3.4.3. PHẢN ỨNG CỘNG HỢP THEO CƠ CHẾ NUCLEÔPHIN:
Phản ứng cộng hợp dẫn đến pá vỡ vòng theo cơ chế nuclêonphin xãy ra chủ yếu ở các vòng xêtôn, lactôn... Ví dụ phản ứng cộng hợp của xianat Kali vào vòng lactôn xảy ra theo sơ đồ sau:
Đây là phản ứng rất quan trọng dùng để điều chế axit cacboxylic. Phản ứng Buton với tác nhân Grinha tạo thành các hợp chất xêtôancol:
3.4.4. PHẢN ỨNG MỞ VÒNG BẰNG MỘT SỐ TÁC NHÂN KHÁC:
Các hợp chất vòng không no hoặc xêtôn có thể tham gia phản ứng oxy hoá dẫn đến sự phá vòng. Ví dụ hợp chất xiclohexen bị phá vỡ bởi phản ứng oxy hoá bằng ôzôn theo sơ đồ sau:
Phản ứng ôxy hoá cũng xảy ra tương tự đối với hợp chất Xibêtôn như sau:
Một số loại hợp chất vòng có thể bị phá vỡ bởi phản ứng thuỷ phân. Ví dụ hợp chất caprolactam bị thuỷ phân thành axit aminocaprôic như sau:
Phản ứng thuỷ phân dẫn đến sự phá vòng của các hợp chất xêtôn cũng có thể xảy ra dưới tác dụng của ánh sáng.
CHƯƠNG 4
BẢO VỆ NHÓM CHỨC TRONG TỔNG HỢP HỮU CƠ
CHIẾN LƯỢC CHUNG:
Trong tổng hợp hữu cơ nhiều trường hợp người ta phải tiến hành bảo vệ một số nhóm chức mà những nhóm đó nếu ở trạng thái tự do thì nó có thể tham gia vào một số phản ứng hoá học theo những hướng không cần thiết. Phương pháp này ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp sản xuất hoá chất nhằm tạo ra nhiều loại sản phẩm cần thiết với chất lượng tốt.
Trong lịch sử phát triển của nghành hoá học hữu cơ trước đây, người ta đã sử dụng khá nhiều phương pháp bảo vệ nhóm chức khác nhau. Đặc biệt là trong những năm gần đây, khi mà các phản ứng tổng hợp hữu cơ được thực hiện với các hợp chất có nhiều nhóm chức khác nhau thì phương pháp bảo vệ các nhóm chức lại cũng được phát triển hết sức nhanh chóng. Một trong những thành công lớn nhất của việc sử dụng phương pháp này là sự bảo vệ các nhóm chức trong các phản ứng tổng hợp các chất Peptít (ví dụ việc tổng hợp các protit như Inxulin, Ribonuclêazas). Vì vậy việc nghiên cứu một cách có hệ thống các phương pháp bảo vệ các nhóm chức trở nên hết sức quan trọng và cần thiết cho ngành hoá học nói chung và ngành hoá học hữu cơ nói riêng.
BẢO VỆ CÁC LIÊN KẾT C – H:
BẢO VỆ LIÊN KẾT C – H AXÊTILEN:
Liên kết C – H trong các hợp chất axêtilen loại RC CH thường cần được bảo vệ trong các phản ứng điều chế các hợp chất cơ kim loại vì nguyên tử Hyđro ở đây rất linh động - có tính axit.
Ví dụ:
Vì vậy, khi ta muốn thu nhận một hoá chất Grinha n – LiC6H4C MgBr (Ví dụ từ n – Bromphênylaxêtilen) (1) và magiê) mà nếu ta không tiến hành bảo vệ liên kết C – H bằng một tác nhân Grinha và sau đó cho tác dụng với hợp chất cơ Liti thì sẽ thu được hợp chất cần thiết (hướng b).
Trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp thường hay sử dụng nhóm Triankylsilyl làm nhóm bảo vệ cho liên kết C – H. Ví dụ có thể đưa nhóm Trimêtylsililclorua vào phần tử hợp chất Broma (2) sau đó cho tác dụng với hợp chất Grinha và cuối cùng tái tạo lại liên kết C – H bằng phản ứng thuỷ phân trong môi trường kiềm.
Ngoài ra, người ta cũng thường hay chọn các nhóm như cacboxyl, -OH... để bảo vệ liên kết C – H các axêtilen.
Ví dụ:
Hoặc là;
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |