do vậy, những môn học này không được dạy theo qui định của luật nhưng sẽ được dạy ở lớp cao hơn.



Nhóm B:

Sinh viên, giáo viên, phụ huynh được hỏi ý kiến về các chương trình các môn khoa học (liên hệ của chúng với cuộc sống ngoài trường học và với những môn học khác). Năng lực, thái độ và phương pháp dạy được xem xét. Cơ sở vật chất được khảo sát. Bản ghi kết quả kiểm tra được nghiên cứu kỹ để tìm hiểu xem nguyên nhân gây ra rắc rối đối với giáo viên và sinh viên. Một nhóm các chuyên gia (kể cả giáo viên và phụ huynh...) xem xét báo cáo. Những mục tiêu mới sau đó được điều chỉnh đối với giáo dục các môn khoa học và các quyết định khác được thực thi theo mục tiêu mới.



  • Nhóm nào trong hai nhóm trên thực hiện đổi mới nội dung CTĐT dễ chấp nhận hơn? Tại sao?

  • Nêu ưu điểm và nhược điểm của những phương pháp mà mỗi nhóm áp dụng?

  • Bạn có cho rằng phương pháp nào đó là hoàn toàn vô ích?



Каталог: 2009
2009 -> Công ty cổ phần Xây dựng Điện vneco3
2009 -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam thành phố HỒ chí minh độc lập Tự do Hạnh phúc
2009 -> BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôN
2009 -> Nghị ĐỊnh số 163/2004/NĐ-cp ngàY 07/9/2004 quy đỊnh chi tiết thi hành một số ĐIỀu của pháp lệNH
2009 -> BỘ CÔng thưƠng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
2009 -> Mẫu số: 01 (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 31 /2009/ttlt-btc –BLĐtbxh ngày 09 tháng 09 năm 2009) CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
2009 -> BỘ y tế Số: 12/2006/QĐ-byt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
2009 -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam sở TƯ pháP Độc lập Tự do Hạnh phúc
2009 -> CÔng ty cp đIỆn tử BÌnh hòa cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
2009 -> Ủy ban nhân dân thành phố HỒ chí minh

tải về 1.92 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   ...   32




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương