Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý


CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP KỸ THUẬT VÀ QUẢN LÝ



tải về 464.59 Kb.
trang4/4
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích464.59 Kb.
#23440
1   2   3   4

CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP KỸ THUẬT VÀ QUẢN LÝ

GIẢM THIỂU TIẾNG ỒN

4.1 Giải pháp kỹ thuật

4.1.1 Giảm tiếng ồn từ nguồn

Thường công nhân làm việc tại nhà máy phải chịu đựng mức ồn rất cao, do vậy cần có biện pháp khắc phục tiếng ồn ngay tại nguồn, phương pháp này không những giảm được tác hại của tiếng ồn đến công nhân làm việc trong nhà máy mà còn giảm được tiếng ồn phát tán ra môi trường xung quanh. Vì thế cần phải chú trọng làm tốt ngay từ khâu thiết kế, chế tạo, lắp đặc cho đến khâu vận hành và sử dụng, bảo dưởng các máy móc thiết bị. Cụ thể, cần sử dụng các phương tiện hiện đại gây ít tiếng ồn, hiện đại hóa quy trình công nghệ và thiết bị, giảm bớt số lượng công nhân làm việc trong môi trường ồn, giảm thời gian lưu lại làm việc trong đó. Để giảm tiếng ồn do chấn động gây nên đối với máy móc thiết bị cần sử dụng các gối đỡ bệ máy có lò so, hoặc cao su có tính đàn hồi cao.

Chọn vị trí đặt máy thích hợp: Bố trí các nơi làm việc cần yên tĩnh ở vị trí cách xa nguồn ồn. Đánh giá mức ồn trước khi lắp đặt, bố trí các thiết bị mới…

Thay thế các thiết bị hay chi tiết đã hư hỏng, quá hạn sử dụng bằng các thiết bị mới hoạt động êm hơn.

Cân bằng tốt các vật quay để giảm rung động phát sinh tiếng ồn cơ khí. Đặt các máy có rung động gây ồn lên các bệ đàn hồi để chống lan truyền rung động vào kết cấu của nhà gây ồn.

Nguồn gây tiếng ồn khí động: sự chuyển động của các dòng khí có tốc độ cao gây ra tiếng ồn khí động, đặc biệt là sau các ống phun hay quạt gió tăng áp. Cần cải thiện tốc độ chảy của dòng khí nếu có thể.

Làm ống giảm thanh cho các ống khí thải của động cơ nổ như máy phát điện, xe hơi, xe máy, máy tàu thủy…

Bao bọc nguồn ồn bằng vỏ cách âm. Ví dụ làm vỏ cách âm cho máy phát điện, quạt gió hay máy nén khí…gây tiếng ồn. Vỏ cách âm thiết bị thường có nhiều lớp. Bên ngoài là thép lá dầy 2 ly có gân tăng cứng, phía trong có lớp vật liệu xốp có các lỗ rỗng nhỏ thông với nhau, tiếp theo là lớp vải lót và lớp tôn lỗ để bảo vệ lớp vật liệu xốp.

Làm các hệ thống thiết bị tiêu âm trên các hệ thống thối gió để giảm tiếng ồn lan truyền trong đường ống. Loại thiết bị này thường là các khoang rỗng có kích thước lớn phía trong có các tấm vật liệu hút âm bố trí song song nhau dọc chiều dòng không khí và ở các bên vách thiết bị.

4.1.2 Giảm tiếng ồn trên đường lan truyền

Giảm tiếng ồn trên đường lan truyền bằng cách áp dụng các nguyên tắc cách âm và hút âm.







Hình 1.5 Lan truyền sóng âm

    • Một phần bị phản xạ lại

    • Một phần bị vật liệu kết cấu hút

    • Một phần xuyên qua kết cấu bức xạ vào phòng bên cạnh.

Sự phản xạ và hút âm phụ thuộc vào tần số và gốc tới của sóng âm, xảy ra do sự biến đổi cơ năng mà các phần tử không khí mang theo, thành nhiệt năng do ma sát nhớt của không khí trong các ống nhỏ của vật liệu xốp, hoặc do ma sát trong của vật liệu chế tạo các tấm mỏng chịu dao động dưới tác dụng của sóng âm. Vật liệu hút âm có các loại:

  • Vật liệu có nhiều lỗ nhỏ.

  • Vật liệu có nhiều lỗ nhỏ đặt sau tấm đục lỗ.

  • Kết cấu cộng hưởng.

  • Những tấm hút âm đơn.

Để hút âm cho máy nén và các thiết bị công nghiệp khác thông thường người ta làm võ bọc động cơ. Vỏ bọc làm bằng kim loại, gỗ, chất dẻo, kính và các vật liệu khác.

Để giảm dao động từ máy truyền vào vỏ bọc, người ta không liên kết cứng giửa chúng mà nên đặt võ bọc trên niệm cách ly chấn động làm bằng vật liệu đàn hồi.

Đ
ể chống tiếng ồn khí động, người ta có thể sử dụng các buồng tiêu âm, ống tiêu âm và tấm tiêu âm.
Hình 1.6 Tấm tiêu âm






Hình 1.7 Ống tiêu âm
4.1.3 Ba giải pháp kỹ thuật tối ưu


    • Biện pháp kỹ thuật:

  • Giảm tiếng ồn từ nguồn phát sinh.

  • Giảm tiếng ồn bằng cách ly nguồn phát sinh tiếng ồn, hoặc bọc kín máy gây ồn nhiều.

  • Giảm tiếng ồn bằng hấp thu bề mặt và phản xạ tại chỗ.

  • Bố trí máy móc, sắp xếp dụng cụ hợp lý…

    • Biện pháp phòng hộ cá nhân:

  • Nút tai.

  • Chụp tai.

  • Xen kẽ lao động vả nghỉ ngơi ngắn.

  • Nếu tiếng ồn cường độ cao, mệt mõi thính giác nhiều, có thể cho nghỉ ngơi trong vài ngày hoặc vài tuần.

    • Biện pháp y tế:

Chăm sóc sức khỏe cho người lao động, phát hiện sớm và có hệ thống sự giảm thính lực để có cách sử lý thích đáng:

  • Nghiệm pháp mệt mõi thính giác.

  • Đo thính lực sơ bộ định kỳ.

  • Đo thính lực âm hoàn chỉnh.

  • Bồi dưỡng bằng hiện vật.

  • Điều dưỡng và phục hồi chức năng lao động.

4.2 Quản lý giảm thiểu tiếng ồn

4.2.1 Quản lý tiếng ồn trong sản xuất

    • Nắm bắt giới hạn hứng chịu trong lao động

Giới hạn hứng chịu trong lao động là mức độ áp suất âm thanh và thời gian tối đa mà hầu hết công nhân có thể chịu đựng lặp đi lặp lại mà không gây hiệu ứng xấu lên khả nǎng nghe và hiểu lời nói bình thường. Giới hạn hứng chịu khi lao động 85dB trong 8 giờ có thể giúp hầu hết mọi người tránh được suy giảm sức nghe thường xuyên do tiếng ồn gây ra sau 40 nǎm lao động.

Có thể ngǎn ngừa suy giảm sức nghe do tiếng ồn gây ra. Cần có các chương trình ngǎn ngừa và kiểm soát sự tác hại nói chung tại nơi làm việc của tiếng ồn. Cần nhận biết sự nguy hại của tiếng ồn trước khi công nhân bắt đầu kêu ca có trở ngại khó khǎn khi nghe. Một hướng dẫn của Liên minh châu Âu đòi hỏi máy móc phải được thiết kế và chế tạo sao cho giảm tối thiểu tiếng ồn phát ra. Cần thông báo về tiếng ồn phát ra ở máy để khách mua chẳng những chọn được thiết bị ít gây hại nhất mà còn ước tính được tác động tiếng ồn nơi làm việc, góp phần lên kế hoạch kiểm soát tiếng ồn.



Làm cho một quy trình có sinh tiếng ồn yên tĩnh bớt đi rẻ hơn 10 lần so với việc tạo ra một tấm chắn lọc tiếng ồn. Mức độ ồn có thể giảm bằng cách sử dụng thiết bị khống chế tiếng ồn như thùng trùm kín máy, bộ hấp thu âm, bộ giảm thanh, các tấm chắn âm và bằng cách sử dụng thiết bị bảo vệ cá nhân như bịt lỗ tai. Những nơi chưa có đủ các phương pháp kỹ thuật, vẫn có thể giảm hứng chịu tiếng ồn bằng cách bảo vệ sức nghe và bằng việc quản lý như hạn chế thời gian phải vào nơi ồn... Trong các chương trình kiểm soát tiếng ồn thì việc chủ yếu là giáo dục đào tạo công nhân cũng như kiểm tra định kỳ sức nghe.

    • Đáp ứng của WHO (tổ chức y tế thới giới)

Đáp ứng bằng hai cách: vừa triển khai và bổ sung khái niệm về quản lý tiếng ồn, vừa soạn thảo các hướng dẫn về tiếng ồn sinh hoạt. Tài liệu về lĩnh vực này còn hiếm, nhất là cho các nước đang phát triển. WHO đã công bố các Hướng dẫn về Tiếng ồn Cộng đồng. Tài liệu này, thành quả công việc của cuộc họp chuyên viên WHO ở London tháng 3/1999, có nêu một số trị số hướng dẫn về tiếng ồn cộng đồng (có liệt kê các hiệu ứng nguy hiểm trên sức khỏe, từ bực bội khó chịu đến suy giảm sức nghe).

Bảng 4.1 Bảng liệt kê các hiệu ứng nguy hiểm trên sức khỏe con người đối với tiếng ồn

Môi trường

Hiệu ứng có hại

Mức độ ồn dB (A)

Thời gian (giờ)

Nơi sinh hoạt ngoàì trời

Bực bội

50-55

16

Trong nhà

Hiểu được lời nói

35

16

Phòng ngủ

Rối loạn giấc ngủ

30

8

Lớp học

Rối loạn thông báo

35

Buổi học

Đường giao thông, chợ, công nghiệp

Suy giảm sức nghe

70

24

Nhạc qua thiết bị tai nghe

Suy giảm sức nghe

85

1

Tụ tập giải trí

Suy giảm sức nghe

100

4


Chú thích: Tai nhạy cảm khác nhau đối với các tần số khác nhau, ít nhạy cảm nhất với các tần số cực kỳ cao hay cực kỳ thấp. Do nhạy cảm khác nhau như vậy, dùng thuật ngữ "A weighting": mọi tần số tạo âm thanh, đánh giá là tạo ra một áp suất âm thanh. áp suất âm thanh đo bằng dB có nghĩa là "A -weighted" và biểu diễn bằng dB (A).

Các bản hướng dẫn cũng khuyến nghị các chính phủ thực thi, như mở rộng hay tǎng cường luật lệ hiện có, bao gồm cả tiếng ồn sinh hoạt khi đánh giá tác động môi trường.




    • Ở Việt Nam

Trước tình hình oâ nhieãm tieáng oàn trong saûn xuaát, Trung tâm Y tế đã trực tiếp cùng các đơn vị được kiểm tra đề ra giải pháp hạn chế tác hại nghề nghiệp do tiếng ồn, sao cho phù hợp với tình hình sản xuất cụ hể là:

  • Bố trí sắp xếp thiết bị trong dây chuyền sản xuất sao cho ít hoặc không ảnh hưởng tới năng suất, nhưng hạn chế được số người tiếp xúc với tiếng ồn.

  • Thay thế, sửa chữa thiết bị cũ để giảm nguồn gây ồn.

  • Cô lập các nguồn gây ồn bằng các biện pháp kỹ thuật.

  • Trang bị phương tiện chống ồn cho công nhân thường xuyên tiếp xúc với tiếng ồn cao.

  • Sử dụng biện pháp thích hợp để công nhân sử dụng phương tiện chống ồn.

  • Hàng năm đo thính lực cho số công nhân thường xuyên tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh điếc nghề nghiệp.

4.2.2 Quản lý tiếng ồn trong giao thông ở các thành phố ở Việt Nam.

    • Giải pháp hiệu quả nhất là hạn chế tiếng ồn từ nguồn phát sinh.

Các trạm đăng kiểm giao thông ở các đô thị tiến hành kiểm tra xe và loại trừ (cấm hoạt động) đối với các xe không đạt tiêu chuẩn về mức ồn (theo TCVN 5949-1999: Âm học).

Cải tạo hệ thống đường giao thông, đặc biệt là hệ thống đường giao thông ở nội đô của các thành phố, cải tạo các nút giao thông để không xảy ra tắc nghẽn giao thông, tổ chức các luồn giao thông hợp lý, bởi vì hệ thống đường xấu và tổ chức giao thông kém có thể làm tăng mức ồn rất nhiều, tương đương với tăng cường độ dòng xe lên gấp 3 hay 4 lần hoặc hơn nữa.

Căn cứ vào tình hình thực tế của các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có thể đưa ra các quy định nhằm giảm bớt tiếng ồn giao thông, như là quy định từ 22h đến 6h sáng tất cả các xe chạy trong thành phố không được hú còi.Ví dụ quy định ở một số khu phố ở Hà Nội là khu phố cổ không bao giờ được hú còi xe, hoặc khắt khe hơn nữa là cắm xe ôtô – xe máy chạy trong khu phố này.


    • Áp dụng các giải pháp ngăn chặn bớt sự lan truyền của tiếng ồn.

Giải pháp bao gồm trồng cây xanh hai bên đường giao thông (chọn loai cây có tán lá to, dày, có hiệu quả hút âm tốt), xây tường chắn tiếng ồn giao thông ở cạnh các khu có yêu cầu yên tỉnh như trường học, bệnh viện,các tường chắn này có trát bằng sơn vữa hút âm thì hiệu quả giảm tiếng ồn càng lớn.

    • Quy hoạch sử dụng đất đô thị và quy hoạch xây dựng phố phường hợp lý.

Khi qui hoạch xây dựng đô thị phải xem xét đến yêu cầu chống tiếng ồn như xây dựng các công trình công cộng, dịch vụ, cửa hàng ở phía mặt đường để làm “bình phong” chắn bớt tiếng ồn giao thông cho các khu nhà cần được yên tỉnh, được bố trí ở bên trong (nhà ở, trường học, thư viện, phòng làm việc, viện nghiên cứu…), cách ly các khu vục cần yên tỉnh với các đường giao thông lớn, với các sân bay, với đường sắt

4.2.3 Một số ví dụ giảm ồn thực tế

    • Ở Việt Nam

Hiện nay các thành phố ở Việt Nam quá ồn, nhất là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Người dân không biết mình đang gây ô nhiễm. Cả chính quyền cũng thế. Hàng ngày ngoài tiếng còi thì người dân còn phải hứng chịu đủ thứ tiếng ồn khác nhau như tiếng ồn rao bán hàng rong, tiếng nhạc của các quán cà phê, tiếng thử xe máy của tiệm sửa xe, tiếng loa của đài phát thanh huyện, xã,… Về luật thì chúng ta cũng đã có, ví dụ các bảng cấm “tụ tập buông bán”, “cấm sử dụng còi”. Ở khu vực bệnh viện, trường học…

Về phòng ngừa cho từng cá nhân, có thể đội mủ chống ồn khi làm việc ở các công trình, ở sân bay…

Ở mỗi gia đình, không nên vặn TV to, không nghe nhạc mở trong suốt ngày, điều chỉnh chuông điện thoại, tránh nơi ồn (vũ trường, karaoke, hội chợ…)

Đóng cửa nhà, thiết bị chống ồn cho nhà cửa ở thành phố (tường và cửa kính chống ồn chẳng hạn).

Đối với trường học: sân chơi ở trường cần xây dựng rộng, trồng nhiều cây xanh, và không nên lợp nóc. Nếu không, cứ như đàn ong vỡ tổ, các em hò hét trong sân, biến nơi này thành một môi trường ô nhiễm bởi tiếng ồn và sau giờ chơi, các em mệt đuối, khả năng chú ý sẽ kém đi mà không hay.

Dừng xe tắt máy: hầu hết ở tuyến đường lớn, thời gian dừng đèn đỏ thường kéo dài 30s-60s, có thể lên đến 90s. Trong khi nước ta phương tiện giao thông chủ yếu là xe máy, ôtô, thậm chí có nhiệu phương tiện đã quá hạn sử dụng, người tham gia giao thông vẫn nổ máy, gây ra tiếng ồn lớn, đồng thời tăng lượng khí thải lên gấp đôi làm ô nhiễm môi trường. Thời gian gần đây, ở một số tuyến đường như ngã tư Cầu Giấy – Nguyễn Phong Sắc, ngã tư Chùa Bộc – Thái Hà, người đi đường không còn lạ lẫm với hình ảnh nữ sinh cầm tấm biển “dừng xe tắt máy” với nhiều khẩu hiệu như “Hà Nội không vội được đâu”,”Dừng xe tắt máy 25 giây”.Với những tấm biển nhiều màu, được trang trí bắt mắt, khẩu hiệu trên thu hút sự chú ý của nhiều người và dần dần ăn sâu vào ý thức, khiến họ phải suy nghĩ và hành động. Việc tắt máy sẽ làm giảm ô nhiễm khói bụi và tiếng ồn trong thời gian chờ đợi, cũng như vừa tiết kiệm được lượng xăng đáng kể cho người sử dụng.

Hạn chế bấm còi xe: trong khi nhiều nước trên thế giới có Luật hạn chế âm thanh bấm còi khi tham gia giao thông, thì ở Việt Nam việc bấm còi xe lại được tùy vào ý thức. Khi tham gia giao thông, nhiều người không khỏi khó chịu bởi tiếng còi xe. Có người đi phía sau cách hàng chục mét đã bấm còi inh ỏi, có người thì đi sát gần mới bấm còi gây nguy hiểm cho người khác khi tham gia giao thông. Đặc biệt vào thời điểm dừng đèn đỏ, mặc dù không được phép di chuyển một số người vẫn liên tục bấm còi xe. Giờ cao điểm đường phố đông nghẹt, sự pha trộn của tiếng ồn động cơ, tiếng động đường phố, mùi xăng xe,…đã đủ ngột ngạt, lại thêm những hồi còi inh ỏi khiến cho giao thông càng thêm bức bối.


    • Một số ví dụ ở Châu Âu

Người ta có qui định chung và thành văn hóa sống. Ơ thành phố và nhất là trong những chung cư, không được ồn sau 10h đêm.

Xe cộ phải có thiết bị giảm ồn, tàu bay cũng thế, và còn bị kiểm soát chặc chẽ hơn. Chung quanh các sân bay, không có nhà ở trong giới hạn còn ồn trên 55dBA (ở Bỉ, giới hạn này còn khắt khe hơn: chỉ có nhà ở khi tiếng ồn còn dưới 45dBA).

Cha mẹ học sinh có quyền buộc các trường phải tìm giải pháp khi tiếng ồn sân trường lên quá 50dBA – 60dBA.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


    • KẾT LUẬN

Câu chuyện về ô nhiểm tiếng ồn ở Việt Nam sẽ tiếp tục là một dấu chấm hỏi, những người dân Việt Nam sẽ còn tiếp tục phải chịu ảnh hưởng của ô nhiễm tiếng ồn nếu như không có sự chung tay hành động từ các cấp chính quyền cũng như mọi tần lớp nhân dân. Những người đang hàng ngày phải chịu ảnh hưởng của ô nhiễm tiếng ồn đang rất cần chính quyền và các cơ quan có chức năng có điều khoản phòng chống ô nhiễm một cách tích cực hơn. Đồng thời việc nâng cao kiến thức và ý thức người dân về ô nhiễm tiếng ồn cũng là một việc hết sức cần thiết. Có như vậy, mới giải quyết được phần nào hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn đang ngày càng trở nên nhức nhối ở Việt Nam. Có lẽ không người dân nào muốn sống trong một môi trường đô thị tiên tiến, đầy đủ tiện nghi mà xung quanh là những tiếng ồn khó chịu. Và cũng không ai muốn những người thân xung quanh mình phải ngày ngày chịu ảnh hưởng của ô nhiễm tiếng ồn. Đã đến lúc toàn xã hội phải hành động tích cực và quyết liệt hơn vì một môi trường sông không ô nhiễm tiếng ồn, vì một Việt Nam phát triển bền vững.

    • KIẾN NGHỊ

Một vài kiến nghị cải thiện tình trạng ô nhiễm tiếng ồn hiện nay:

- Có đường dây nóng liên kết người dân với thanh tra môi trường.

- Có hệ thống đo tiếng ồn tại các nút giao thông đông đúc.

- Tuyên truyền tác hại của tiếng ồn, đặt văn minh lịch sự khi tham gia giao thông của người dân lên hàng đầu.

- Tăng cường quan trắc môi trường tiếng ồn thường xuyên.

- UBND Xã, cụm dân cư nên có một tổ chức chuyên thu hồi giải quyết khiếu nại của người dân. Đăc biệc đòi quyền và lợi ích khi bị tác động của ô nhiễm tiếng ồn gây nên.




PHỤ LỤC

Phụ luc A

(Quy định)

Giải thích một số điều trong quy chuẩn

A 1 Các khu vực nêu trong bảng

A 1.1 Khu vực cần có môi trường đặc biệt yên tỉnh

Là nơi cần có sự yên tĩnh để chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe, học tập, nghiên cứu, giảng dạy, để thờ cúng tôn nghiêm, hoặc có chức năng tương tự.

A 1.2 Khu dân cư, khách sạn, nhà nghỉ, cơ quan hành chính và tương tự

Là khu vực để ở và làm việc hành chính là chủ yếu. Mọi cơ sở sản xuất công nghiệp nằm trong khu vực này, hoặc các hoạt xây dựng tiến hành trong khu vực này điều không được gây ra mức rung vượt quá giá trị giới hạn cho phép trong bảng 3.1 và 3.2.

A 1.3 Khu dân cư xen kẽ trong khu vực thương mại dịch vụ và sản xuất

Là khu vực mà hoạt động thương mại, dịch vụ và sản xuất là chính, trong đó có thể có khu dân cư nằm kề hoặc xen kẽ với các cơ sở sản xuất công nghiệp. Mọi hoạt động của sản xuất công nghiệp và xây dựng không được gây ra mức rung vượt quá giới hạn cho phép tương ứng nêu trong bảng 3.1 và 3.2.

A 2 Mức nền

Là mức gia tốc rung đo được khi không có các phương tiện làm việc tại các khu vực được đánh giá.




Phụ lục B

(Tham khảo)

Bảng chuyển đổi giá trị mức gia tốc rung tính theo đexiben (dB) và gia tốc rung tính theo met trên giây bình phương (m/s2)


Mức gia tốc rung, dB

55

60

65

70

75

Gia tốc rung, m/s2

0,006

0,010

0,018

0,030

0,055


Phụ lục C

(Quy định)

Giải thích một số điểm trong nội dung tiêu chuẩn

C 1 Khi tiến hành đo đánh giá để xác định mức ồn so với mức ồn quy định trong tiêu chuẩn, thì mọi điểm đo điều được thực hiện tại khu công cộng và dân cư. Trong trường hợp khu dân cư có xen kẽ các cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh, thương mại dịch vụ thì không áp dụng đo tiếng ồn trong các cơ sở đó.

C 2 Các khu vực nêu trong bảng

C 2.1 Khu vực cần đặc biệt yên tỉnh

Là nơi cần có sự yên tĩnh để chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe, học tập, nghiên cứu, giảng dạy, để thờ cúng tôn nghiêm…

C 2.2 Khu dân cư, khách sạn, nhà nghỉ, cơ quan hành chính

Là khu vực để ở và làm việc hành chính là chủ yếu. Mọi cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ khi nằm trong khu vực này đều không được gây ra tiêng ồn cho khu vực có mức vượt quá giá trị cho phép tương ứng nêu trong bảng 3.4. Nếu mức ồn ở khu vực này vượt quá giá trị giới hạn trong bảng 3.4 thì mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở đó cũng không được gây ra mức ồn tổng cao hơn mức ồn đã có.

C 2.3 Khu dân cư xen kẽ trong khu vực thương mại, dịch vụ và sản xuất

Là khu vực hoạt động thương mại, dịch vụ và sản suất là chủ yếu, trong đó có thể có khu dân cư nằm xen kẽ. Mọi hoạt động thương mại, dịch vụ và sản xuất không được gây ra tiếng ồn vượt quá mức giới hạn trong bảng 3.4.

Phụ lục D

Mức áp suất âm tại một số vị trí làm việc



Vị trí làm việc

Mức áp suất âm tương đương không quá (dBA)

Mức âm ở các dải ot-ta với tần số trung tâm[Hz] không quá [dB]

63

125

250

500

1000

2000

4000

8000


Tại vị trí làm việc, sản xuất trực tiếp

85

99

92

86

83

80

78

76

74


Buồng theo dõi và điềc khiển từ xa không có thông tin bằng điện thoại, các phòng thí nghiệm, thực nghiệm có nguồn ồn.

80


94


87


82


78


75


73


71


70


Buồng theo dõi từ xa có thông tin bằng điện thoại, phòng điều phối.

70

87

79

72

68

65

63

61

59


Các phòng chức năng, hành chính, kế hoạch, thống kê.

65

83

74

68

63

60

57

55

54


Công việc làm việc trí óc, nghiên cứu khoa học, phòng máy tính.

55

75

66

59

54

50

47

45

43


Phụ lục E

Tham khảo các biện pháp chống ồn

E1 Trong khi thiết kế máy mới, thiết lập quy trình công nghệ mới, thiết kế sản xuất và vận hành các loại thiết bị cũng như trong quá trình tổ chức các vị trí làm việc (đặc biệt là đối với những cơ sở mới xây dựng cần áp dụng các biện pháp làm giảm tiếng ồn tại vị trí làm việc để không vượt quá mức cho phép, ví dụ như):

Biện pháp kỷ thuật: thiết kế công nghiệp, cách ly, cô lập nguồn ồn, sử dụng quy trình công nghệ có mức ồn thấp, các thiết bị sản xuất có công suất âm thấp.

Biện pháp âm học xây dựng: dùng vật liệu cách âm, vật liệu hút âm, sử dụng điều khiển tự động hóa.

Chế độ lao động và nghỉ ngơi thích hợp, giảm thời gian tiếp xúc với tiếng ồn.

E2 Những người làm việc trong vùng có tiếng ồn cao hơn 85dBA hoặc thời gian tiếp xúc với tiếng ồn vượt quá quy định thì phải được cung cấp và phài mang dụng cụ phòng hộ lao động cá nhân như nút tai chống ồn, bịt tai chống ồn và phải được tổ chức khám điếc nghề nghiệp định kỳ hàng năm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PHẠM NGỌC ĐĂNG. “Nghiên cứu dự báo diển biến môi trường do tác động của phát triển đô thị và khu công nghiệp đến năm 2010, 2020, đề xuất các giải pháp BVMT đối với thành phố Hà Nội và xây dựng dự án cải tạo môi trường cho một khu công nghiệp”, Đề tài KHCN.07.11, Hà Nội, 1998.

2. TCVN 5948 – 1999 Âm học-Tiếng ồn do phương tiện giao thông đường bộ phát ra khi tăng tốc độ-Mức ồn tối đa cho phép.

3. TCVN 5949 – 1998 Âm học-Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư-Mức ồn tối đa cho phép.

4. Bài giảng: Nguyễn Thị Hoài Thu.

5. TCXD 175 – 1990 Âm học-Mức ồn tối đa cho phép ở trong công trình.



Các website:

6. tailieu.vn tiếng ồn và công cụ quản lý.

7. tim.vietbao.vn/ô_nhiễm_tiếng_ồn/-42k.

8. http://giáo dục môi trường.vn.

9. http://vi.wikipedia.org/wiki/decibel

10. www.vnchannel.net/news/.../o_nhiem_tieng_on_va_benh




MỤC LỤC


DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

P Công suất có ít lớn nhất của động cơ

CC Dung tích làm việt của xi lanh động cơ

G Khối lượng toàn bộ cho phép lớn nhất của phương tiện [G theo TCVN 6529:1999(ISO 1176:1990)]

L,M,N Phương tiện giao thông loại, được định nghĩa trong TCVN 6552:1999 và TCVN 6211:1996

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

dB Decibel

m Met


h Giờ

ĐH Đại học

Kg Kilôgam

Kw Kilôquat

KCN Khu công nghiệp

LTĐ Mức ồn tương đương

TV Tivi

ĐHBK Đại học Bách Khoa



Ql Quốc lộ

WHO Tổ chức y tế thế giới


Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý




tải về 464.59 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương