e, Nitrrôzô hoá:
g, Azô hoá:
h, Phản ứng Konbe:
i, Phản ứng Raimơ – Timan:
Trong bảng sơ đồ của các phản ứng trên đây, các phản ứng e và g chỉ xảy ra đối với các hợp chất hyđrocacbon thơm hoạt động mạnh, còn các phản ứng h và i chỉ có ý nghĩa khi hợp chất hyđrocacbon thơm tham gia vào phản ứng là phenol.
Việc đưa một nhóm chức thứ hai vào nhân thơm của hyđrocacbon thơm được tuân theo một số quy luật định hướng nhất định. Người ta chia các nhóm thế thành 2 loại:
Loại I: Các nhóm tăng hoạt (có khã năng làm tăng mật độ điện tử của nhân thơm) - định hướng octô và para.
Loại II: Các nhóm giảm hoạt (nhóm kéo điện tử của nhân thơm) - định hướng mêta.
Khã năng hoạt động của các nhóm thế trong phản ứng thế electrophin rất khác nhau và được sắp xếp theo thứ tự như sau:
NHÓM THẾ LOẠI I NHÓM THẾ LOẠI II
Tăng hoạt mạnh Định hướng mêta
- NH2 (-NHR, -NH2) - NO2
- OH - N(+) (CH3)2
Tăng hoạt vừa - CN
- OCH3 (-OC2H5...) - COOH (COOR)
- NHCOCH3 - SO3H
Tăng hoạt yếu - CHO, COR
- C6H5 Định hướng Octô, para
- CH3 (-C2H5,...) - F, - Cl, - Br, - I
Việc đưa nhóm chức thứ ba vào nhân thơm khi đã có mặt của 2 nhóm thế sẽ làm phức tạp sự định hướng của phản ứng thế electrophin. Vì vậy ta có thể phân thành các trường hợp sau:
Nếu hai nhóm thế cùng định hướng vào một vị trí thì sự định hướng đó sẽ xảy ra theo chiều của các mũi tên sau:
Nếu hai nhóm thế định hướng khác nhau thì sẽ theo quy tắc:
Ảnh hưởng của nhóm hoạt hoá mạnh (tăng hoặc giảm hoạt) sẽ quyết định hướng của phản ứng SE so với nhóm hoạt hoá yếu.
Ảnh hưởng của nhóm tăng hoạt sẽ quyết định hướng của nhóm phản ứng SE so với nhóm giảm hoạt. Sự ảnh hưởng này được thay đổi theo dãy sắp xếp sau:
NH2 > - OH > - OCH3 > - NHCOCH3 > - C6H5 > - CH3
> Nhóm định hướng mêta
Ví dụ:
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |