Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-cp ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường


Chương III CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA BỘ



tải về 331.03 Kb.
trang2/5
Chuyển đổi dữ liệu07.08.2016
Kích331.03 Kb.
#14976
1   2   3   4   5

Chương III

CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA BỘ

Điều 11. Các loại chương trình công tác

1. Chương trình công tác năm:

a) Yêu cầu:

- Những đề án, nhiệm vụ đăng ký trong chương trình công tác năm của Bộ phải thể hiện được sự kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên với sự chủ động đề xuất của đơn vị.

- Các đơn vị phải chịu trách nhiệm về tiến độ chuẩn bị và nội dung thực hiện công việc do đơn vị chủ trì đã đưa vào chương trình công tác của Bộ.

b) Nội dung:



- Phần một: Đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác năm trước.

- Phần hai: Nêu các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn trên tất cả các lĩnh vực công tác.

- Phần ba: Chi tiết danh mục các đề án cần triển khai (mỗi đề án cần xác định rõ nội dung chính, phạm vi điều chỉnh, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, cơ quan/đơn vị thẩm định, cấp trình, thời hạn trình từng cấp và dự kiến kế hoạch sơ bộ để thực hiện đề án).

c) Phân công thực hiện:

-  Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ xây dựng chương trình công tác năm của Bộ;

- Trước ngày 20 tháng 10 hàng năm, trên cơ sở những yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra và hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Bộ gửi công văn đề nghị các đơn vị thuộc Bộ kiểm điểm việc chỉ đạo, điều hành năm đó, kiến nghị các định hướng, nhiệm vụ, giải pháp lớn của Bộ và đăng ký các đề án, dự án, bao gồm cả đề án, dự án, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật vào chương trình công tác năm sau.

- Trước ngày 05 tháng 11, các đơn vị thuộc Bộ gửi Văn phòng Bộ báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của đơn vị và danh mục những đề án, dự án cần trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trình Bộ trưởng trong năm sau.

- Trên cơ sở danh mục đề án, dự án đăng ký của các đơn vị thuộc Bộ, Văn phòng Bộ dự thảo chương trình công tác năm của Bộ, phối hợp với Vụ Kế hoạch và Vụ Pháp chế xây dựng danh mục các đề án, dự án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và trình Bộ trưởng trong năm sau; trình Lãnh đạo Bộ xem xét, cho ý kiến chỉ đạo trước ngày 10 tháng 11 hàng năm. Trước ngày 14 tháng 11 hàng năm, Văn phòng Bộ tổng hợp trình Bộ trưởng ký gửi Văn phòng Chính phủ, đăng ký những công việc của Bộ đưa vào chương trình công tác của Chính phủ.

- Chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi nhận được chương trình công tác năm của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Bộ phối hợp với các đơn vị có liên quan để cụ thể hoá thành dự thảo chương trình công tác năm của Bộ.

- Các đơn vị phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của các Thứ trưởng và tổng hợp trình Bộ trưởng thông qua Chương trình công tác năm của Bộ.

- Chánh Văn phòng Bộ trình Bộ trưởng ký ban hành và gửi Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thực hiện; đồng thời gửi Đảng uỷ, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Đảng uỷ khối cơ quan Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh để phối hợp chỉ đạo, tổ chức thực hiện.

Ngoài việc thực hiện theo các quy định tại Quy chế này, chương trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật còn phải thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Quy chế xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường và các văn bản khác có liên quan.

Việc điều chỉnh chương trình công tác được thực hiện trên cơ sở chỉ đạo điều hành của Bộ trưởng và đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ. Trường hợp các đơn vị có yêu cầu điều chỉnh hoặc Văn phòng Bộ thấy cần thiết phải điều chỉnh thì Văn phòng Bộ báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định và thông báo kịp thời cho Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ biết.

d) Văn phòng Bộ là cơ quan đầu mối xây dựng chương trình công tác của Bộ, có trách nhiệm tham mưu cho Lãnh đạo Bộ trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức thực hiện chương trình công tác bảo đảm phù hợp với yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Bộ.

Văn phòng Bộ thường xuyên phối hợp với Vụ Kế hoạch, Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan của Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội và các cơ quan khác có liên quan để xây dựng chương trình công tác của Bộ, của Lãnh đạo Bộ bảo đảm tính khả thi và thống nhất.

2. Chương trình công tác quý:

a) Yêu cầu:

- Những đề án, công việc ghi trong chương trình công tác quý của Bộ phải xác định rõ nội dung chính, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hay Bộ trưởng, Thứ trưởng quyết định và thời hạn trình.

- Phù hợp với chương trình công tác năm.

b) Nội dung:



- Phần một: Đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác quý trước.

- Phần hai: Nêu các nhiệm vụ và giải pháp lớn trên tất cả các lĩnh vực công tác.

- Phần ba: Tình hình thực hiện các đề án theo chương trình công tác năm của Bộ.

c) Phân công thực hiện:

- Chậm nhất là ngày 10 của tháng cuối quý, các đơn vị gửi dự kiến chương trình công tác quý sau cho Văn phòng Bộ, những công việc bổ sung hoặc có sự điều chỉnh về thời gian để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ. Quá thời hạn trên, đơn vị nào không gửi coi như đơn vị đó không có nhu cầu điều chỉnh.

- Chậm nhất là ngày 13 của tháng cuối quý, Văn phòng Bộ tổng hợp chương trình công tác quý sau của Bộ, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Những vấn đề trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, nếu có sự thay đổi về thời gian, Văn phòng Bộ phải có văn bản trình Lãnh đạo Bộ ký trước ngày 15 của tháng cuối quý để đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép điều chỉnh. Chỉ sau khi được chấp nhận, các đơn vị mới được thực hiện theo tiến độ mới.

Chương trình công tác Quý I được thể hiện trong báo cáo và chương trình công tác của năm trước; chương trình công tác Quý III được thể hiện trong báo cáo và chương trình công tác 6 tháng đầu năm.

3. Chương trình công tác tháng:

a) Hàng tháng, các đơn vị căn cứ chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện chương trình công tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện chương trình công tác tháng bị chậm phải báo cáo Bộ trưởng trước ngày 20 hàng tháng.

b) Nội dung:



- Phần một: Đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác tháng trước.

- Phần hai: Nêu các nhiệm vụ, giải pháp trên tất cả các lĩnh vực công tác.

- Phần ba: Tình hình thực hiện các đề án theo chương trình công tác quý của Bộ.

c) Phân công thực hiện:

- Chậm nhất là ngày 20 hàng tháng, các đơn vị gửi dự kiến chương trình công tác tháng sau cho Văn phòng Bộ để tổng hợp.

- Chậm nhất là ngày 27 hàng tháng, Văn phòng Bộ tổng hợp chương trình công tác tháng sau của Bộ, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định và thông báo cho các đơn vị.

Chương trình công tác tháng Một được thể hiện trong chương trình công tác Quý I và chương trình công tác của năm trước.

Chương trình công tác tháng đầu quý sau được thể hiện cụ thể trong chương trình công tác quý trước.

4. Chương trình công tác tuần của Lãnh đạo Bộ:

a) Căn cứ chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Bộ trưởng, Văn phòng Bộ phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng chương trình công tác tuần, trình Lãnh đạo Bộ duyệt và gửi các đơn vị vào 15 giờ Thứ Sáu hàng tuần để các đơn vị chủ động trong việc xây dựng và thực hiện Chương trình công tác của đơn vị mình.

b) Khi có sự thay đổi chương trình công tác tuần của Lãnh đạo Bộ, thư ký Bộ trưởng và các chuyên viên giúp việc Thứ trưởng kịp thời thông báo cho Văn phòng Bộ cập nhật thông tin trên mạng tin học của Bộ và thông báo cho các tổ chức, cá nhân có liên quan biết.

5. Chương trình công tác của các đơn vị thuộc Bộ:

a) Căn cứ chương trình công tác của Bộ và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các đơn vị xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị và tổ chức thực hiện. Chương trình này phải xác định rõ trách nhiệm đến từng cán bộ, công chức trong đơn vị; đồng thời thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc, bảo đảm tiến độ trình lãnh đạo cấp trên xem xét theo chương trình công tác của Bộ; lịch công tác hàng tuần của lãnh đạo đơn vị phải được đưa lên mạng tin học của Bộ, gửi qua hộp thư điện tử cá nhân (mail@monre.gov.vn) của Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách và Văn phòng Bộ (qua địa chỉ thư điện tử phongtonghop@monre.gov.vn).

b) Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để đơn vị hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực và thông báo cho Văn phòng Bộ biết để điều chỉnh chương trình chung và tìm giải pháp khắc phục.



Điều 12. Chuẩn bị đề án, dự án

1. Tính từ khi Chương trình công tác năm được ban hành, không quá 07 ngày làm việc đối với các đề án, dự án trong chương trình quý I, không quá 15 ngày làm việc đối với các đề án, dự án còn lại, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì đề án, dự án, bao gồm cả đề án, dự án xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải lập kế hoạch chi tiết xây dựng đề án, dự án trong đó xác định rõ danh mục các vấn đề cần phải hướng dẫn thi hành khi văn bản hoặc vấn đề chính thức được thông qua, phạm vi của từng đề án, các đơn vị phối hợp, cấp trình và thời hạn trình. Sau khi được Lãnh đạo Bộ đồng ý, đơn vị chủ trì phải thông báo kế hoạch đó đến Văn phòng Bộ để kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện. Đơn vị chủ trì phải chịu trách nhiệm về nội dung, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện đúng kế hoạch đã được phê duyệt.

Việc chuẩn bị dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, ngoài tuân thủ các quy định tại Quy chế này còn phải thực hiện các quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Quy chế xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường và các văn bản khác có liên quan.

2. Nếu đơn vị chủ trì thay đổi thời hạn trình và nội dung của đề án, dự án thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực đó.

3. Đối với một số đề án, dự án phức tạp, quan trọng liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương và phải xử lý trong một thời gian dài thì Bộ trưởng có thể thành lập các tổ chức tư vấn cho Bộ trưởng để giải quyết. Nhiệm vụ, phương thức, thành phần và thời gian hoạt động của các tổ chức tư vấn được Bộ trưởng quy định trong văn bản thành lập.

Điều 13. Quan hệ phối hợp trong chuẩn bị đề án, dự án

1. Sự phối hợp trong chuẩn bị đề án, dự án trình Bộ trưởng là quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị chủ trì xây dựng đề án (sau đây gọi là chủ đề án) và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan.

2. Chủ đề án mời Thủ trưởng các đơn vị liên quan để trao đổi, thống nhất việc chuẩn bị đề án, dự án hoặc đề nghị cử cán bộ tham gia chuẩn bị đề án. Đơn vị được mời có trách nhiệm cử người tham gia theo đề nghị của chủ đề án, dự án. Người được cử là đại diện của đơn vị tham gia chuẩn bị đề án, dự án phải thường xuyên báo cáo và xin ý kiến Thủ trưởng đơn vị trong quá trình tham gia xây dựng đề án, dự án. Các hoạt động phối hợp này không thay thế được các thủ tục lấy ý kiến chính thức quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Sau khi đề án đã được chuẩn bị xong, chủ đề án, dự án phải lấy ý kiến chính thức của các đơn vị liên quan bằng các hình thức sau đây:

a) Tổ chức họp: Chủ đề án, dự án gửi trước giấy mời và tài liệu họp đến Thủ trưởng các đơn vị liên quan ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày họp. Chủ đề án, dự án chủ trì cuộc họp, giới thiệu nội dung và tiếp thu ý kiến để bổ sung hoàn chỉnh đề án, dự án. Những ý kiến thảo luận phải được ghi thành biên bản có chữ ký của chủ tọa và thư ký cuộc họp.

Đơn vị được mời họp phải cử đại diện có đủ thẩm quyền dự họp, phát biểu ý kiến của Thủ trưởng đơn vị (nếu có) và báo cáo đầy đủ kết luận cuộc họp cho Thủ trưởng đơn vị biết. Trường hợp đại diện đơn vị được mời vắng mặt, chủ đề án gửi phần kết luận có liên quan cho đơn vị đó; trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản hỏi ý kiến, Thủ trưởng đơn vị được hỏi phải trả lời bằng văn bản. Trong trường hợp không có văn bản trả lời coi như Thủ trưởng đơn vị đồng ý và phải chịu trách nhiệm về vấn đề đó.

b) Gửi công văn lấy ý kiến: Chủ đề án gửi bản thảo cuối cùng của đề án, dự án và hồ sơ kèm theo đến Thủ trưởng đơn vị có liên quan để lấy ý kiến. Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm phát biểu ý kiến chính thức bằng văn bản, gửi chủ đề án, dự án trong thời gian chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị với đầy đủ hồ sơ cần thiết. Văn bản góp ý kiến phải ghi rõ những nhận xét chung về đề án, dự án, những điểm đồng ý, không đồng ý, những kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung. Nếu hồ sơ đề án, dự án chưa rõ hoặc do vấn đề phức tạp cần có thêm thời gian nghiên cứu thì đơn vị được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu chủ đề án làm rõ hoặc cung cấp thêm các tài liệu có liên quan và thỏa thuận thời hạn trả lời nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cần thiết cho việc góp ý.

c) Gửi lấy ý kiến qua mạng tin học: nội dung và thời hạn thực hiện như điểm b khoản 3 Điều này.



Điều 14. Theo dõi và đánh giá việc thực hiện chương trình công tác

1. Hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và hàng năm, Thủ trưởng các đơn vị rà soát, thống kê, đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của đơn vị, gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng về kết quả thực hiện các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời gian tới.

2. Thứ trưởng được phân công phụ trách đề án, dự án có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện theo kế hoạch được duyệt; báo cáo Bộ trưởng trước khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình cấp trên.

3. Văn phòng Bộ có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án, dự án của các đơn vị thuộc Bộ; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cuối năm xây dựng báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác của Bộ. Kết quả thực hiện chương trình công tác là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của Lãnh đạo đơn vị và của mỗi đơn vị.



Chương IV

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN

Điều 15. Cách thức giải quyết công việc của Lãnh đạo Bộ

1. Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các đề án, dự án, báo cáo lớn thuộc chương trình công tác: Lãnh đạo Bộ xem xét giải quyết trên cơ sở toàn bộ hồ sơ, nội dung trình, dự thảo văn bản của Thủ trưởng đơn vị chủ trì, ý kiến của cơ quan thẩm định, cơ quan liên quan.

2. Đối với các công việc thường xuyên khác thuộc thẩm quyền của Lãnh đạo Bộ:

a) Lãnh đạo Bộ xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở “Phiếu trình giải quyết công việc” theo mẫu của Bộ.

b) Trường hợp cần thiết, Lãnh đạo Bộ chỉ đạo trực tiếp hoặc xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan mà không cần thiết phải có Phiếu trình.

3. Bộ trưởng, Thứ trưởng có thể tổ chức họp (hoặc uỷ quyền cho một Thủ trưởng đơn vị chủ trì họp và báo cáo lại), làm việc với lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, chuyên gia liên quan để tham khảo ý kiến trước khi giải quyết những vấn đề quan trọng, cần thiết mà chưa xử lý ngay được bằng cách thức quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.

4. Các cách thức giải quyết khác theo quy định tại Quy chế này như đi công tác và xử lý công việc tại cơ sở, làm việc trực tiếp với các đơn vị thuộc phạm vi phụ trách và các phương thức khác do Bộ trưởng quy định hoặc uỷ quyền.

Điều 16. Phân công trách nhiệm trong việc chuẩn bị đề án, dự án công việc

1. Đối với các dự án văn bản quy phạm pháp luật, các đề án, báo cáo  thuộc chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; các dự án  văn bản quy phạm pháp luật, các đề án, báo cáo thuộc chương trình công tác của Bộ:

a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung và hồ sơ trình, chủ động tiến hành đầy đủ các thủ tục lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của các Bộ, cơ quan liên quan, kể cả ý kiến của cơ quan được phân công thẩm định; chịu trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định, ý kiến của thành viên Chính phủ để hoàn chỉnh dự thảo đề án, văn bản trước khi trình; hoàn chỉnh hồ sơ để Bộ trưởng trực tiếp ký tờ trình và ký tắt vào dự thảo văn bản để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (Văn bản trình gửi qua Văn phòng Bộ để theo dõi quá trình xử lý công việc).

b) Các Vụ: Pháp chế, Kế hoạch, Tài chính, Tổ chức cán bộ, Khoa học và Công nghệ, Hợp tác quốc tế, Thi đua - Khen thưởng, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ theo chức năng, nhiệm vụ được giao cử người tham gia; theo dõi trong suốt quá trình xây dựng đề án, dự án; thường xuyên phối hợp với cơ quan, đơn vị chủ trì, đôn đốc, kiểm tra quá trình chuẩn bị đề án, dự án, tham gia ý kiến để bảo đảm việc chuẩn bị đề án, dự án đúng tiến độ, đúng trình tự, thủ tục, khách quan, đúng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; đôn đốc cơ quan thẩm định thực hiện nhiệm vụ; trực tiếp thẩm tra về hình thức, thể thức văn bản, trình tự, thủ tục trình.

c) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phối hợp có trách nhiệm cử người tham gia theo đề nghị của chủ đề án, dự án. Người đại diện của cơ quan, đơn vị phối hợp phải đề cao trách nhiệm tham gia xây dựng đề án, dự án và thường xuyên báo cáo, xin ý kiến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong quá trình tham gia xây dựng đề án, dự án.

d) Để hoàn chỉnh dự thảo đề án, dự án, cơ quan, đơn vị chủ trì đề án phải lấy ý kiến chính thức của các cơ quan, đơn vị có liên quan bằng hình thức tổ chức họp hoặc gửi hồ sơ xin ý kiến. Việc gửi hồ sơ xin ý kiến có thể được thực hiện qua mạng máy tính. Văn bản tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia của các Bộ, cơ quan liên quan phải được đưa vào hồ sơ trình.

đ) Đối với việc chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh, thủ tục chuẩn bị còn phải thực hiện theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

2. Đối với các công việc thường xuyên khác (ngoài các đề án, công việc nêu tại khoản 1 Điều này):

a) Các đơn vị, tổ chức, cá nhân chỉ trình Lãnh đạo Bộ giải quyết các công việc đúng phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của Lãnh đạo Bộ. Văn bản, tờ trình phải rõ ràng, kèm theo hồ sơ tài liệu liên quan (nếu có). Việc gửi trình phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.

b) Văn phòng Bộ rà soát, yêu cầu các đơn vị liên quan hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục và dự thảo văn bản cần ban hành để trình Lãnh đạo Bộ quyết định.

c) Trường hợp Lãnh đạo Bộ có ý kiến chỉ đạo xử lý trực tiếp thì Văn phòng Bộ chuyển các đơn vị liên quan để thực hiện các công việc theo ý kiến chỉ đạo; nếu phát hiện có vấn đề chưa phù hợp, vướng mắc thì có trách nhiệm báo cáo lại Lãnh đạo Bộ để xin ý kiến.

Điều 17. Thủ tục gửi văn bản, trình giải quyết công việc

1. Thủ tục trình Bộ trưởng, Thứ trưởng giải quyết công việc:

a) Văn bản trình Bộ trưởng, Thứ trưởng phải do Lãnh đạo đơn vị thuộc Bộ, Lãnh đạo cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký và đóng dấu (nếu có) đúng thẩm quyền.

b) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các đơn vị đó (hoặc có giải trình về việc đã hỏi ý kiến nhưng hết thời hạn quy định mà đơn vị liên quan không trả lời); những đề xuất của địa phương có liên quan đến cơ chế, chính sách cho vùng lãnh thổ phải có ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

c) Hồ sơ trình đối với các đề án, dự án nằm trong Chương trình công tác của Bộ bao gồm:

- Văn bản trình Bộ trưởng, Thứ trưởng được phân công phụ trách, trong đó thuyết minh rõ nội dung chính của đề án, dự án, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau. Đối với văn bản quy phạm pháp luật, nội dung văn bản trình phải theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đối với điều ước quốc tế và thoả thuận quốc tế phải theo đúng quy định của các văn bản có liên quan.

- Văn bản hoặc ý kiến của đơn vị thẩm định đề án, dự án theo quy định của pháp luật và của Bộ.

- Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn khác (nếu có).

- Dự thảo văn bản cuối cùng, kể cả dự thảo văn bản hướng dẫn thực hiện kèm theo (nếu cần có văn bản hướng dẫn).

- Các tài liệu cần thiết khác có liên quan.

2. Người ký trình văn bản dự thảo phải ký tắt vào cuối văn bản và chịu trách nhiệm về tính chính xác, chặt chẽ cả về nội dung, hình thức và thể thức của văn bản dự thảo.

3. Văn bản trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi một bản chính đến cơ quan, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết. Nếu cần phải gửi cho đơn vị, cá nhân có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên đơn vị, cá nhân đó ở phần nơi nhận của văn bản.



Điều 18. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ trong việc trình Lãnh đạo Bộ giải quyết công việc

1. Văn phòng Bộ chỉ trình Bộ trưởng, Thứ trưởng những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Bộ trưởng, Thứ trưởng khi hồ sơ trình đã hoàn tất thủ tục quy định tại Điều 17 của Quy chế này.

2. Khi nhận được hồ sơ đề án, công việc của các đơn vị, địa phương gửi trình Bộ trưởng, Thứ trưởng, Văn phòng Bộ có nhiệm vụ:

a) Thẩm tra về thủ tục:

Nếu hồ sơ đề án, công việc trình không đúng theo quy định, ngay trong ngày nhận được hồ sơ, trường hợp nhận buổi chiều thì chậm nhất là buổi sáng của ngày làm việc tiếp theo, Văn phòng Bộ có Phiếu báo gửi lại đơn vị trình và nêu rõ yêu cầu để thực hiện đúng quy định. Đối với những vấn đề cần giải quyết gấp, bên cạnh việc gửi Phiếu báo, Văn phòng Bộ gọi điện trực tiếp cho đơn vị, địa phương yêu cầu trình bổ sung hồ sơ, đồng thời báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng biết.

b) Thẩm tra về nội dung:

- Nếu nội dung đề án, công việc trình không thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng, Thứ trưởng hoặc nội dung hồ sơ không phù hợp để có thể ra quyết định, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Văn phòng Bộ có Phiếu báo gửi lại đơn vị trình và nêu rõ lý do trả lại.

- Nếu trong nội dung đề án, công việc còn có những vấn đề chưa rõ hoặc đơn vị trình xử lý chưa thỏa đáng đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các đơn vị có liên quan, Văn phòng Bộ yêu cầu chủ đề án giải trình thêm hoặc theo uỷ quyền của Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách, Chánh Văn phòng Bộ tổ chức họp với chủ đề án và các đơn vị liên quan hoặc gửi văn bản lấy thêm ý kiến các đơn vị khác, khi cần thiết có thể lấy thêm ý kiến của chuyên gia về lĩnh vực liên quan để xử lý và báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực quyết định.

3. Trong thời hạn không quá một ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng thủ tục, Văn phòng Bộ hoàn chỉnh thủ tục trình Bộ trưởng, Thứ trưởng và nêu rõ ý kiến của Văn phòng trên Phiếu trình.

4. Văn thư của Văn phòng Bộ có trách nhiệm lập danh mục hồ sơ, tài liệu đã trình Lãnh đạo Bộ (bao gồm cả danh mục hồ sơ trên máy vi tính) để theo dõi quá trình xử lý. Công tác văn thư và lưu trữ của Bộ được thực hiện theo Quy chế về công tác văn thư, lưu trữ do Bộ trưởng quyết định ban hành.



Điều 19. Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả

1. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc (trừ trường hợp đột xuất hoặc cần được thảo luận thêm), kể từ ngày Văn phòng Bộ trình, Bộ trưởng, Thứ trưởng có trách nhiệm xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào Phiếu trình.

2. Đối với những đề án, công việc mà Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng yêu cầu tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia, Văn phòng Bộ có trách nhiệm phối hợp với chủ đề án chuẩn bị đầy đủ các nội dung và tổ chức để Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng họp, làm việc với các chuyên gia, chủ đề án và các đơn vị có liên quan theo quy định tại Điều 20 của Quy chế này, trước khi quyết định.

Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng có thể uỷ quyền cho Chánh Văn phòng Bộ hoặc Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chủ trì các cuộc họp quy định tại khoản 2 Điều này và báo cáo bằng văn bản với Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng về kết quả cuộc họp.

3. Đối với những công việc thuộc phạm vi tập thể Lãnh đạo Bộ thảo luận trước khi Bộ trưởng quyết định quy định tại khoản 3 Điều 3 của Quy chế này, Bộ trưởng, Thứ trưởng theo lĩnh vực được phân công, xem xét nội dung và tính chất của từng đề án để quyết định:

a) Cho phép chủ đề án hoàn thành thủ tục và đăng ký với Văn phòng Bộ để bố trí trình tập thể Lãnh đạo Bộ tại phiên họp gần nhất.

b) Giao chủ đề án chuẩn bị thêm nếu xét thấy nội dung chưa đạt yêu cầu.

c) Giao chủ đề án làm thủ tục lấy ý kiến các đơn vị liên quan theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 13 của Quy chế này.

4. Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng, Thủ trưởng đơn vị chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ hoàn chỉnh dự thảo văn bản để ký ban hành theo thẩm quyền. Những nội dung có liên quan đến cơ chế, chính sách thì nhất thiết phải thể hiện thành văn bản gửi cho đơn vị hoặc địa phương có liên quan. Đối với các vấn đề do các đơn vị trình về công việc chuyên môn, không cần thiết phải ra văn bản của Bộ, khi Lãnh đạo Bộ đã có ý kiến vào hồ sơ thì Văn phòng Bộ thông báo cho đơn vị trình biết.

5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đúng thủ tục, nếu chưa có quyết định cuối cùng của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng thì Văn phòng Bộ thông báo cho đơn vị hoặc địa phương trình đề án, công việc biết rõ lý do.



Каталог: uploads -> laws -> files
files -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
files -> TỈnh lạng sơn số: 89 /QĐ-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> THỦ TƯỚng chính phủ Số: 152/2008/QĐ-ttg CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> Hỗ trợ cải cách chế độ công vụ, công chức Việt Nam
files -> BỘ XÂy dựng số: 1066/bxd-ktxd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> Ubnd tỉnh cao bằng sở TÀi nguyên và MÔi trưỜNG
files -> Số: 112/2004/NĐ-cp cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> Ubnd tỉnh cao bằNG
files -> Hướng dẫn số 1156/hd-tlđ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản của tổ chức Công đoàn
files -> UỶ ban nhân dân huyện bảo lâM

tải về 331.03 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương