2.3. Tình hình phát triển kinh tế
2.3.1. Tăng trưởng kinh tế.
Theo báo cáo BCH Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2005-2010, kinh tế huyện phát triển với tốc độ khá nhanh, thời kỳ 2002-2006 tốc độ tăng bình quân hàng năm (GDP) đạt 15,36%. Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2007 tăng 17,92% so với năm 2006.
Bảng 2. 3: GDP Huyện Thời Kỳ 2003-2007 ĐVT: Tỷ đồng
|
2003
|
2004
|
2005
|
2006
|
2007
|
Tốc độ tăng (%)
|
GDP
|
947,8
|
1097,6
|
1273
|
1479
|
1725
|
16,1
|
Nông lâm thủy
|
364,9
|
384,1
|
407
|
419
|
446
|
2,6
|
CN&XD
|
373,4
|
479
|
601
|
754
|
930
|
8,3
|
Dịch vụ
|
209,5
|
234,5
|
265
|
306
|
349
|
5,2
|
Nguồn: Phòng thống kê Huyện
Trong những năm qua ngành kinh tế huyện đã có tốc độ tăng trưởng khá cao. Đặc biệt là CN&XD có tốc độ tăng trưởng đạt tới 8,3%, dịch vụ cũng tăng nhưng tốc độ tăng chậm hơn so với CN&XD chỉ đạt 2,6%.
2.3.2. Cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế của huyện Tân Uyên chuyển dịch khá nhanh, chuyển biến về chất, từng bước chuyển sang công nghiệp và dịch vụ. Tỷ trọng nông lâm thủy giảm mạnh, tỷ trọng các ngành công nghiệp và xây dựng, dịch vụ tăng, tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng cao hơn tỷ trọng nông nghiệp.
Bảng 2. 4: Cơ Cấu Kinh Tế Theo GDP ĐVT: %
|
2006
|
2007
|
GDP
|
100
|
100
|
Nông lâm thủy
|
30
|
25,3
|
CN&XD
|
45,1
|
49,7
|
Dịch vụ
|
24,9
|
25
|
Nguồn: Phòng thống kê
Theo cơ cấu kinh tế, rõ ràng là tăng trưởng ngành công nghiệp và xây dựng đang làm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế huyện. Sự chuyển dịch này cho thấy tỷ trọng công nghiệp và xây dựng khá cao. Cao hơn cả tỉnh mức trung bình cả nước (Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng của cả nước năm 2006 chiếm 41,03%).
2.4. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.
2.4.1. Công nghiệp-TTCN.
Tốc độ tăng GO công nghiệp bình quân hàng năm khá cao, trong thời kỳ 2003-2007 đạt 31,1%, tăng 3,5 lần so với năm 2002, thấp hơn tốc độ tăng bình quân hàng năm ngành công nghiệp toàn tỉnh (35,6%).
Bảng 2. 5: Tốc Độ Tăng GO Công Nghiệp
Giá so sánh năm 1996. ĐVT: Tỷ đồng
|
1997
|
2003
|
2004
|
2005
|
2006
|
2007
|
Tốc độ tăng (%)
|
2004-2007
|
GO công nghiệp
|
125,2
|
446
|
652
|
1141
|
1864
|
2638
|
55,94
|
Kinh tế trong nước
|
50,2
|
242
|
290
|
443
|
663
|
765
|
33,37
|
Trong đó: QD
|
|
28
|
26
|
38
|
31
|
12
|
|
Ngoài QD
|
|
214
|
264
|
405
|
632
|
753
|
|
Đầu tư nước ngoài
|
75
|
204
|
362
|
698
|
1201
|
1873
|
73,95
|
Nguồn: Báo cáo BCH Đảng bộ Huyện.
Công nghiệp của khu vực kinh tế trong nước có tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt thấp hơn so với khu vực đầu tư nước ngoài.
Cơ cấu công nghiệp:
Bảng 2. 6: Cơ Cấu Công Nghiệp Theo Thành Phần
Giá thực tế. ĐVT: Tỷ đồng, %
|
2003
|
2004
|
2005
|
2006
|
2007
|
GO Công nghiệp
|
683
|
1099
|
1805
|
3573
|
5245
|
CƠ CẤU:
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
Kinh tế trong nước
|
47,5
|
41,1
|
32,7
|
34,8
|
28,1
|
QD
|
7,7
|
3,6
|
2,4
|
1,4
|
0,4
|
Ngoài QD
|
39,8
|
37,5
|
30,3
|
33,4
|
27,7
|
Đầu tư nước ngoài
|
52,5
|
58,8
|
67,3
|
65,2
|
71,9
|
Nguồn: Số liệu thống kê kinh tế-xã hội 7 huyện thị.
Cơ cấu công nghiệp theo thành phần có sự chuyển dịch khá mạnh, trước năm 1997, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 0%, sau năm 1997 đã tăng vọt, khu vực vốn trong nước công nghiệp có tỷ trọng GO công nghiệp giảm, công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có tỷ trọng GO công nghiệp tăng, năm 2007 chiếm 71,9% cao hơn mức trung bình tỉnh (69,2%).
2.4.2. Thương mại và dịch vụ.
Tình hình lưu thông hàng hóa trên thị trường cơ bản đáp ứng nhu cầu tiêu dung của nhân dân. Hàng hóa ngày càng phong phú, đa dạng về chủng loại, từng bước được cải thiên về mẩu mã và nâng cao chất lượng, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của tầng lớp dân cư.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ Huyện năm 2006 đạt 861 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 40,31% thời kỳ 2003-2006.
Năm 2007 đạt mức 964 tỷ đồng, tăng 26,26% so với năm 2006 (theo báo cáo tình hình kt-xh huyện năm 2007).
Bảng 2. 7: Tổng Mức Bán Lẻ Hàng Hóa ĐVT: Tỷ đồng
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
2006
|
Tốc độ tăng(%)
|
2002-2006
|
Tổng mức bán lẻ HH
|
222
|
254
|
421
|
695
|
861
|
40,31
|
QD
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Ngoài QD
|
221
|
253
|
420
|
649
|
860
|
Vốn đầu tư nước ngoài
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Nguồn: Phòng thống kê Huyện.
Số doanh nghiệp kinh doanh thương mại dịch vụ năm 2006 là 75 doanh nghiệp. Số cơ sở kinh doanh thương mại dịch vụ đến năm 2007 là 4.486 cơ sở.
Số người kinh doanh thương nghiệp, ăn uống và dịch vụ tư nhân năm 2007 là 6.203 người.
Phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn huyện: Đã hoàn thành và đưa vào hoạt động các chợ Uyên Hưng, Tân Phước Khánh, Thái Hòa bằng nguồn vốn doanh nghiệp và tư nhân, chợ Tân Thành bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước phục vụ cho vùng sâu vùng xa. Số xã, thị trấn có chợ 7/22.
Nhìn chung thương mại ngoài quốc doanh hoạt động manh mún, tự phát, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, lạc hậu. Giá cả của một số hàng hóa có tăng cao do ảnh hưởng của tăng giá dầu, các loại vật tư.
Xuất nhập khẩu:
Bảng 2. 8: Tình Hình Xuất Nhập Khẩu Của Huyện
ĐVT: Triệu USD
|
2003
|
2004
|
2005
|
2006
|
2007
|
Tốc độ tăng(%)
|
2004-2007
|
Kim ngạch xuất khẩu
|
44
|
66
|
65
|
157
|
208
|
47,45
|
QD
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Ngoài QD
|
13
|
13
|
22
|
41
|
42
|
34,1
|
VĐT NN
|
31
|
53
|
43
|
116
|
166
|
52,1
|
Kim ngạch nhập khẩu
|
33
|
32
|
24
|
81
|
127
|
40,05
|
QD
|
0.3
|
0.02
|
-
|
0.3
|
-
|
|
Ngoài QD
|
0.2
|
0.1
|
2
|
13
|
19
|
75,55
|
VĐT NN
|
32
|
32
|
22
|
68
|
108
|
35,55
|
Nguồn: Số liệu thống kê Huyện.
2.4.3. Nông nghiệp.
Theo báo cáo BCH Đảng bộ huyện tốc độ tăng GO nông nghiệp bình quân thời kỳ 2003-2007 đạt 5,29%. Trong đó trồng trọt đạt 5,37%, chăn nuôi đạt 4,1%. Nông nghiệp không ngừng tăng trưởng và gắn kết với xây dựng nông thôn mới, cải thiện một bước đời sống dân cư nông thôn.
Bảng 2. 9: Cơ Cấu Nông Nghiệp Của Huyện
|
ĐVT
|
2003
|
2007
|
GO nông nghiệp
|
Tỷ đồng
|
635,1
|
838,5
|
GO trồng trọt
|
Tỷ đồng
|
553,6
|
687,2
|
%GO nông nghiệp
|
%
|
87,2
|
82
|
GO chăn nuôi
|
Tỷ đồng
|
64,7
|
124,7
|
%GO nông nghiệp
|
%
|
10,2
|
14,9
|
GO dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
16,8
|
26,6
|
%GO nông nghiệp
|
%
|
2,6
|
3,2
|
Nguồn: Hệ thống kinh tế xã hội huyện
Cơ cấu sản xuất của ngành trồng trọt giảm dần về tỷ trọng, tỷ trọng ngành chăn nuôi tăng dần, dịch vụ tăng. Trồng trọt chiếm tỷ trọng lớn, chăn nuôi tăng trong thời gian qua. Cơ cấu chuyển dịch của huyện như vậy là phù hợp nhưng còn chậm.
Trồng trọt:
Trong quỹ đất nông nghiệp, diện tích đất trồng cây hàng năm giảm dần do nông dân chuyển sang trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản và đất phi nông nghiệp.
Bảng 2. 10:Diện Tích Trồng Trọt Đơn vị: ha
|
2003
|
2004
|
2005
|
Tổng DT cây hàng năm
|
13.494
|
13.060
|
11.939
|
Tổng diện tích cây lâu năm
|
32.211
|
32.263
|
33.432
|
Nguồn: Phòng thống kê huyện.
Trong tổng diện tích cây lâu năm thì cây cao su vẫn là cây trồng chủ lực trên địa bàn huyên Tân Uyên với 20.909 ha (chiếm 43,07% tổng diện tích gieo trồng), trong đó, diện tích cho sản phẩm 12.594ha (chiếm 60,07% tổng diện tích cao su đứng). Năng suất cao su Tân Uyên luôn ở mức thấp, chỉ từ 0,73-0,93 tấn mủ khô/ha (thấp hơn năng suất của cao su Bà Rịa, Đồng Nai từ 0,5-0,6 tấn/ha). Nguyên nhân chủ yếu do cao su trồng trên đất xám, nghèo dưỡng chất, thành phần cơ giới khô khả năng giữ nước và phân kém. Cũng phải kể đến một số nguyên nhân chủ quan khác làm năng suất cao su thấp đó là giống cũ, trồng và chăm sóc không đúng quy trình kỹ thuật…
Chăn nuôi:
Đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn định và có tăng. Chăn nuôi công nghiệp, bán công nghiệp bước đầu phát triển. Thực hiện phát triển đàn bò sinh sản. Triển khai tiêm phòng cho gia súc gia cầm.
Ngành chăn nuôi chưa vươn lên trở thành ngành sản xuất chính cân đối với trồng trọt, tốc độ tăng của ngành chăn nuôi còn chậm so với ngành trồng trọt, tỷ trọng trồng trọt chiếm lớn mặc dù tỷ trọng chăn nuôi có tăng trong cơ cấu nông nghiệp.
Bảng 2. 11:Số Lượng Vật Nuôi
Vật nuôi
|
ĐVT
|
2003
|
2006
|
2007
|
1. Đàn bò
|
Con
|
9.002
|
10.106
|
18.205
|
2. Đàn trâu
|
Con
|
5.624
|
4.643
|
|
3. Đàn heo
|
Con
|
18.826
|
17.685
|
21.536
|
4. Đàn gia cầm
|
1000 Con
|
380
|
242
|
330,25
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |