Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-cp ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường



tải về 331.03 Kb.
trang4/5
Chuyển đổi dữ liệu07.08.2016
Kích331.03 Kb.
#14976
1   2   3   4   5

Điều 27. Phát hành văn bản

1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm phát hành văn bản của Bộ sau khi cấp có thẩm quyền ký, đồng thời tổ chức việc cập nhật vào mạng tin học diện rộng của Bộ (trừ các văn bản mật).

2. Văn phòng Bộ tổ chức việc gửi đăng Công báo Chính phủ, mạng tin học diện rộng của Chính phủ và trang thông tin điện tử của Bộ theo quy định đối với các văn bản do Bộ phát hành.

3. Báo Tài nguyên và Môi trường, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đăng danh mục, giới thiệu nội dung các văn bản quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản phát hành phải bảo đảm thực hiện đúng quy định pháp luật về quản lý các tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.

Chương VI

KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN VÀ NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO

Điều 28. Mục đích kiểm tra

1. Đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các Thứ trưởng về các công việc được giao liên quan tới các lĩnh vực quản lý của Bộ; kịp thời phát hiện, xử lý những vấn đề vướng mắc nảy sinh trong thực tiễn.

2. Bảo đảm cho hoạt động chỉ đạo, điều hành được thông suốt; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống hành chính nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện tiêu cực trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.

3. Đề cao ý thức kỷ luật và trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng các đơn vị và cán bộ, công chức.

4. Tăng cường sâu sát cơ sở, tổng kết rút kinh nghiệm trong chỉ đạo, điều hành, bảo đảm các chủ trương chính sách đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả tốt trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.

Điều 29. Nguyên tắc kiểm tra

1. Kiểm tra là công tác phải được tiến hành thường xuyên và có kế hoạch, đồng thời phải có sự phối hợp để tránh chồng chéo. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định kế hoạch và hình thức kiểm tra.

2. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ, công khai, đúng quy định của pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động bình thường của đối tượng kiểm tra.

3. Kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm phải xử lý thỏa đáng.

4. Qua kiểm tra phải tạo được những kết quả tích cực trong quản lý nhà nước, chỉ đạo, điều hành, kỷ cương, kỷ luật  hành chính.

Điều 30. Phạm vi và đối tượng kiểm tra

1. Phạm vi: Các văn bản của cấp trên và của Bộ ban hành có quy định những nhiệm vụ mà Bộ và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm thực hiện.

2. Đối tượng: Các cơ quan, đơn vị  thuộc Bộ; các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thi hành các văn bản có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.

Điều 31. Thẩm quyền kiểm tra

1. Bộ trưởng kiểm tra mọi hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ, các ngành, Ủy ban nhân cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Thứ trưởng kiểm tra hoạt động của các đơn vị, lĩnh vực chuyên môn, nhiệm vụ được Bộ trưởng phân công.

3. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do Lãnh đạo Bộ giao.



Điều 32. Hình thức kiểm tra

1. Đơn vị tự kiểm tra: Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao tại đơn vị, phát hiện các vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời và báo cáo Bộ.

2. Bộ tiến hành kiểm tra:

a) Lãnh đạo Bộ, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc Bộ và các cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra tiến hành làm việc trực tiếp tại đơn vị cần kiểm tra để nắm tình hình.

b) Lãnh đạo Bộ yêu cầu các cơ quan, đơn vị báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các văn bản, công việc được giao.

c) Bộ trưởng uỷ quyền cho một lãnh đạo cấp Vụ, Tổng cục, Cục chủ trì việc kiểm tra hoặc quyết định thành lập các đoàn kiểm tra việc thi hành các văn bản trong từng lĩnh vực hoặc từng công việc cần tập trung chỉ đạo trong từng thời kỳ. Đơn vị chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng đề cương kiểm tra, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt và triển khai thực hiện.

d) Kiểm tra thông qua giao ban hoặc tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết việc thực hiện các chương trình, dự án lớn.

đ) Hình thức kiểm tra khác do Bộ trưởng quyết định.



Điều 33. Báo cáo kết quả kiểm tra

1. Khi kết thúc kiểm tra cơ quan kiểm tra phải lập báo cáo về kết quả kiểm tra để báo cáo Lãnh đạo Bộ, đồng thời thông báo cho đơn vị được kiểm tra và các đơn vị có liên quan trong Bộ. Trường hợp người có thẩm quyền kiểm tra trực tiếp kiểm tra thì người có thẩm quyền chỉ định cơ quan, tổ chức, cá nhân lập báo cáo kết quả kiểm tra.

2. Nội dung báo cáo bao gồm các vấn đề sau đây:

a) Căn cứ tiến hành kiểm tra.

b) Thời gian, địa điểm kiểm tra.

c) Thành phần tham gia kiểm tra.

d) Nội dung kiểm tra.

đ) Kết quả đạt được và những sai phạm, yếu kém.

e) Ý kiến của các cơ quan tham gia kiểm tra và đề xuất của cơ quan chủ trì về xử lý kết quả kiểm tra.

g) Kiến nghị của cơ quan được kiểm tra.

h) Kết luận xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền việc xử lý, khắc phục những sai trái, yếu kém, những vấn đề không còn phù hợp.

3. Thủ trưởng đơn vị kiểm tra có văn bản báo cáo Lãnh đạo Bộ kết quả kiểm tra, đồng thời gửi báo cáo cho đơn vị được kiểm tra và các đơn vị có liên quan trong Bộ.

Thủ trưởng đơn vị kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sai phạm sau khi kiểm tra, yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục và báo cáo Lãnh đạo Bộ kết quả khắc phục sai phạm.

4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ định kỳ báo cáo Lãnh đạo Bộ tình hình thực hiện các văn bản, các nhiệm vụ được Lãnh đạo Bộ giao.

5. Văn phòng Bộ tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ kết quả kiểm tra việc thi hành các văn bản, nhiệm vụ được Lãnh đạo Bộ giao tại cuộc họp giao ban, sơ kết 6 tháng đầu năm và Hội nghị tổng kết công tác hàng năm của Bộ.

Chương VII

TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN

Điều 34. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thứ trưởng

1. Bộ trưởng tiếp công dân định kỳ một ngày trong một quý và tiếp đột xuất theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ; chỉ đạo Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ phối hợp thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ thanh tra, tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị; kịp thời giải quyết theo thẩm quyền các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; trân trọng lắng nghe ý kiến công dân để nâng cao hiệu quả công tác.

2. Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực thanh tra, pháp chế, mỗi tháng tiếp công dân một ngày tại Trụ sở tiếp công dân của Bộ và tiếp đột xuất theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ.

3. Các Thứ trưởng khác tiếp công dân theo phân công của Bộ trưởng đối với lĩnh vực được giao phụ trách.



Điều 35. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ

1. Bố trí phòng tiếp công dân và các điều kiện, trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác tiếp công dân tại trụ sở cơ quan Bộ ở Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; chỉ dẫn, tiếp đón công dân theo đúng quy định.

2. Thông báo kịp thời cho Thanh tra Bộ khi có công dân đến yêu cầu giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.

3. Bố trí lịch để Lãnh đạo Bộ tiếp công dân theo định kỳ hoặc đột xuất theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ.



Điều 36. Trách nhiệm của Thanh tra Bộ

1. Chánh Thanh tra Bộ hai tuần một lần tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của Bộ tại Hà Nội hoặc Thành phố Hồ Chí Minh và tiếp đột xuất theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ.

2. Bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thường trực tiếp công dân tại phòng tiếp công dân của Bộ. Việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân.

3. Yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị có liên quan cử cán bộ có thẩm quyền cùng tham gia tiếp công dân tại phòng tiếp công dân khi cần thiết.

4. Hướng dẫn, trả lời việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân theo quy định của pháp luật.

5. Chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để Lãnh đạo Bộ tiếp công dân.

6. Thực hiện chế độ báo cáo với Lãnh đạo Bộ và Tổng Thanh tra về công tác tiếp công dân.

Điều 37. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ

1. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Chánh Thanh tra Bộ trong việc tiếp công dân, xử lý các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.

2. Cử cán bộ có chuyên môn theo đúng yêu cầu của Thanh tra Bộ để cùng phối hợp tiếp công dân tại phòng tiếp công dân; cử cán bộ tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra xử lý các vụ việc cụ thể theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ và yêu cầu của Thanh tra Bộ.

Chương VIII

ĐI CÔNG TÁC, TIẾP KHÁCH

Điều 38. Đi công tác trong nước

1. Tham gia đoàn công tác liên ngành:

a) Việc cử cán bộ, công chức tham gia các đoàn công tác của Nhà nước, các đoàn công tác liên ngành tại các địa phương, đơn vị (gọi chung là cơ sở) phải theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến ngành phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của trưởng đoàn công tác.

b) Khi kết thúc chương trình công tác, chậm nhất sau 05 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải báo cáo bằng văn bản gửi Thủ trưởng đã cử đi công tác kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến ngành do cơ sở đề nghị khi làm việc với đoàn, kết luận của trưởng đoàn.

2. Lãnh đạo Bộ tổ chức đoàn đi công tác cơ sở:

a) Khi có chủ trương của Lãnh đạo Bộ, đơn vị được giao chủ trì phối hợp với Văn phòng Bộ liên hệ với cơ sở để thống nhất chương trình, kế hoạch làm việc, trình trưởng đoàn.

b) Sau khi chương trình, kế hoạch được duyệt, Văn phòng Bộ thông báo cho đơn vị liên quan biết để chuẩn bị.

Thủ trưởng các đơn vị cử cán bộ tham gia đoàn công tác theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ, đồng thời đảm bảo yêu cầu quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

c) Các đơn vị chủ động chuẩn bị báo cáo về các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao, các kiến nghị, đề xuất với địa phương, cơ sở và gửi về Văn phòng Bộ để tổng hợp. Các báo cáo và tài liệu cần được chuẩn bị xong trước ngày làm việc để trình báo cáo Lãnh đạo Bộ và gửi trước cho các đơn vị, cơ quan liên quan.

d) Trước ngày làm việc, đơn vị chủ trì phải thống nhất với đơn vị cơ sở lần cuối về chương trình và kế hoạch làm việc, báo cáo Lãnh đạo Bộ.

đ) Tổ chức làm việc: Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị cơ sở triển khai công việc theo chương trình, kế hoạch đã thống nhất, xử lý các tình huống phát sinh, trình xin ý kiến Lãnh đạo Bộ khi vượt quá thẩm quyền. Nội dung làm việc phải chuẩn bị xong trước ngày làm việc và bảo đảm yêu cầu của Lãnh đạo Bộ.

e) Sau khi hoàn thành chương trình, kế hoạch làm việc, đơn vị chủ trì phối hợp với đơn vị cơ sở dự thảo thông báo về kết quả làm việc, ý kiến kết luận của Lãnh đạo Bộ, gửi Chánh Văn phòng Bộ để trình Lãnh đạo Bộ duyệt trước khi ký ban hành. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện thông báo của Bộ.

3. Các đoàn công tác khác:

a) Thủ trưởng đơn vị khi cử cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý đi công tác phải đảm bảo đúng thành phần liên quan đến nội dung, chương trình công tác; nếu thời gian công tác từ 02 ngày làm việc trở lên, phải bố trí người thay thế giải quyết công việc thường xuyên.

b) Đoàn được cử đi công tác tại cơ sở phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung, báo cáo lãnh đạo phụ trách và thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất 03 ngày làm việc:

- Đoàn công tác được bố trí xe đi chung để tiết kiệm kinh phí.

- Không bố trí kết hợp chương trình tham quan du lịch trong thời gian công tác.

- Đoàn công tác tại cơ sở chỉ làm việc và giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương trình đã thông báo và đúng thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị của cơ sở có liên quan đến ngành.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, sau khi đi công tác về, trưởng đoàn công tác phải có báo cáo bằng văn bản với Thủ trưởng đơn vị đã cử đi công tác về kết quả, những kiến nghị của cơ sở có liên quan đến ngành, đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện những kiến nghị đó.

Điều 39. Đi công tác nước ngoài

1. Tham gia các đoàn công tác của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ và liên ngành:

a) Cán bộ, công chức được cử tham gia các đoàn công tác phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề liên quan đến ngành theo yêu cầu của đoàn công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung các văn bản đó.

b) Sau khi hoàn thành chương trình công tác, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan đã cử đi công tác bằng văn bản về kết quả làm việc, ý kiến kết luận của trưởng đoàn.

2. Các đoàn công tác do Lãnh đạo Bộ chủ trì:

a) Trên cơ sở kế hoạch đoàn ra của năm (theo tất cả các nguồn vốn) và đề cương tổ chức đoàn ra đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt, Đoàn do Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng làm trưởng đoàn đi thăm và làm việc chính thức với các nước, các tổ chức quốc tế, dự hội nghị quốc tế, hội nghị Uỷ ban liên Chính phủ với các nước, Vụ Hợp tác quốc tế hoặc đơn vị được Bộ trưởng phân công chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm: chuẩn bị thủ tục thành lập đoàn, xây dựng kế hoạch chi tiết và nội dung chương trình, chuẩn bị báo cáo trình trưởng đoàn phê duyệt, chuẩn bị tốt về công tác hậu cần, cử cán bộ của Vụ tham gia đoàn để tổng hợp, phiên dịch và chủ trì tổ chức thực hiện chương trình; chuẩn bị báo cáo kết quả công tác theo quy định.

b) Đoàn do Lãnh đạo Bộ chủ trì dự hội nghị, hội thảo, tham quan, khảo sát khác, đơn vị chủ trì nội dung chịu trách nhiệm chuẩn bị và tổ chức thực hiện chương trình và báo cáo bằng văn bản cho Văn phòng Bộ, Vụ Hợp tác quốc tế để theo dõi, tổng hợp.

c) Các đoàn công tác khác: Chỉ tổ chức các đoàn đi công tác theo kế hoạch đã được duyệt trong chương trình đoàn ra của Bộ, trong các dự án, chương trình hợp tác. Trường hợp khác, phải có văn bản báo cáo rõ mục đích, nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm, chương trình, nguồn kinh phí gửi Vụ Hợp tác quốc tế để trình Lãnh đạo Bộ duyệt. Chỉ thông báo cho đối tác nước ngoài mời và làm các thủ tục khác sau khi được sự đồng ý của Lãnh đạo Bộ.

- Thành phần đoàn đi phải đúng đối tượng, phù hợp với nội dung, chương trình làm việc.

- Thủ trưởng các đơn vị ngoài việc đi dự các hội nghị, hội thảo ở nước ngoài theo kế hoạch, chỉ được phép đi tham quan, khảo sát khi nội dung phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được phân công phụ trách không quá 03 lần mỗi năm và không được sử dụng kinh phí từ ngân sách đoàn ra của Bộ, trừ khi được Bộ trưởng phân công.

- Việc quyết định nhân sự đi công tác nước ngoài thực hiện theo quy chế riêng của Bộ.

3. Trách nhiệm của Vụ Hợp tác quốc tế:

a) Giải quyết các thủ tục về hộ chiếu, xuất cảnh, nhập cảnh; hướng dẫn các quy định của Nhà nước, của nước ngoài và các vấn đề có liên quan đến chương trình công tác của đoàn do Lãnh đạo Bộ làm trưởng đoàn; liên hệ với cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài để phối hợp chuẩn bị cho chuyến công tác đối với các đoàn do Lãnh đạo Bộ chủ trì.

b) Bố trí Lãnh đạo Vụ tiễn, đón các đoàn đi công tác theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này; cử cán bộ làm thủ tục xuất cảnh tại cửa khẩu Việt Nam nơi đoàn của Lãnh đạo Bộ xuất cảnh, nhập cảnh.

4. Trách nhiệm của trưởng đoàn do Bộ trưởng cử:

a) Tổ chức thực hiện nội dung chương trình và mọi hoạt động của đoàn ở nước ngoài theo đúng chương trình đã duyệt và theo quy định của pháp luật.

b) Sau khi kết thúc chương trình công tác, trong thời hạn 05 ngày làm việc, phải có báo cáo bằng văn bản gửi Lãnh đạo Bộ và các đơn vị có liên quan.

Điều 40. Tiếp khách trong nước

1. Các cuộc tiếp và làm việc chính thức theo chương trình của Lãnh đạo Bộ:

a) Bộ trưởng trực tiếp hoặc phân công Thứ trưởng tiếp khách là Lãnh đạo Đảng và Nhà nước; Lãnh đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Lãnh đạo Tỉnh uỷ, Thành uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; Lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các chức danh tương đương; các đoàn đại biểu và khách mời theo chương trình của Lãnh đạo Bộ.

b) Văn phòng Bộ có nhiệm vụ:

Trình Bộ trưởng các đề nghị tiếp khách nêu tại điểm a khoản 1 Điều này; thông báo kịp thời ý kiến của Bộ trưởng cho các Thứ trưởng (nếu được phân công) và các đơn vị liên quan biết để thực hiện.

Khi có kế hoạch làm việc với khách, Văn phòng Bộ thống nhất với cơ quan đối tác về kế hoạch chuẩn bị để báo cáo Lãnh đạo Bộ. Kế hoạch phải chi tiết, có phân công cụ thể về: chuẩn bị báo cáo, thành phần tham dự, phương án đón, tiếp đại biểu, bảo vệ an ninh (nếu cần), phòng làm việc, nội dung chương trình làm việc. Sau khi kế hoạch được phê duyệt, Văn phòng Bộ thông báo các đơn vị được phân công chuẩn bị; mời các đơn vị liên quan tham dự; mời các cơ quan thông tấn, báo chí cần thiết đến để đưa tin; kiểm tra đôn đốc và chịu trách nhiệm về công tác chuẩn bị; tổ chức việc đón khách; ghi danh sách đại biểu; phát tài liệu, ghi biên bản buổi làm việc; v.v...

2. Đối với các cuộc tiếp xã giao, thăm và làm việc với Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm bố trí chương trình và chủ trì công tác phục vụ theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ, phù hợp với quy định của pháp luật và Quy chế này.

3. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức tiếp và làm việc với Lãnh đạo Sở, Lãnh đạo các đơn vị ngang cấp về các nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị, hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ. Trong quá trình giải quyết công việc, nếu nội dung có liên quan đến đơn vị khác thì có thể mời họp hoặc trực tiếp xin ý kiến đơn vị có liên quan; những nội dung vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị phải trực tiếp báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.



Điều 41. Tiếp khách nước ngoài

Việc tổ chức đón tiếp, làm việc và tiễn khách nước ngoài; tổ chức hội đàm với khách nước ngoài; tổ chức ký kết văn kiện hợp tác với phía đối tác nước ngoài; tổ chức hội thảo, hội nghị quốc tế (dưới đây gọi tắt là tiếp khách nước ngoài) được thực hiện theo Quy chế đón tiếp khách nước ngoài và các quy định cụ thể sau đây:

1. Đối với đoàn khách nước ngoài đến làm việc theo chương trình đón tiếp của Trung ương Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ có phân công Lãnh đạo Bộ chủ trì đón tiếp; đoàn khách cấp Bộ hoặc tương đương sang tham dự hội nghị quốc tế tại Việt Nam đến chào xã giao; đại sứ các nước, đại diện thường trú của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam; và các đoàn khác do Lãnh đạo Bộ chủ trì tiếp và làm việc, thực hiện như sau:

a) Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan; phối hợp với Bộ Ngoại giao, Văn phòng Trung ương Đảng, Ban Đối ngoại Trung ương, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Uỷ ban Đối ngoại của Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước (khi cần thiết) và với Đại sứ quán các nước có đoàn tới làm việc với Bộ để chuẩn bị nghi thức, nội dung chương trình làm việc, bố trí phiên dịch, tổ chức buổi tiếp đón và làm việc.

b) Văn phòng Bộ chuẩn bị công tác lễ tân, bố trí phòng tiếp khách và phương tiện đưa đón đoàn (nếu có yêu cầu).

2. Đối với đoàn khách nước ngoài cấp Bộ hoặc tương đương đến thăm và làm việc chính thức với Bộ, thực hiện như sau: 

a) Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị chương trình đón tiếp trình Bộ trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện, làm việc với đoàn trong thời gian đoàn ở Việt Nam; cử cán bộ làm thủ tục nhập cảnh và xuất cảnh; đưa đoàn đi làm việc với các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Văn phòng Bộ phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế tổ chức đón và tiễn đoàn; chuẩn bị công tác lễ tân và phương tiện đưa đoàn đi làm việc.

Chế độ tiếp khách nước ngoài thực hiện theo quy định chung.

3. Các đoàn khách đến làm việc với Bộ do Lãnh đạo Vụ, Thủ trưởng đơn vị liên quan chủ trì tiếp theo ủy quyền của Lãnh đạo Bộ thực hiện theo quy định tiếp khách nước ngoài của Bộ.

4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ tổ chức tiếp và làm việc với khách nước ngoài theo phân cấp của Bộ trưởng trong phạm vi công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị. Định kỳ sáu tháng và một năm các đơn vị tổng hợp kết quả, chương trình làm việc với khách nước ngoài báo cáo Bộ trưởng, đồng gửi Vụ Hợp tác quốc tế.

Vụ Hợp tác quốc tế giúp các đơn vị trực thuộc Bộ bảo đảm nghi lễ và thủ tục ngoại giao, đồng thời phối hợp xử lý những vấn đề phát sinh trong mỗi cuộc tiếp khách nước ngoài.



Chương IX

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Điều 42. Thứ trưởng báo cáo Bộ trưởng

1. Tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến Bộ trưởng.

2. Nội dung và kết quả các hội nghị, cuộc họp khi được Bộ trưởng uỷ quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị đó.

3. Kết quả làm việc và những kiến nghị đối với Bộ của các ngành, địa phương và đối tác khác khi được cử tham gia các đoàn công tác ở trong nước cũng như nước ngoài.



Điều 43. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện công tác thông tin, báo cáo

1. Tổ chức hệ thống thông tin nội bộ để nắm được tình hình chủ yếu diễn ra hàng ngày trong lĩnh vực đơn vị được phân công phụ trách; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo Lãnh đạo Bộ theo quy định của Bộ và cung cấp thông tin cho cấp dưới.

2. Báo cáo định kỳ (tuần, tháng, quý, sáu tháng, năm), báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo quy định của Bộ trưởng. Báo cáo sáu tháng và báo cáo năm phải thông qua Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực.

Báo cáo định kỳ (tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm) tổng hợp về tình hình quản lý theo chức năng và nhiệm vụ được giao, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng và các nội dung cần thiết khác. Nội dung báo cáo cũng phản ánh tình hình thực hiện và xây dựng chương trình công tác định kỳ của Bộ.

Các báo cáo định kỳ được thực hiện theo quy định sau:

a) Báo cáo tuần, gửi đến Văn phòng Bộ chậm nhất vào sáng Thứ Năm hàng tuần và chỉ áp dụng đối với các đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước.

b) Báo cáo tháng, các đơn vị thuộc Bộ gửi đến Văn phòng Bộ trước ngày 20 hàng tháng.

c) Báo cáo công tác quý I, đồng thời là báo cáo tháng 3, các đơn vị trực thuộc Bộ gửi đến Văn phòng Bộ trước ngày 15 tháng 3.

d) Báo cáo sơ kết công tác sáu tháng, đồng thời là báo cáo tháng 6, các đơn vị trực thuộc Bộ gửi đến Văn phòng Bộ trước ngày 15 tháng 6.

đ) Báo cáo công tác quý III, đồng thời là báo cáo 9 tháng, các đơn vị trực thuộc Bộ gửi đến Văn phòng Bộ trước ngày 15 tháng 9.

e) Báo cáo tổng kết năm, các đơn vị thuộc Bộ gửi đến Văn phòng Bộ trước ngày 15 tháng 11.

3. Chuẩn bị báo cáo của Bộ trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Lãnh đạo Bộ.

4. Thường xuyên trao đổi thông tin với các cơ quan Trung ương và địa phương có liên quan. Thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin khi nhận được yêu cầu hợp lệ của các cơ quan, địa phương khác.

5. Phối hợp với Văn phòng Bộ tiến hành cập nhật thông tin vào mạng tin học diện rộng của Bộ các loại báo cáo, thông tin điều hành, các chương trình công tác và thông tin về hoạt động hàng ngày của lãnh đạo đơn vị, các văn bản quy phạm pháp luật do đơn vị mình chủ trì soạn thảo đã được ban hành, trừ các nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước.

6. Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền quản lý của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị phải báo cáo Lãnh đạo Bộ để xử lý kịp thời.

7. Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm theo dõi, đề xuất và báo cáo Lãnh đạo Bộ những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến ngành.

8. Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế chịu trách nhiệm cung cấp thông tin đối ngoại liên quan tới các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ gửi Bộ trưởng, các Thứ trưởng  và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ.


Каталог: uploads -> laws -> files
files -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
files -> TỈnh lạng sơn số: 89 /QĐ-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> THỦ TƯỚng chính phủ Số: 152/2008/QĐ-ttg CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> Hỗ trợ cải cách chế độ công vụ, công chức Việt Nam
files -> BỘ XÂy dựng số: 1066/bxd-ktxd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> Ubnd tỉnh cao bằng sở TÀi nguyên và MÔi trưỜNG
files -> Số: 112/2004/NĐ-cp cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> Ubnd tỉnh cao bằNG
files -> Hướng dẫn số 1156/hd-tlđ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản của tổ chức Công đoàn
files -> UỶ ban nhân dân huyện bảo lâM

tải về 331.03 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương