V. KINH PHÍ ĐẦU TƯ
1. Tổng hợp kinh phí: Tổng kinh phí để xây dựng các công trình thuỷ lợi theo quy hoạch dự kiến là 4.020 tỷ đồng.
2. Nguồn vốn: Để thực hiện được việc xây dựng công trình theo như quy hoạch đề ra, cần huy động vốn từ nhiều nguồn vốn khác nhau như:
- Nguồn vốn Ngân sách Trung ương và của tỉnh; nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay WB, ADB…;
- Nguồn vốn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước theo hình thức liên doanh;
- Nguồn vốn huy động của dân và các tổ chức dùng nước.
3. Phân kỳ đầu tư: Quy hoạch được chia thành hai giai đoạn: Giai đoạn đến 2015 và giai đoạn sau 2015.
Bảng 5: PHÂN KỲ ĐẦU TƯ
TT
|
Hạng mục công trình
|
Kinh phí (109đồng)
|
Giai đoạn (109đồng)
|
2010 ÷ 2015
|
Sau 2015
|
1
|
Nạo vét các sông trục, kênh mương
|
1.191
|
785
|
406
|
2
|
Xây mới 4 trạm bơm tiêu ra sông ngoài
|
2.354
|
950
|
1.404
|
3
|
Xây mới 18 trạm bơm nội đồng + Xi phông Đồng Quê
|
240
|
240
|
|
4
|
Nâng cấp, cải tạo 60 trạm bơm
|
235
|
93
|
142
|
|
TỔNG
|
4.020
|
2.068
|
1.952
|
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tổ chức công bố công khai quy hoạch theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan cụ thể hoá các nhiệm vụ, các giải pháp thực hiện quy hoạch thủy lợi. Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các chủ trương, chính sách có liên quan. Tổ chức phối hợp lồng ghép các chương trình để triển khai thực hiện tốt quy hoạch thủy lợi.
- Tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh quy hoạch kịp thời khi không phù hợp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính lập kế hoạch đầu tư hàng năm trên cơ sở bổ sung quy hoạch thuỷ lợi đã được phê duyệt.
3. Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan: Theo chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các huyện, thành phố tham gia, tạo điều kiện thực hiện quy hoạch.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành có liên quan tổ chức chỉ đạo thực hiện quy hoạch thủy lợi trên địa bàn.
- Căn cứ bổ sung quy hoạch thuỷ lợi được duyệt xây dựng kế hoạch phát triển thuộc lĩnh vực thuỷ lợi đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 51/2002/QĐ-UB ngày 13/11/2002 của UBND tỉnh về việc phê chuẩn bổ sung quy hoạch thủy lợi tỉnh Hưng Yên đến năm 2010.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |