English computer school



tải về 0.84 Mb.
trang4/5
Chuyển đổi dữ liệu19.10.2017
Kích0.84 Mb.
#33800
1   2   3   4   5





Hình 2 : Mô hình Domain

  • Đây là mô hình chính của công ty phú hào sau khi chuyển đổi từ mô hình Workgroup sang mô hình Domain.

  • Mô hình Workgroup: quản lý phân tán, CSDL người dùng tồn tại trên từng máy riêng lẽ nên khi có sự thay đổi thì quản trị rất cực vì phải điều chỉnh trên từng máy. microsoft khuyến cáo chỉ nên áp dụng trong trường hợp mạng tí tẹo (10 máy).Workgroup không cần có máy tính cài OS bản ser

  • Mô hình domain mà công ty sắp triển khai với mô hình này máy tính dựa trên nguyên tắc Clients – Server, quản lý tập trung, CSDL người dùng được lưu trên các máy chủ có vai trò là domain controller. điều này giúp cho quản trị viên không tốn công nhiều khi có thay đổi vì chỉ cần điều chỉnh trên DC. tổ chức mô hình theo domain buộc phải có máy tính cài OS bản server

2. Phân Hoạch Địa Chỉ IP:

    1. Bảng Hoạch Định Ip Của Công Ty Phú Hào:

Destination



IP

Mask
Server

DG

DNS












































Domain controller, DNS, DHCP (1)

 

Domain controller, DNS, DHCP (Additional) (2)



192.168.1.1/28

255.255.255.240

192.168.1.10

192.168.1.1/28

 

 

 




192.168.1.3/28

255.255.255.240

192.168.1.10

192.168.1.1/28




File Server

192.168.1.2/28

255.255.255.240

192.168.1.10

192.168.1.1/28

 

 

 

 

192.168.1.2/28

Printer Server

192.168.1.2/28

255.255.252.240

192.168.1.10

192.168.1.1/28

 

 

 

 

192.168.1.2/28

FTP,web server

192.168.1.2/28

255.255.255.240

192.168.1.10

192.168.1.1/28



















Router











DHCP Relay Agent

192.168.1.10

255.255.255.0




RRAS










Nat

192.168.2.10

255.255.255.0





Clents:


Phòng GD

 

 

 

 

Phòng IT













Phòng KT













Phòng KD

Assineged DHCP server

255.255.255.0

192.168.1.10

192.168.1.1

Phòng NS

192.168.2.x/24

 

 

 

Phòng MKT


 

 

 

 




  1. Thiết kế Domain:

3.1 Xây dựng cấu trúc AD(Active Directory):

Active Directory Domain Service (AD DS) là trung tâm quản lý và chứng thực cho các đối tượng như: group, user,computer account… AD DS cung cấp tất cả thông tin của một đối tượng cho các dịch vụ cần thiết, ví dụ cung cấp đầy đủ thông tin cho việc chứng thực khi user truy cập tài nguyên.

Khi sử dụng AD DS trên Windows Server 2008, bạn có thể tạo ra một hạ tầng mạng bảo mật, dể dàng quản lý user, computer account và các tài nguyên. Bạn có thể sử dụng AD DS để hỗ trợ cho những ứng liên quan đến Active Directory, chẵng hạn như Microsoft Exchange Server, Active Directory Right Management Services (RMS)…

+ Yêu cầu cấu hình AD:

- Cấu hình TCP/IP đầy đủ: IP Address, Subnet Mask, Preferred DNS Server.


- Local Administrator có quyền cài đặt Domain Controller đầu tiên trong một Forest.
- Domain Administrator có quyền cài đặt các Domain Controller tiếp theo của một Domain.
- Enterprise Administrator có quyền cài đặt các Domain tiếp theo trong một Forest.

Cấu trúc Active Directory của công ty Phú Hào bao gồm các thành phần: Forest, Domains và Organizational Units (OUs). Trong một domain, server được cài đặt AD DS mặc định Domain Controller đầu tiên trên Forest Root Domain, domain đồng cấp nhằm cân bằng tải cho hệ thống, và khả năng chịu lổi cao, lưu trữ Global Catalog đảm nhiệm chức năng chứng thực cho các đối tượng trong hệ thống AD. Domain chính sẽ dữ 5 Master role.

Hình 3: Cấu Trúc AD

3.2 Xây dựng cấu trúc OU:

Trong cấu trúc OU của công ty Phú Hào xây dựng gồm 6 OU bao gồm các phòng :

- P.GIAMDOC

- P.IT

- P.KETOAN



- P.NHANSU

- P.KINHDOANH

- P.MAKETING

3.3 Xây dựng Group:

Đối với Group thì công ty Phú Hào xây dựng 6 group cho mỗi OU ứng với mỗi phòng trong cấu trúc AD mỗi user đều được add một Group tương ứng và đều có quyền global group.

4. Thiết kế DNS:

4.1. Hệ thống DNS:



Server1:DC chính

Trong Internet Protocol (TCP/IP) Properties dialog box:
IP address: 192.168.1.1/28

Subnet mask: 255.255.255.0.


Default gateway: 182.168.1.10 (chú ý Default Gateway 192.168.1.10 này cũng là IP address của Card Ethernet cua Router ADSL).
Preferred DNS server: 192.168.1.1/28

Nhằm phân giải tên miền cho công ty Phú Hào với tên miền là phuhaocompany.com.vn.

Trước tiên đi cấu hình dịch vụ DNS, đối với Windows Server 2008 sẽ add role DNS từ server manager. Tiếp theo tiến hành cấu hình DNS với tên miền là “com.vn”.


  • Cấu hình DNS Server :

-  Tại máy Server1, logon “phuhaocompany.com.vn”/Administrator password Aa123456.

-  Mở DNS Manager từ Administrative Tools, bung DC1\Forward Lookup Zones\”tênDomain”.com, kiểm tra đã có đầy đủ các sub domain, va đầy đủ DNS record



- Trong hộp thoại Welcome to the New Zone Wizard, chọn NextHộp thoại Zone Type, chọn Primary zone, đảm bảo có đánh dấu chọn ô Store the zone in Active Directory, chọn NextTrong hộp thoại Active Directory Zone Replication Scope, chọn To all DNS server in this forest: Phuhaocompany.com.vn, chọn NextHộp thoại Reverse Lookup Zone Name, chọn IPv4 Reverse Lookup Zone, chọn NextTrong hộp thoại Reverse Lookup Zone Name, nhập 192.168.1. vào ô Network ID, chọn NextHộp thoại Dynamic Update, chọn Allow only secure dynamic updates, chọn NextHộp thoại Dynamic Update, chọn Allow only secure dynamic updates, chọn NextHộp thoại Dynamic Update, chọn Allow only secure dynamic updates, chọn NextHộp thoại Dynamic Update, chọn Allow only secure dynamic updates, chọn Next.

4.1.1 Forward & Reverse Lookup Zone:

      • Forward Lookup Zone:

1. Right click Forward Lookup Zone và click New Zone.
2. Click Next trên Welcome to the New Zone Wizard page.
3. Trên Zone Type page, chọn Primary zone option và click Next.
4. Trên Zone Name page, điền tên của forward lookup zone trong Zone name text box. Trong ví dụ này tên của zone là phuhaocompany.com.vn, trùng với tên của Domain sẽ tạo sau này. Đưa phuhaocompany.com.vn vào text box. Click Next.
5. Chấp nhận các xác lập mặc định trên Zone File page và click Next.
6. Trên Dynamic Update page, chọn Allow both nonsecure and secure dynamic updates. Click Next.
7. Click Finish trên Completing the New Zone Wizard page.
8. Mở rộng Forward Lookup Zones và click vào MSFirewall.org zone. Right click trên phuhaocompany.com.vn và Click New Host (A).
9. Trong New Host dialog box, điền vào chính xác Server 2008 trong text box. Trong IP address text box, điền vào 192.168.1.1. Check vào "Create associated pointer (PTR) record checkbox".
Click Add Host. Click OK trong DNS dialog box thông báo rằng (A) Record đã được tạo xong. Click Done trong New Host text box.
10. Right click trên quantrimang.com forward lookup zone và click Properties. Click Name Servers tab.
11. Trong Server fully qualified domain name (FQDN) text box, điền vào tên đầy đủ của Domain controller computer là Server2008. phuhaocompany.com.vn. Click Resolve. Sẽ nhận thấy, IP address của Server xuất hiện trong IP address list. Click OK.
12. Click Apply và sau đó click OK trên quantrimang.com Properties dialog box.
13. Right click trên DNS server name Server2003, chọn All Tasks. Click Restart.
14. Close DNS console.
Giờ đây Computer này đã sẵn sàng để nâng vai trò lên Thành một Domain controller trong Domain phuhaocompany.com.vn

      • Reverse Lookup Zone:

      • Cấu hình Reverse lookup Zone để phân giải Ip thành tên

Right-click vào Reverse Lookup Zones và chọn New Zone.
Tại bảng Welcome to the New Zone Wizard chọn Next.

Tại bảng Zone Type chọn Primary zone để cấu hình chức năng reverse cho DNS Server chính.

Chọn Next.Tại bảng Reverse Lookup Zone Name chọn kiểu IP cần phân giải.Ở đây tôi chọn IPv4. Chọn Next.Điền Network ID “192.168.1” và chọn Next.

Tại cửa sổ Zone file ta nhập địa chỉ Ip phân giải Ip thành tên nên để mặt định. Tiếp theo chọn Next. Tại bảng Dynamic Update chọn Do not allow dynamic updates

Chọn Next và xem lại thông tin thiết lập,nếu đã chính xác chọn Finish.


      • Cấu hình các PRT cho 3 DC chính đó là DC1 với ip là 191.168.1.1(phân giải DNS Server), DC2(File Server,Web/FTP Server) với ip là 192.168.1.2, DC3 với ip là 192.168.1.3 là DC đồng cấp.

4.2. Domain Đồng Cấp:

Server2:Additional DC

IP address: 192.168.1.3/28
Subnet mask: 255.255.255.0.
Default gateway: 182.168.1.10 (chú ý Default Gateway 192.168.1.10 này cũng là IP

address của Card Ethernet cua Router ADSL).


Preferred DNS server: 192.168.1.1/28 và Atenate DNS Server 192.168.1.3

      • Thực hiên lên Domain đồng cấp.

Tại máy Server2, logon phuhaocompany.com.vn\Administrator password Aa123456

Vào Start\Run, gõ lệnh DCPROMO

Trong hộp thoại Welcome to the Active Directory Domain Services Installation Wizard, đánh dấu chọn ô Use advanced mode installation, chọn Next.

Hộp thoại Operating System Compatibility, chọn Next

Trong hộp thoại Choose a Deployment Configuration, chọn Existing forest, chọn Add a domain controller to an existing domain, chọn Next

Hộp thoại Network Credentials, nhập tên domain của DC1” phuhaocompany.com.vn ”, chọn Next

Hộp thoại Select a Domain, chọn Next

Trong hộp thoại Additional Domain Controller Options, đảm bảo có đánh dấu chọn ô DNS server và Global Catalog (cài đặt DNS Server thứ 2 và cấu hình Server2 làm Global Catalog Server), chọn Next

Hộp thoại Active Directory Domain Services Installation Wizard, chọn Yes

Hộp thoại Install from Media, giữ cấu hình mặc định, chọn Next 

Trong hộp thoại Source Domain Controller, chọn Use this specific domain controller, chọn Server1 (DC1.phuhaocompany.com.vn), chọn Nex

Hộp thoại Location for Database, Log Files, and SYSVOL, giữ nguyên đường dẫn mặc định, chọn Next 

Hộp thoại Directory Services Restore Mode Administrator Password, nhập Aa123456 vào ô Password và Confirm password, chọn Next. Trong hộp thoại Summary, chọn Next

Trong hộp thoại Active Directory Domain Services Installation Wizard, đánh dấu chọn Reboot on completion. Sau khi quá trình nâng cấp hoàn tất, máy DC2 sẽ tự động restart nếu click vào dấu Reboot.

Kiểm tra Additional Domain Controller và Secondary DNS Server

-          Tại máy DC2, sau khi quá trình nâng cấp hoàn tất. Logon phuhaocompany.com.vn\Administrator password Aa123456

-          Mở Active Directory Sites and Services từ Administrative Tools, vào Sites\Default-First-Site-Name\Servers, bung Server1 (DC1), chuột phải NTDS Settings chọn Properties

Mở DNS từ Adminiatrative Tools, kiểm tra máy Server2 đã được cấu hình làm DNS Server thứ 2 trong hệ thống.



Khi hệ thống DC1 chết thì DC2(additional DC) có thể làm nhiệm vụ thế cho DC1.

5. Thiết kế DHCP:

Giới thiệu


Dynamic Host Configuration Protocol (DHCP) bản chất là một dịch vụ cơ sở hạ tầng có trên bất kì một hệ thống mạng nào nhằm cung cấp địa chỉ IP và thông tin DNS server tới các "PC client" hay một số thiết bị khác. DHCP được sử dụng để giúp quản lí mọi vấn đề mà địa chỉ IP tĩnh có thể tạo ra. Qua từng thời kì, DHCP ngày càng phát triển để có thể thích hợp trong từng dịch vụ mạng mới giống như "Windows Health Service" hay "Network Access Protection (NAP)".

Việc cài đặt "Windows Server 2008 DHCP Server" thực tế là việc dễ dàng. DHP Server hiện tại "đóng vai trò" là Windows Server 2008 - tức không phải là thành phần windows như nó ở trong quá khứ.

Do đó, bạn cần có hệ thống "Windows Server 2008" đã được cài đặt và cấu hình cùng với một địa chỉ IP tĩnh. Bên cạnh đó phạm vi địa chỉ IP cho mạng, vì nhờ vào nó sẽ kiểm soát được các "PC client", địa chỉ IP DNS Server hay các cổng vào mặc định.

Thực hiên cài đặt và cấu hình DHCP Server:

Từ Server Manager chọn Roles click phai chuột chọn Add Roles

Khi bạn Add Roles Wizard, bạn có thể click Next hiển thị trên màn hình trong cửa sổ cài đặt sau. Tiếp theo, bạn chọn DHCP Server Role mà bạn muốn thêm vào và click Next

Nếu không có một địa chỉ IP tĩnh để gán cho server, sẽ nhận được một thông báo rằng sẽ không thể tiếp tục tiến hành quá trình cài đặt DHCP  với một địa chỉ IP động. Do đó, đến điểm này, sẽ bắt đầu cập nhật thông tin cho IP mạng bao gồm: thông tin về phạm vi và thông tin về DNS. Nếu chỉ muốn cài đặt server DHCP với không một cấu hình nào cho bộ chỉ báo hay các thiết đặt cần có, chỉ click Next mà không cần bận tâm gì đến các câu hỏi có được trong tiến trình cài đặt.

Trên một phương diện khác, có thể tùy chọn cấu hình Server DHCP của mình ở phần cài đặt này. Trong trường hợp của tôi cấu hình một vài thiết đặt cơ bản cho IP và cấu hình phạm vi DHCP của tôi trước.

Ở trên có nói tới một đề nghị từ "wizard", và nội dung của nó là: "Giao diện bạn muốn cung cấp trên dịch vụ DHCP là gì ?".Nhưng ở đây tôi chọn mặc định và đã click Next. Tiếp theo, nhập vào Parent Domain ” phuhaocompany.com.vn ”, Primary DNS Server “192.168.1.1”, and Alternate DNS Server và click Next

Tôi đã chọn bỏ không sử dụng WINS trên mạng của tôi và đã click Next.

Sau đó, tôi đã điều chỉnh cấu hình phạm vi một DHCP cho Server DHCP mới, Tôi cũng đã chọn cấu hình phạm vi một địa chỉ IP của 192.168.2.1-100 theo 30+ PC Client trên giới hạn mạng của tôi. Để làm được điều này, tôi đã click Add để thêm vào một phạm vi mới.

Như các bạn thấy bên dưới, tôi đã viết lại tên Scope DC1, cấu hình startingending IP addresses thành 192.168.1.1-192.168.1.100, subnet mask thành 255.255.255.0, default gateway thành 192.168.1.10, type of subnet activated  phạm vi này.

Quay trở lại màn hình Add Scope, tôi đã click Next và thêm vào đó một "new scope" ( một DHCP Server đã được cài đặt).

Tôi chọn Disable DHCPv6 stateless mode cho server này và đã click Next. Sau đó, tôi đã cấu hình DHCP Installation Selections của tôi (minh hoạn theo hình ảnh dưới) và đã click Install.

Sau chỉ một vài giây, DHCP Server đã được cài đặt và tôi nhìn thấy thành quả của tôi như hình dưới đây


Tôi đã click Close để đóng lại cửa sổ cài đặt, sau đó chúng ta hãy chuyển sang mục làm thế nào để có thể quản lí được DHCP Server mới này.

Quản lý Windows Server 2008 DHCP Server


Tương tự như quá trình cài đặt, việc quản lí Windows Server 2008 DHCP Server cũng thật dễ dàng. Hãy quay trở lại Windows Server 2008 Server Manager, bên dưới Roles, tôi đã click lên mục mới là DHCP Server.

Trong khi tôi không thể quản lí đuợc những phạm vi của DHCP Server và các client tại đây, cái mà tôi có thể làm là quản lí các sự kiện, dịch vụ và những tài nguyên liên quan đến sự cài đặt DHCP Server. Như vậy, đây là một vị trí tốt để đi đến việc kiểm tra trạng thái của DHCP Server và những biến cố gì đã xảy ra xung quanh nó.

Tuy nhiên, để thật sự định hình DHCP Server và quan sát những gì client đã thu được từ địa chỉ IP, tôi cần phải tiến tới DHCP Server MMC. Để làm được điều này, tôi sẽ Start à Administrative Tools chọn DHCP Server

DHCP Server MMC đưa ra IPv4 & IPv6 DHCP Server bao gồm tất cả thông tin về Supper scopes, pools, leases, reservations, scope options, và server options.

Nếu tôi đi sâu vào pool address và các tùy chọn scope, tôi có thể nhìn thấy các cấu hình mà tôi đã thiết lập khi đồng cài đặt DHCP Server. Phạm vi địa chỉ IP là ở đó, và vì thế DNS Server và các cổng vào là mặc định.

Chúng ta sẽ không thể biết được những gì làm trên có thành công hay không ngay sau khi thiết lập xong, vì thế chúng ta cần kiểm tra tính khả thi của nó.


Kiểm tra Windows Server 2008 DHCP Server


Để kiểm tra, tôi cần có một Windows Vista PC Client trên cùng hệ thống mạng hiện tại như Windows Server 2008 DHCP server. Tôi gõ IPCONFIG /RELEASE sau đó là IPCONFIG /RENEW và kiểm tra rằng tôi đã nhận được một địa chỉ IP từ DHCP server mới này chưa.

Ở đây, tôi đồng thời tiến đến Windows 2008 Server của tôi và xác nhận Vista client mới đã được đưa vào danh sách đóng vai trò như một client trên DHCP Server. Win 2008 DHCP Server có  Vista client được liệt kê trong Address Leases.



6. Thiết Kế Web & FTP:

  • Thiết kế Web:

Server 3 :Web Server

Máy Windows Server 2008 đã lên DC, một máy làm Webserver đã join domain

IP address: 192.168.1.2/28
Subnet mask: 255.255.255.0.
Default gateway: 182.168.1.10 (chú ý Default Gateway 192.168.1.10 này cũng là IP

address của Card Ethernet cua Router ADSL).


Preferred DNS server: 192.168.1.1/28 và Atenate DNS Server 192.168.1.2

    • Tạo Dynamic Forward Lookup Zone: phuhaocompany.com.vn, tạo host webserver trong DNS Server

    • Tạo Alias www.phuhaocompany.com.vn Sử dụng lệnh nslookup, kiểm tra đã phân giải thành công www.phuhaocompany.com.vn. Với lệnh “NSlookup”

  • Cài đặt Web Server (IIS) role
    - Mở Server Manager từ Administrative tools
    - Trong cửa sổ Server Manager, Right click Role, chọn Add Roles, chọn Webserver( IIS)

- Trong hộp thoại Add Roles Wizard chọn Add Required Features

-Trong cửa sổ Role Server(IIS) chọn Next

-Trong cửa sổ Confirm Installation Selections chọn Install

-Sau khi quá trình cài đặt hoàn tất, chọn Close
-Kiểm tra đã cài đặt thành công Web Server (IIS) role, vào

-Start  administrator tools  Internet Information Services (IIS) Manager

-Khảo sát Default Web Site
- Mở Internet Information Services (IIS) Manager từ Administrative Tools
- Trong cửa sổ Internet Information Services (IIS) Manager, bung Web Server, bung Site, Right click Default Web Site, chọn Manage Web Site, chọn Advanced Setting…

-Trong hộp thoại Advanced Settings, kiểm tra database của Default Web Site đang lưu trữ tại đường dẫn %SystemDriver%\Inetpub\wwwroot, chọn OK

-Mở Windows Explorer, vào C:\Inetpub\wwwroot kiểm tra database của Default Web Site gồm có 2 file iisstart.htmwelcome.png

-Mở Internet Explorer, truy cập vào địa chỉ http://www.phuhaocompany.com.vn Kiểm tra truy cập thành công trang web của Default Web Site


  • Hosting Web Site trên IIS 7.0
    - Tạo thư mục C:\WebSite PhuHao

- Trong C:\WebSite Phuhao tạo file phuhao.html với nội dung bất kỳ
- Mở Internet Information Service (IIS) Manager từ Administrative Tools
- Bung Web server right click Site chọn Add Web Site…
-Trong hộp thoại Add Web Site nhập Web PhuHao vào ô Site name trong ô Physical Path trỏ đường dẫn đến C:\Web Site PhuHao trong ô Type chọn http trong ô Host name nhập www.phuhaocompany.com.vn, chọn OK

-Trong cửa sổ Internet Information Service (IIS) Manager, chọn web phuhao, trong cửa sỗ giữa double click Default Document, chọn Add… và đánh tên phuhao.html vào



-Mở trình duyệt IE lên và đánh địa chỉ trang web www.phuhaocompany.com.vn vào kết quả.

  • Cấu hình Virtual Directory
    - Vào C:\Web Site phuhao tạo thư mục tên Admin
    - Vào thư mục Admin tạo file admin.html có nội dung tùy ý

- Vào thư mục Admin tạo file admin.html có nội dung tùy ý

- Mở Internet Information Service (IIS) Manager từ Administrative Tools


- Bung Web server bung Site, right click Web Phuhao chọn Add Virtual Directory

-Trong hộp thoại Add Virtual Directory, nhập admin vào ô Alias. Trong ô Physical path trỏ đường dẫn đến C:\Web Site Phuhao\Admin, chọn OK , double click Default Document, chọn Add… và đánh tên admin.html vào



-Kiểm tra
- Mở Internet Explorer, truy cập vào địa chỉ http://www.phuhaocompany.com.vn/admin . Kiểm tra truy cập thành công

  • Thiết kế FTP:

    • Tạo Dynamic Forward Lookup Zone: phuhaocompany.com.vn, tạo host webserver trong DNS Server

    • Tạo Alias www.phuhaocompany.com.vn Sử dụng lệnh nslookup, kiểm tra đã phân giải thành công www.phuhaocompany.com.vn. Với lệnh “NSlookup”

- Cài đặt IIS6 cho Ftp :
Bạn vào Server manager, click vào Role tiếp đến click chuột phải Add role. Windows sẽ mở 1 cửa sổ Wizard cho bạn chọn. Bạn check vào ô Internet Information Service (IIS), click Detail. Bạn tiếp tục check vào ô File Transfer Protocol (FTP) Server, nhấn Ok để hoàn tất.

Cấu hình máy chủ FTP :
- Bạn vào Start - Program - Administrative Tool - Internet Services Manager.
- Nhấp phải vào tên máy chủ, chọn New - FTP Site - Next.
- Gõ tên vào ô Description (tên mô tả cho FTP) bạn gõ tên bất kỳ. phuhaocompany (Tên này dùng để phân biệt khi bạn cùng một lúc quản trị nhiều FTP). Nhấn Next.
- Bạn nhập địa chỉ Ip dùng làm FTP 192.168.1.2, TCP port : 21. Next
- Bạn chọn đường dẫn nơi bạn muốn lưu database (cơ sở dữ liệu). Tạo 1 folder trong C lấy tên là phuhao.html và bạn browse đến như mục FTP.html để chỉ định đó là thư mục gốc cho FTP site. Đây là thư mục cho phép tất cả người dùng trên mạng có thể upload dữ liệu lên hoặc download dữ liệu về máy tính của họ. Nhấn Next.
- Chọn quyền truy cập vào thư mục FTP. Read (chỉ cho phép truy cập không cho phép upload), Write (cho phép upload). Bạn chọn cả Read lẫn Write. Việc phân quyền cho FTP chi tiết hơn chúng ta sẽ làm trên User File Permission. Nhấn Finish để hoàn tất.
Bạn đã tạo thành công một FTP site cơ bản. Bạn nên test lại bằng cách mở Internet Explorer và gõ vào thanh địa chỉ ftp://192.168.1.2 . hoặt với địa chỉ tên miền fpt://phuhaocompany.com.vn

7. Thiết Kế File Server:

  • Xây dựng File Server
    Mục đích : xây dựng 1 server để làm nơi lưu trử các dữ liệu cho công ty , phòng ban , chia quyền sử dụng trên từng folder
    Chuẩn bị : tạo 6 thư mục : giám đốc, nhân sự, maketing, kế toán, IT, kinh doanh.

Tất cả mọi người không được xóa cây thư mục DATA. Chia sẻ cây thư mục data để các NV truy cập qua mạng

  • Mỗi NV trong Cty có một thư mục riêng, mỗi NV có toàn quyền trên thư mục của mình, các NV ko được truy cập, xóa thư mục riêng của nhau.

  • NV phòng ban nào thì được truy cập vào thư mục của phòng ban đó

  • Giám đốc và phó giám đốc có quyền đọc các thư mục của nhân viên nhưng không được xóa và sửa.

7.1. Phân quyền File Server:

+ P. Giám Đốc: user Giám Đốc và Phó Giám Đốc được toàn quyền, nhưng không được quyền xóa cây thư mục do Admin tạo ra.

+ P. Nhân Sự: user trưởng phòng Nhân Sự được toàn quyền nhưng không được quyền xóa cây thư mục do Admin tạo ra, các user nhân viên chỉ được quyền xem và sửa trong group nhân viên nhân sự. User Giám Đốc và Phó Giám Đốc được quyền xem.

+ P. IT: user trưởng phòng IT được toàn quyền nhưng không được quyền xóa cây thư mục do Admin tạo ra, các user nhân viên chỉ được quyền xem và sửa trong group nhân viên IT. User Giám Đốc và Phó Giám Đốc được quyền xem.

+ P. Kế Toán: user trưởng phòng Kế Toán được toàn quyền nhưng không được quyền xóa cây thư mục do Admin tạo ra, các user nhân viên chỉ được quyền xem và sửa trong group nhân viên kế toán. User Giám Đốc và Phó Giám Đốc được quyền xem.

+ P. Kinh Doanh: user trưởng phòng Kinh Doanh được toàn quyền nhưng không được quyền xóa cây thư mục do Admin tạo ra, các user nhân viên chỉ được quyền xem và sửa trong group nhân viên tài chính. User Giám Đốc và Phó Giám Đốc được quyền xem.

+ P. Maketing: user trưởng phòng Maketing được toàn quyền nhưng không được quyền xóa cây thư mục do Admin tạo ra, các user nhân viên chỉ được quyền xem và sửa trong group nhân viên kế hoạch. User Giám Đốc và Phó Giám Đốc được quyền xem.

+ Về password của tất cả nhân viên thì phải lớn hơn hoặc bằng 8 ký tự, và có ký tự đặc biệt và số. Password mỗi tuần phải đổi mới ít nhất 1 lần, nếu user log on không thành công 4 lần thì tài khoản sẽ tự động bị khóa vô thời hạn phải nhờ Admin mở khóa.



Trong các thư mục này chúng ta có thể chia quyền như sau : các trưởng phòng có quyền full control trên thư mục phòng ban của họ , và chia quyền tương thích ( read , change ) cho các nhân viên trong phòng .

    1. Chiến lược A_G_DL_P:

Để sử dụng nhóm một cách hiệu quả, bạn cần lập kế hoạch để áp dụng lên những phạm vi nhóm khác nhau. Việc tạo ra kế hoạch đó phụ thuộc vào việc lựa chọn trên môi trường mạng Windows của tổ chức của bạn. Trong một domain độc lập, ví dụ phổ biến là dùng nhóm global và domain local để cấp quyền truy cập tài nguyên mạng. Trong một mạng với nhiều domain, bạn có thể kết hợp chặt chẽ việc thêm nhóm global hoặc universal vào cấu trúc của bạn.

AGP:

Với AGP, vị trí tài khoản người dùng (A) trong nhóm Global(G), và bạn gán quyền (P) tới nhóm global đó. Hạn chế của cái kế hoạch này là phức tạp về việc quản trị khi bạn dùng nhiều domain. Nếu nhóm global từ nhiều domain yêu cầu cùng một quyền, khi đó bạn phải gán quyền tới đừng nhóm Global một.


Khi nào thì bạn dùng AGP?
Dùng AGP cho Forests với một domain và một số ít user.
AGP có những thuận lợi sau:
• Không có Nesting và cho nên việc xử lý sự cố có thể dễ dàng.
• Tài khoản thuộc về một phạm vị nhóm đơn lẻ.
AGP có những bất lợi sau:
• Tại mọi thời gian một người dùng xác nhận với một tài nguyên. Server kiểm tra thành viên của nhóm và xác định nó có phải là member không?
• Sự thực thi bị giảm sút với vì nhóm global không có Cache.
AGDLP
Với AGDLP, vị trí tài khoản người dùng(A) trong nhóm Global(G), vị trí G trong nhóm domain local(DL), và khi đó gán quyền(P) tới nhóm domain local. Cấu trúc này tạo ra sự linh hoạt trong việc mở rộng mạng và giảm bớt được thời gian cấp quyền.
Và tương tự như thế người ta có dùng kiểu kết hợp khác nữa như :AGLP..
Để đơn giản hóa việc quản trị thì bạn có thể gán quyền quản lý một nhóm cho một thành viên của nhóm.

Chiến lược A-G-DL-P gồm các bước sau:


1. Đưa user account (A) vào global group (G). Đưa mọi user thuộc phòng kế toán vào global group tên KETOAN. Và tất cả user khác thuộc group của phòng khác.
2. Tạo domain local group (DL) ứng với các tài nguyên được chia sẻ.
3. Đưa global group (G) cần truy cập tài nguyên vào domain local group (DL). Đưa global group KETOAN và NHANSU vào domain local group MAY_IN.
4. Gán permission cho domain local group (DL). Ví dụ gán quyền sử dụng máy in màu cho domain local group MAY_IN.

    1. File Server Resource Manager:

Một trong những tính năng mới của Windows Server 2008, đó là FILE SERVER RESOURCE MANAGER. Công cụ này đă được Microsoft phát triển trên Windows Server 2003 R2. FILE SERVER RESOURCE MANAGER giúp cho người quản trị mạng có thể dễ dàng quản lư‎ dữ liệu trên server một cách hiệu quả. Bằng công cụ này, Admin có thể áp quota lên ngay trên Folder hoặc ổ đĩa, ngăn cấm sao chép những định dạng file mà Admin chỉ định, và cuối cùng c̣n có thể xuất ra bảng báo cáo giám sát các tiến tŕnh hoạt động của user trên quota mà user được cấp phát. 

  • Triển khai File Server Resousce:

Cấu hình Home Directory

Cấu hình Quota trên folder DATA

Kiểm tra Quota

Cấu hình File Screens

Kiểm tra File Screens


  1. Cấu hình Homefoder:

Log on phuhaocompany.com.vn\Administrator password Aa123456

- Mở Windows Explorer, vào C:\ , tạo thư mục DATA

- Chuột phải thư mục DATA, chọn Properties

-Cửa sổ Data Properties, qua tab Sharing, chọn Advance Sharing

- Cửa sổ Advanced Sharing, đánh dấu chọn vào ô Share this forder, chọn Permission

- Cửa sổ Permistion for Data, cấp quyền Full Control cho group Everyone, chọn OK

-Mở Active Directory Users and Computers từ Administrative Tools, chuột phải user NVNS, chọn Properties

  -Cửa sổ teo Properties, qua tab Profile, chọn Connect, nhập vào đường dẫn UNC:

 \\Server2\DATA\%username%

Chú thích:      Server2: tên máy Server

                        DATA: tên share folder

     %username%: biến môi trường

-Chọn Apply, kiểm tra %username% chuyển thành NVNS. Chọn OK

-Tương tự, cấu hình Home Folder cho user NVNS

2.    Cài đặt File Server Resource Manager

-Mở Server Manager từ Administrative Tools

-Cửa sổ Server Manager, chuột phải Roles, chọn Add Roles

-Cửa sổ Before You Begin chọn Next

-Cửa sổ Seclect Server Roles, đánh dấu chọn vào ô  File Services, chọn Next

-Cửa sổ  Select Role Services, đánh dấu chọn vào ô File Server Resouce Manager, chọn Next

-Cửa sổ Configure Storade Usage Monitoring, đánh dấu chọn ổ đĩa C:, chọn Next

-Cửa sổ Confirm Installation Selections, chọn Install

-Cửa sổ Installation Results, kiểm tra quá tŕnh cài đặt hoàn tất, chọn Close

3.     Cấu h́nh Quota trên folder DATA

-Mở File Server Resource Manager từ Administrative Tools

-Cửa sổ File Server Resource Manager, bung Quota Management, chuột phải Quotas, chọn Create Quota

-Cửa sổ Create Quota, tại ô Quota Path, chọn Browse, trơ tới đường dẫn C:\DATA

-Trong phần How do you want to configure Quota Properties, chọn Define custom quota properties, chọn Custom Properties…

-Cửa sổ Quota Properties of C:\Data, trong phần Space Limit chỉ định dung lượng 1 GB, chọn Hard Quota, chọn OK

-Cửa sổ Create Quota, chọn Create

-Hộp thoại Save Custom Properties as a Template, chọn Save the custom quota without creating a template, chọn OK

-Trong cửa sổ File Server Resource Manager, kiểm tra đă thiết lập thành công quota trên C:\Data 

4.    Kiểm tra Quota

-Log on user NVNS@phuhaocompany.com.vn password Aa123456

-Mở Windows Explorer, kiểm tra có ỗ đĩa Z:\

- Copy 1 file bất kỳ có dung lượng lớn hơn 1Gb vào ổ Z:, kiểm tra nhận được thông báo lỗi

-User Teo chỉ được phép lưu trữ tối đa 1Gb dữ liệu vào thư mục DATA của File Server

5.    Tạo File Screens

-Log on Adminstrator@phuhaocompany.com.vn. password Aa123456 Mở File Server Resource Manager từ Administrative Tools

-Trong cửa sổ File Server Resource Manager, bung File Screening Management, chuột phải File Groups, chọn Create File Group
-Cửa sổ Creater File Group Properties, nhập tên “Nhung File bị cam” vào ô File group name. Trong ô File to include, lần lượt add các file *.txt, *.gif, *.jpg vào danh sách, chọn OK

-Kiểm tra đẵ tạo thành công File Groups tên Nhưng File bi cam

-Trong cửa sổ File Server Resource Manager, chuột phải File Screens, chọn Create File Screen

-Cửa sổ Create File Screen, trong ô File Screen Path, trơ đường dẫn đến C:\DATA. Chọn Define custom file Screen properties,  chọn Custom Properties

-Cửa sổ File Screen Properties on C:\Data, chọn Active Screening, trong phần File groups, đánh dấu chọn Nhung File bi cam, chọn OK

 6.    Kiểm tra File Screens

-Log on user NVNS@phuhaocompany.com.vn password Aa123456

Mở Windows Explorer, copy các file có đuôi .jpg, .gif, .txt vào ổ đĩa Z:, kiểm tra nhận được thông báo lỗi

-Copy một file không có đuôi .jpg, .gif, .txt vào ổ đĩa Z:,(ví dụ: text.doc) kiểm tra chép vào ổ đĩa Z: thành công.

-User Teo không được chép các file có đuôi .txt, .jpg, .gif vào thư mục DATA của File Server.

9. Thiết kế Windows Deployment Services( WDS ):

9.1. Giới thiệu về WDS

Wds là một dich vụ máy chủ trên Windows server 2008, có chức năng triển khai cài đặt qua mạng cho các hệ điều hành Windows, đặt biệt là Windows vista và Windows Server 2008. Điều này có nghĩa là bạn không cần sử dụng đến các ổ đĩa CD-ROM hoặc DVD-ROM để cài đặt Windows:

WDS gồm 3 phần chính:

+ Server Componenents : bao gồm một Pre-boot Execution Environment (PXE) và một Trivial File Transfer Protocol( TFTP ) server có chức năng khởi động , nạp và cài đặt một hệ điều hành qua mạng. Thành phần này cũng bao gồm một thư mục dùng để chia sẻ các boot image, Install image, và các file cần thiết cho quá trình cài đặt.

+ Client Componenents: gồm có một công cụ đồ họa chạy dưới Windows Pre-Installation (Win PE). Khi bạn chọn một trong các hệ điều hành được liệt kê dưới danh sách “ select the oprating system you want to install ” ngay lập tức Server Componenent liên kết với Client Componenents tiến hành quá trình cài đặt.

+ Manegement Componenents: là một tập hợp các công cụ quản lý các WDS, Boot image, Install image.

Khi triển khai WDS để cài đặt Windows qua mạng, ta có nhũng thuận lợi như:

Tiết kiệm chi phí và giảm độ phức tạp khi triển khai trên hệ thống Windows



Tiết kiểm băng thông nhờ tính năng Multicast Transmissiona. Hỗ trợ tích hợp hệ thống mạng tích hợp với Windows Server 2008, Vista, Windows Server 2003, và XP. Sử dụng công nghệ có sẳn trong Server 2008 như Windows PE, file mở rộng *.wim, các file Image.


tải về 0.84 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương