4.1. Phóng tuyến, định đỉnh, đóng cong và rải cọc chi tiết
- Dựa trên hướng tuyến bị sạt lở do thiên tai gây ra chuyển tuyến ra ngoài thực địa bằng các cọc đường sườn tim tuyến và được tiến hành như sau: Định đỉnh, đo góc, rải cọc chi tiết, đo dài, đo cao, đo cắt ngang.
- Sai số định vị cọc tim tuyến tuân thủ qui trình 22TCN 263-2000;
a. Định đỉnh: - Trên cơ sở đường cơ tuyến đường nhựa hiện trạng đã có sẵn. Khôi phục các cọc Km trên đường cũ. Lý trình tuyến căn cứ tính từ các cọc này.
+ Các cọc đỉnh phải dùng cọc bê tông hình tam giác đều 12cm, dài 40cm;
+ Rải cọc chi tiết khoảng cách tối đa không quá 20m/cọc, bổ sung các cọc chủ yếu trong đường cong (TĐ, P, TC), cọc H, cọc KM và các cọc địa hình đảm bảo phản ánh chính xác địa hình dọc tuyến và hai bên tuyến theo yêu cầu của dự án;
+ Cọc chi tiết sử dụng cọc gỗ hình vuông cạnh 5cm, dài 40cm. Đối với cọc trên mặt đường cũ sử dụng đinh sắt có mũ 15mm, dài 10cm.
b. Định tuyến: + Đo góc: dùng máy toàn đạc điện tử và gương sào đo góc 2 vòng đo, đảm bảo sai số đo đạc 30”;
+ Đo dài: Dùng máy toàn đạc điện tử đo dài tổng quát và đo chi tiết một lần để xác định cọc Km, cọc Hm và khoảng cách các cọc, với sai số tương đối 1/2000.
4.2. Bình đồ tuyến
Trên cơ sở các số liệu trắc ngang, trắc dọc và hoàn thiện bình đồ tuyến.
4.3. Đo vẽ mặt cắt dọc dọc tuyến
- Các cọc trên trắc dọc phải phản ánh đúng địa hình tự nhiên, các điểm khống chế, các vị trí giao cắt, các công trình nhân tạo. Những đoạn địa hình bình thường khoảng cách các cọc <=20m.
- Đo trắc dọc tỷ lệ H: 1/1000, V: 1/200;
4.4. Đo vẽ mặt cắt ngang tuyến
- Đo tất cả các cọc chi tiết, có thể đo bằng thước chữ A hoặc bằng máy kinh vĩ. Hướng đo vuông góc tim tuyến với các cọc chi tiết còn cọc đỉnh đo theo đường phân giác góc đỉnh. Phạm vi đo được phân đoạn như sau:
- Đo mặt cắt ngang tỷ lệ 1/200
- Khoảng cách đo bình quân 30m/cắt ngang, đo trắc ngang tại các cọc TĐ, P, TC, của đường cong trên tuyến.
- Theo chiều dọc tuyến: Đo từ điểm đầu tới điểm cuối tuyến
- Theo phương ngang: Đo từ tim tuyến ra mỗi bên 15m