Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-cp ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ


TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP (B1 và B2): Kỹ năng Đọc



tải về 333.26 Kb.
trang3/4
Chuyển đổi dữ liệu31.07.2016
Kích333.26 Kb.
#11229
1   2   3   4

TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP (B1 và B2): Kỹ năng Đọc

Cấp độ B1.R

Mục tiêu (Objectives)

1. Trình độ ban đầu của người học

 Có thể hiểu được mục đích, ý chính và vài chi tiết trong các bài đọc dài hai đến ba đoạn lấy từ thực tế trong ngữ cảnh sử dụng ngôn ngữ có yêu cầu khá cao. Có thể hiểu nhiều hơn nếu ngôn ngữ của bài đọc cụ thể, sát thực tế, với một số mục từ trừu tượng, chứa đựng các khái niệm hoặc là từ chuyên môn và có thể đòi hỏi kỹ năng suy luận ở mức độ thấp để hiểu.

 Có thể tìm chi tiết cụ thể trong các bài văn xuôi, trong bảng, biểu và lịch trình (ví dụ lịch quá cảnh).

 Có thể lấy chi tiết cụ thể từ các bài đọc thường gặp trong cuộc sống, ví dụ chỉ dẫn, mục tin đơn giản hay thông báo từ công ty cung cấp dịch vụ, tuy thường cần phải đọc lại và làm rõ ý.

 Có thể đôi khi đoán nghĩa thành công một từ, cụm từ lạ từ ngữ cảnh và không cần dùng từ điển. Nói chung vẫn thường xuyên phải sử dụng từ điển song ngữ. Có thể bắt đầu dùng từ điển đơn ngữ dạng đơn giản, thiết kế cho người học tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai hoặc ngoại ngữ.

2. Trình độ khi kết thúc cấp độ B1.R

 Có thể đọc hiểu các ý chính, các từ/cụm từ chủ yếu và các chi tiết quan trọng trong một trang văn xuôi đơn giản (ba đến năm đoạn) hoặc không theo hình thức văn xuôi trong ngữ cảnh sử dụng ngôn ngữ có yêu cầu khá cao.

 Có thể hiểu chi tiết hơn nếu ngôn ngữ của bài đọc cụ thể và sát với thực tế, tuy một số mục từ trừu tượng, chứa đựng các khái niệm hoặc là từ chuyên môn và có thể đòi hỏi kỹ năng suy luận ở mức độ thấp để hiểu.

 Có thể tìm hai hoặc ba chi tiết cụ thể trong các bài đọc dạng văn xuôi, bảng, biểu và lịch trình dùng cho mục đích phân tích, so sánh.

 Có thể đọc lời nhắn, thư, lịch trình, hành trình được đánh máy hoặc viết tay rõ ràng.

 Có thể lấy thông tin về các chủ điểm quen thuộc từ các bài đọc có bố cục rõ ràng, gần gũi với kiến thức nền và trải nghiệm bản thân.

 Có thể đoán nghĩa các từ mới từ văn cảnh hoặc bằng kiến thức từ vựng (ví dụ từ tiền tố, hậu tố v.v).

 Có thể thường xuyên dùng từ điển đơn ngữ dạng đơn giản, thiết kế cho người học tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai hoặc ngoại ngữ.

Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp

 Bài đọc có thể dài ba đến năm đoạn hoặc đến một trang và có liên quan đến trải nghiệm bản thân hoặc trong ngữ cảnh quen thuộc.

 Bài đọc có bố cục rõ ràng, được trình bày mạch lạc, dễ đọc, được đánh máy hoặc viết tay cẩn thận, hoặc dưới dạng file điện tử, có thể kèm theo tranh ảnh.

 Ngôn ngữ đa phần là cụ thể, dùng theo nghĩa đen nhưng cũng có thể có tính trừu tượng và chuyên môn.

 Các chỉ dẫn rõ ràng, thuộc các tình huống hàng ngày, có thể kèm theo hình ảnh, nhưng không nhất thiết được trình bày theo từng bước.

 Bài đọc được viết theo ngôn ngữ đơn giản, đôi khi sử dụng thành ngữ.

 Dạng bài đọc: bài báo, tài liệu giáo dục, chuyện, các mục trong bách khoa toàn thư.

Cấp độ B2.R

Mục tiêu (Objectives)

1. Trình độ ban đầu của người học

Có thể hiểu các ý, các từ/cụm từ chính và quan trọng trong bài đọc dài một đến hai trang về một chủ đề quen thuộc trong ngữ cảnh dễ đoán, thực tế và phù hợp với người học.

 Có thể tìm và kết hợp hoặc so sánh hai hoặc ba thông tin cụ thể trong các bài đọc có bố cục trình bày khá phức tạp (ví dụ bảng, lịch, lịch trình khóa học, chỉ dẫn điện thoại, bách khoa tổng hợp, sách nấu ăn) hoặc tìm chéo đoạn văn, phần của bài đọc.

 Có thể đọc hiểu các bài mang tính trừu tượng, chứa đựng khái niệm hoặc chủ đề chuyên môn. Bài đọc bao gồm các dữ liệu, thể hiện ý kiến, thông tin có thể rõ ràng, tuy một số chỗ chỉ có tính chất hàm ý. Cần suy luận ở mức độ thấp để hiểu được bài đọc. Các phương tiện thể hiện về mặt ngôn ngữ và văn phong của một số bài đọc có thể phức tạp và khó theo dõi.

 Có thể sử dụng được từ điển đơn ngữ khi đọc để khẳng định lại thông tin và khi cần dịch chính xác.

 Có thể đọc tiếng Anh để lấy thông tin, để giúp quá trình học ngôn ngữ này và phát triển kỹ năng đọc nhưng cũng đã bắt đầu đọc truyện/tiểu thuyết nhằm mục đích giải trí.

2. Trình độ khi kết thúc cấp độ B2.R

 Có thể đọc hiểu các ý, từ/cụm từ chính và các chi tiết quan trọng trong một bài đọc dài hai đến ba trang về một chủ đề quen thuộc, chỉ một phần của ngữ cảnh là dễ đoán.

 Có thể đọc báo, tạp chí và truyện dạng dễ hiểu, phổ biến cũng như các tài liệu có tính chất học thuật và kinh doanh.

 Có thể rút ra các thông tin/chi tiết quan trọng để sử dụng. Vẫn còn gặp khó khăn với các thành ngữ và một số yếu tố văn hóa bản ngữ.

 Có thể tìm và kết hợp các thông tin cụ thể trong bài đọc có bố cục hình ảnh phức tạp (ví dụ bảng, các trang chỉ dẫn) hoặc tìm trong các đoạn văn, phần của bài đọc.

 Có thể đọc các bài trừu tượng, chứa đựng khái niệm hoặc chủ đề chuyên môn, bao gồm các dữ liệu, thể hiện thái độ, ý kiến. Có thể suy luận để phát hiện ra chủ kiến của tác giả và mục đích, chức năng của bài đọc.

 Có thể đọc tiếng Anh để lấy thông tin, học ngôn ngữ này và phát triển kỹ năng đọc.

 Có thể sử dụng được từ điển đơn ngữ khi đọc để phát triển từ vựng.

Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp.

 Bài đọc có thể dài đến hơn một trang, gồm 10 đến 12 đoạn và có liên quan đến kinh nghiệm bản thân hoặc trong ngữ cảnh quen thuộc.

 Bài đọc có bố cục rõ ràng, được trình bày mạch lạc, dễ đọc, dưới dạng đánh máy, file điện tử hoặc viết tay cẩn thận.

 Các chỉ dẫn rõ ràng nhưng không nhất thiết được trình bày theo từng bước.

 Có thể có tranh, ảnh đi kèm bài đọc.

 Ngữ cảnh thích hợp nhưng không nhất thiết quen thuộc và dễ đoán với người học.

 Nội dung phù hợp (ví dụ quảng cáo, thư/mẫu khai thương mại, các tập quảng cáo).

 Ngôn ngữ có thể vừa cụ thể vừa trừu tượng, có chứa các khái niệm hoặc mang tính chuyên môn.

 Dạng bài đọc: bài báo, truyện, các bài báo cáo, xã luận và các bài luận thể hiện ý kiến.

Nội dung cần dạy/học để đạt được các yêu cầu của kỹ năng ĐỌC cấp độ B1.R và B2.R

Kiến thức, kỹ năng, chiến lược cần dạy:

 Khả năng giải mã và nhận dạng từ và các cụm từ có tính chất công thức (nhằm giúp cho quá trình đọc hiểu theo mô hình bottom-up).

 Khả năng nhận biết và hiểu ngôn ngữ từ cụ thể đến trừu tượng, có chứa thành ngữ và có tính chất chuyên môn liên quan đến kiến thức chung, dữ liệu, ý kiến, ý tưởng, khái niệm cơ bản, ứng dụng, các chủ đề về khoa học, công nghệ, xã hội, quyền công dân, văn hóa, y tế, sức khỏe, giáo dục, việc làm, các dịch vụ tài chính và dịch vụ tiêu dùng.

 Khả năng nhận biết các cấu trúc ngữ pháp và các yếu tố, phương tiện liên kết ý để hiểu bài đọc.

 Khả năng nhận biết một số lượng lớn các phương tiện về ngôn ngữ, tu từ, văn phong của các dạng văn tường thuật, báo cáo, mô tả hoặc tranh luận về một điểm trong bài đọc, nhận ra cấu trúc đoạn và mối quan hệ giữa các đoạn (ví dụ đoạn mở/giới thiệu, phần thân bài/phát triển. Đoạn kết/đóng), nhận biết các yếu tố và hình thái văn bản thể hiện ý như so sánh, nhân/quả, minh họa bằng ví dụ.

 Khả năng sử dụng các đầu mối văn bản và ngữ cảnh để hiểu bài đọc (ví dụ hiểu theo nghĩa đen và nghĩa bóng, đọc và đoán ý, rút ra kết luận, đoán kết quả).

 Các kỹ năng phê bình (ví dụ đánh giá, xét đoán) khi giải nghĩa bài viết.

 Khả năng sử dụng các kỹ năng đọc khác nhau theo mục đích của nhiệm vụ (ví dụ phát triển kỹ năng đọc lấy thông tin chính, lấy chi tiết, đọc nhanh, đọc sâu).

 Khả năng đọc kết hợp hành động trong ngữ cảnh làm việc một mình hoặc theo nhóm (ví dụ khoanh tròn các chi tiết, làm theo chỉ dẫn, điền các bảng biểu. Thu thập, sử dụng và thay đổi thông tin. Giải quyết các vấn đề, ra quyết định hoặc giải nghĩa, đàm phán nghĩa).

 Kiến thức về nội dung, ngôn ngữ, dạng văn bản, văn hóa xã hội có liên quan đến nhiệm vụ cụ thể (ví dụ trong các bài đọc về giao tiếp xã hội, kinh doanh/dịch vụ).

 Kỹ năng tìm thông tin, sử dụng máy tính, Internet.

 Khả năng nhận biết và biết thưởng thức các bài văn dài, lối viết không nghi thức, chứa nhiều thành ngữ. Các truyện cười, truyện, thơ, các câu nói vần, báo, tạp chí vì mục đích giải trí và giao tiếp xã hội. Đọc sách giải trí .v.v.

Kiến thức nền và sự chuẩn bị cần thiết để thực hiện thành công một bài tập/nhiệm vụ ĐỌC cấp độ B1.R và B2.R:

 Kiến thức về ngữ cảnh, bao gồm kiến thức về văn hóa, xã hội và kiến thức chung (ví dụ về sự kiện, trào lưu và các vấn đề).

 Có các hoạt động trước khi đọc, hoạt động tập trung chú ý, có các hướng dẫn cụ thể về bài tập.

 Người học được cung cấp đầy đủ thông tin, có kiến thức tối thiểu để có thể sử dụng phục vụ nhiệm vụ đọc.

TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP (B1 và B2): Kỹ năng Viết

Cấp độ B1.W

Mục tiêu (Objectives)

1. Trình độ ban đầu của người học

 Có thể hoàn thành các nhiệm vụ viết khá phức tạp. Tuy nhiên phương tiện ngôn ngữ của người học vẫn đơn giản, còn gặp khó khăn thường xuyên với các cấu trúc phức tạp và sử dụng từ còn vụng về.

 Có thể truyền tải có hiệu quả một ý tưởng, ý kiến, tình cảm hoặc trải nghiệm trong một đoạn văn đơn giản.

 Có thể viết các bức thư và lời nhắn ngắn về một chủ đề quen thuộc.

 Có thể điền mẫu khai dài.

 Có thể viết chính tả đơn giản khi được nhắc lại ở mức độ đọc chậm hoặc bình thường.

 Có thể viết lại các thông tin đơn giản nhận được dưới dạng nói hoặc hiển thị.

 Có thể ghi lại lời nhắn điện thoại hàng ngày.

 Có thể hoàn thành bài báo cáo ngắn hàng ngày (ví dụ trên mẫu khai) về một chủ đề quen thuộc.

2. Trình độ khi kết thúc cấp độ B1.W

 Có thể hoàn thành các nhiệm vụ viết khá phức tạp. Thể hiện khả năng kiểm soát viết tốt với các cấu trúc đơn giản song vẫn gặp khó khăn với một số cấu trúc phức tạp. Sử dụng từ và lối diễn đạt ít vụng về.

 Có thể truyền tải có hiệu quả thông tin quen thuộc trong một bố cục chuẩn quen thuộc.

 Có thể viết các bức thư và bài viết dài một, hai đoạn.

 Có thể điền mẫu khai xin việc với các nhận xét ngắn về kinh nghiệm, khả năng, ưu điểm và làm báo cáo.

 Có thể viết lại các thông tin đơn giản nhận được dưới dạng nói hoặc hiển thị, có thể ghi chép khi nghe các bài trình bày ngắn hoặc từ các tài liệu tham khảo.

 Có thể viết thông tin từ bảng, biểu dưới dạng một đoạn văn mạch lạc.

 Có thể ghi lại lời nhắn điện thoại hàng ngày.

Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp

 Ngữ cảnh có thể trang trọng hoặc thân mật.

 Độc giả quen biết.

 Chủ đề quen thuộc kinh nghiệm và các hoạt động thường ngày.

 Bài đọc để tái tạo dưới dạng viết có thể dài một trang hoặc một trang rưỡi, được đánh máy hoặc viết cẩn thận, có thể dưới dạng trình bày miệng ngắn (10 đến 15 phút).

 Các bài đọc có thể có tính chất chuyên môn hoặc kỹ thuật.

 Giáo viên đã giúp học viên chuẩn bị để hỗ trợ khả năng ghi chép hoặc tóm tắt.

 Các mẫu khai gồm năm đến sáu câu hoặc dài một đoạn.

 Khi cần thiết học viên phải có thêm thông tin được cung cấp từ các nguồn khác (ví dụ ảnh, hình vẽ, các bài tham khảo/thông tin nghiên cứu, sơ đồ).

 Các lời nhắn dài khoảng ba đến năm câu.



Cấp độ B2.W

Mục tiêu (Objectives)

1. Trình độ ban đầu của người học

 Có thể hoàn thành khá tốt các nhiệm vụ viết tương đối phức tạp. Tuy nhiên, cách diễn đạt thường có vẻ vẫn “xa lạ” hoặc “vụng về” với độc giả bản ngữ.

 Có thể viết thư có tính chất cá nhân và các thư công việc hàng ngày đơn giản.

 Có thể dựng các đoạn văn logic về các chủ điểm cụ thể, quen thuộc với các ý chính ý phụ rõ ràng, có ý thức điều chỉnh lối viết phù hợp với độc giả.

 Có thể kết hợp hai hoặc ba đoạn văn thành một bài viết dài.

 Có thể kiểm soát kỹ năng viết khá tốt các cấu trúc phức tạp, ít mắc lỗi cơ học.

 Có thể phần nào thể hiện cách viết sáng tạo có tính chất cá nhân. Mặc dù vậy vẫn có thể có nhiều hạn chế như cung cấp quá nhiều thông tin (quá ôm đồm), dịch theo đúng nghĩa đen, dùng từ/cách diễn đạt sai, diễn đạt không thoát ý. Vẫn sử dụng những hình thái văn bản của ngôn ngữ mẹ đẻ.

 Có thể ghi chép các lời nhắn đã được ghi lại trên điện thoại.

2. Trình độ khi kết thúc cấp độ B2.W

 Có thể hoàn thành tương đối thuần thục các nhiệm vụ viết khá phức tạp.

 Có thể sử dụng các đoạn text (ba hoặc bốn đoạn) để dựng thành bài viết logic thể hiện ý tưởng về các chủ điểm trừu tượng quen thuộc. Biết cách phát triển ý chính, có ý thức điều chỉnh lối viết phù hợp với độc giả.

 Có thể viết thư công việc thông thường hàng ngày (ví dụ thư đề nghị giải đáp, thư kèm đơn xin việc) và các lời nhắn có tính chất riêng tư hoặc trang trọng.

 Có thể viết các chỉ dẫn đơn giản, rõ ràng hoặc một bài viết mô tả quy trình đơn giản có độ dài tương đối.

 Có thể điền các tài liệu có cách trình bày phức tạp.

 Có thể lấy thông tin chính và chi tiết thích hợp từ bài khóa dài một trang và viết dàn ý hoặc bài tóm tắt dài một trang.

 Có thể kiểm soát bài viết, sử dụng tương đối hiệu quả các cấu trúc thường gặp, câu ghép và câu phức, ít lỗi cơ học. Đôi khi còn khó khăn với các cấu trúc phức tạp (ví dụ các cấu trúc thể hiện nhân/quả, mục đích, ý kiến). Các cụm từ dùng chưa được tự nhiên, còn thường gặp một số hạn chế về bố cục và văn phong.

Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp

 Ngữ cảnh có thể trang trọng hoặc thân mật. Người đọc và dạng bài viết quen thuộc.

 Chủ đề phù hợp với hoạt động thường ngày.

 Bài khóa để tái tạo lại có thể dài một trang đến hai trang, được đánh máy hoặc viết rõ ràng, có thể dưới dạng trình bày miệng ngắn (10 đến 15 phút). Các bài khóa có thể có tính chất chuyên môn hoặc kỹ thuật.

 Giáo viên giúp học viên chuẩn bị trước để hỗ trợ kỹ năng ghi chép hoặc tóm tắt.

 Các mẫu khai gồm khoảng 40 mục. Các đoạn tin nhắn cần chép lại khoảng hai đến ba đoạn.

 Bài viết của học viên dài khoảng ba đến bốn đoạn, về các chủ đề trừu tượng, không có tính chất cá nhân nhưng quen thuộc.

 Khi cần thiết học viên có thể thêm thông tin cung cấp từ các nguồn khác (ví dụ tranh ảnh, hình vẽ, bài tham khảo, thông tin nghiên cứu, sơ đồ).

Nội dung cần dạy/học để đạt được các yêu cầu của kỹ năng VIẾT cấp độ B1.W và B2.W

Kiến thức, kỹ năng, chiến lược cần dạy:

 Các kỹ năng ngôn ngữ và văn bản dùng trong viết, bao gồm độ chính xác về ngữ pháp và gắn kết ý, từ vựng, bố cục, quy định về chính tả, dấu câu, viết hoa, viết đoạn.

 Từ ngữ phong phú (ví dụ cụ thể, trừu tượng, dùng thành ngữ và có tính chất chuyên môn) và kỹ năng viết trong ngữ cảnh trang trọng, thân mật, hoặc xã giao. Các kỹ năng viết kiểu tường thuật, thông báo thông tin cá nhân và dữ liệu. Mô tả người, sự vật, tình huống, việc xảy ra hàng ngày, các quá trình hoặc hiện tượng. Thể hiện ý tưởng, ý kiến và tình cảm về các chủ đề và vấn đề quen thuộc, hỏi và trả lời, tranh luận.

 Kỹ năng thực hiện quy trình viết: thực hiện hoạt động trước khi viết (ví dụ tạo ý tưởng, lập sơ đồ các khái niệm), viết nháp và viết lại, hiệu đính (ví dụ xem lại bài và soát lỗi chính tả, dấu câu, ngữ pháp).

 Khả năng viết đoạn văn (paragraph) hoặc một số đoạn có liên quan. Có kiến thức về cấu trúc đoạn và mối quan hệ giữa các đoạn (ví dụ đoạn giới thiệu/mở, phát triển/thân bài, đoạn kết/đóng. Sử dụng các yếu tố và hình thái văn bản thể hiện ý nghĩa như chuỗi sự kiện theo dòng thời gian, so sánh, nhân quả, hoặc minh họa bằng ví dụ).

 Khả năng tái sử dụng và cắt giảm thông tin (ví dụ viết lại giữ ý chính nhưng dùng khác cấu trúc, tóm tắt, làm dàn ý theo dạng gạch đầu dòng). Kỹ năng ghi tin nhắn và ghi chép nhanh, hoàn thành nhiều dạng mẫu khai và các loại văn bản khác.

 Kiến thức về các hình thức theo quy ước và hiệu quả cho các mục đích khác nhau (ví dụ các hình thức viết thư cá nhân và giao dịch, các bản ghi nhớ, báo cáo, email và lời nhắn).

 Có kiến thức về các nhiệm vụ cụ thể (ví dụ các bài viết có tính chất học thuật trong văn học hoặc khoa học. Cho giao dịch hoặc công việc).

 Có thể đánh máy và sử dụng máy tính để viết bài, sửa bài, chỉnh bài, trình bày.

 Biết thưởng thức các dạng bài viết, truyện, tạp chí chuyên ngành, thư và email cho mục đích giao tiếp và giải trí.

Kiến thức nền và sự chuẩn bị cần thiết để thực hiện thành công một bài tập/nhiệm vụ VIẾT cấp độ B1.W và B2.W:

 Kiến thức về mục đích bài khóa, độc giả, ngữ cảnh, nội dung/chủ đề và từ vựng liên quan, về hình thức trình bày thích hợp.

 Có kiến thức nền cụ thể cho từng nhiệm vụ viết (ví dụ người học có thể yêu cầu thông tin cụ thể về hình thức thích hợp cho một tài liệu, các quy ước về viết trong tình huống trang trọng và các cụm từ chuẩn trong thư xin việc trang trọng).

 Thông tin cụ thể, ví dụ về tầm quan trọng của việc trình bày hợp lý điểm mạnh của mình mà vẫn giữ được tính khiêm tốn khi viết đơn xin việc tìm v.v.

 Các chủ đề có thể bao gồm các khái niệm cơ bản và ứng dụng, khoa học, công nghệ, các chủ đề xã hội, quyền công dân, văn học, các phương tiện thông tin đại chúng, y tế, giáo dục, việc làm và các dịch vụ tài chính và phục vụ người tiêu dùng.

CHƯƠNG TRÌNH

GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN VỀ TIẾNG ANH THỰC HÀNH



TRÌNH ĐỘ CAO CẤP

(CẤP ĐỘ C1 và C2)

 KỸ NĂNG NÓI

 KỸ NĂNG NGHE

 KỸ NĂNG ĐỌC

 KỸ NĂNG VIẾT



TRÌNH ĐỘ CAO CẤP (C1 và C2): Kỹ năng Nói

Cấp độ C1.S

Mục tiêu (Objectives)

1. Trình độ ban đầu của người học

 Có thể độc lập thu nhận, cung cấp và trao đổi thông tin chính về những nhiệm vụ quan trọng (công việc, học thuật, cá nhân) trong các tình huống thường lệ và đột xuất đòi hỏi năng lực sử dụng ngôn ngữ từ trung bình thường đến khá cao. Lỗi ngữ pháp, từ vựng hoặc phát âm đôi lúc còn gây khó khăn cho giao tiếp.

 Có thể tham gia một cách tích cực và hiệu quả vào các cuộc trao đổi mang tính nghi thức về các ý tưởng, thông tin chi tiết, mang tính khái niệm, trừu tượng, phức tạp để nhằm phân tích, giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định.

 Có thể thực hiện một bài trình bày chuẩn bị trước theo nghi thức từ 15 – 30 phút.

 Có thể giao tiếp và phối hợp với các thành viên khác nhằm tư vấn, thuyết phục (ví dụ: bán hoặc giới thiệu một sản phẩm) để làm yên tâm khách hàng và giải quyết những lời phàn nàn của khách trong các tình huống giao tiếp một-một/tay đôi.

 Có thể chuẩn bị và thực hiện phần trình bày tương đối chính xác về dạng thức nhưng phong cách trình bày, bố cục và cấu trúc còn cứng nhắc.

2. Trình độ khi kết thúc cấp độ C1.S

 Có thể thông qua kỹ năng nói, thu thập, trao đổi, trình bày thông tin, ý tưởng cho những nhiệm vụ giao tiếp quan trọng (liên quan đến công việc, học thuật, cá nhân) trong các tình huống hàng ngày, thậm chí ít gặp, đòi hỏi khả năng sử dụng ngôn ngữ khá cao. Các lỗi phát âm và ngữ pháp ít khi cản trở giao tiếp.

 Có thể tham gia tích cực vào các hội thảo, phỏng vấn hoặc hội nghị mang tính nghi thức về các chủ đề chi tiết, mang tính khái niệm, trừu tượng, phức tạp.

 Có thể chủ trì các cuộc họp và kiểm soát giao tiếp trong một nhóm nhỏ, quen biết.

 Có thể trình bày và phân tích thông tin, ý tưởng, tranh luận để giải quyết vấn đề và ra quyết định, tư vấn/cung cấp thông tin hoặc thuyết phục, cung cấp các hướng dẫn, chỉ dẫn, mệnh lệnh phức tạp, và hòa nhập/giải trí trong các tình huống kinh doanh một – một/tay đôi theo nghi thức.

 Có thể chuẩn bị và thực hiện các bài trình bày khá chính xác về ngữ pháp, nhưng có thể vẫn thiếu tính linh hoạt trong cấu trúc và thông tin, hoặc trong văn phong trình bày khi gặp các đối tượng cử tọa đa dạng.

Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp

 Giao tiếp với một hoặc nhiều người, mặt đối mặt hoặc qua điện thoại. Trong bối cảnh nơi làm việc/môi trường học thuật. Lời nói ở tốc độ trung bình hoặc nhanh.

 Cử tọa quen thuộc. Ngữ cảnh mang tính nghi thức nhưng quen thuộc.

 Chủ đề có thể trừu tượng nhưng quen thuộc, không mang tính riêng tư.

 Độ dài bài thuyết trình từ 15 đến 30 phút. Có sử dụng tranh/các hình ảnh khác.

 Học viên có thể được chuẩn bị ý tưởng trao đổi.

 Thuyết trình theo phong cách hội thảo chiếm 50%, thảo luận 50%.



Cấp độ C2.S

Mục tiêu (Objectives)

1. Trình độ ban đầu của người học

 Có thể thu nhận, trao đổi và trình bày thông tin, ý tưởng và ý kiến về những nhiệm vụ phức tạp (công việc, học thuật, riêng tư).

 Có thể đáp ứng tương đối thỏa mãn các yêu cầu về năng lực giao tiếp trong các tình huống liên quan đến công việc, học thuật và xã hội.

 Có thể đóng góp vào các cuộc thảo luận, trao đổi (kéo dài hơn 60 phút) trong các nhóm cử tọa lớn, không quen biết về các chủ đề chi tiết, mang tính khái niệm, trừu tượng và phức tạp.

 Có thể chủ trì các cuộc họp theo lệ thường và kiểm soát giao tiếp trong các nhóm lớn, quen biết và trình bày bài thuyết trình chuẩn bị sẵn.

 Lỗi ngữ pháp, từ vựng và phát âm không gây trở ngại cho việc giao tiếp.

 Có thể sử dụng các dạng thức ngôn ngữ phức tạp, chính xác, trong bài thuyết trình với việc sử dụng linh hoạt cấu trúc thông tin, bố cục và phong cách trình bày tùy theo mục đích và cử tọa.

 Có thể khéo léo thuyết phục, tư vấn, đánh giá nhu cầu hoặc các thông tin chi tiết, phức tạp trong các tình huống giao tiếp một – một.

2. Trình độ khi kết thúc cấp độ C2.S

 Có thể giao tiếp bằng lời nói như người bản ngữ trong các tình huống đòi hỏi nghi thức hoặc thông thường, không chuyên sâu hoặc kỹ thuật, trong phạm vi nghiên cứu hoặc công tác, trong một loạt các tình huống phức tạp.

 Có thể đáp ứng thỏa mãn các nhu cầu giao tiếp mang tính học thuật hoặc liên quan đến công việc/nghề nghiệp.

 Có thể thực hiện các bài thuyết trình trước công chúng.

 Có thể chủ trì các cuộc hội thảo, họp và thảo luận nhóm theo nghi thức.

 Có thể trình bày trôi chảy tương tự như người bản ngữ.

 Có thể sử dụng ngôn ngữ chính xác, linh hoạt, khéo léo sử dụng các cấu trúc thông tin trong các mệnh đề biểu thị sự nhấn mạnh, bình luận, thái độ.

 Nội dung, bố cục, thể thức, cách trình bày, thanh điệu, phong cách hội thoại trong các cuộc thảo luận hoặc trình bày phù hợp với mục đích và cử tọa.

Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp

 Giao tiếp với một hoặc nhiều người, mặt đối mặt hoặc qua điện thoại, thường với những người có chức vụ trong bối cảnh nơi làm việc/học thuật.

 Lời nói ở tốc độ trung bình hoặc nhanh.

 Cử tọa đông và không quen biết.

 Chủ đề trừu tượng, không mang tính riêng tư.

 Trình bày mang tính nghi thức hoặc bán nghi thức.

 Sử dụng tranh và các hình ảnh khác.

 Độ dài bài thuyết trình từ 30 đến 40 phút.

 Lớp nhỏ theo phong cách nghe bài giảng (80% trình bày, 20% thảo luận).

 Cử tọa có đặc điểm khác nhau (quen/không quen, nhóm lớn/nhỏ, ủng hộ/phản đối .v.v..).

 Giao tiếp trôi chảy, sử dụng ngôn ngữ phức trong tất cả các tình huống.

Nội dung cần dạy/học để đạt được các yêu cầu của kỹ năng NÓI cấp độ C1.S và C2.S

Kiến thức, kỹ năng, chiến lược cần dạy:

 Khả năng sử dụng trôi chảy và linh hoạt các cấu trúc từ vựng và ngữ pháp thường được sử dụng trong lĩnh vực chủ đề chuyên biệt trong chuyên môn và học thuật.

 Khả năng phát âm dễ hiểu, hiệu quả về mặt giao tiếp.

 Khả năng thực hiện các hành vi giao tiếp phi ngôn từ hiệu quả và phù hợp.

 Kiến thức về giao tiếp bằng lời nói trong môi trường học thuật, chuyên môn/nghề nghiệp hoặc cộng đồng (ví dụ: phòng gặp gỡ sinh viên – giáo sư, buổi thảo luận về học thuật, hội nghị kinh doanh, một cuộc tranh luận diễn đàn công và các tình huống nơi làm việc cụ thể).

 Kiến thức về chuẩn ngôn ngữ học xã hội và các kiến thức liên quan, hành vi ước định về văn hóa và kỹ năng giao tiếp liên nhân (ví dụ: điều chỉnh/kiểm soát hội thoại, khen và nhận lời khen, mời và nhận lời mời). Kiến thức nội dung, thể thức giao tiếp và ngôn ngữ và quy trình liên quan tới các môi trường làm việc chuyên biệt (ví dụ: nghề nghiệp và chuyên môn) và những nhiệm vụ chuyên biệt trong lĩnh vực kỹ thuật và học thuật.

 Kỹ năng tập hợp và tổng hợp các nguồn thông tin khác nhau (lựa chọn, đánh giá, tổng hợp) để chuẩn bị cho bài thuyết trình mạch lạc.

 Kỹ năng và kiến thức siêu ngôn ngữ học phù hợp và các kỹ năng và kiến thức liên quan (ví dụ: cách thức chuẩn bị và trình bày một bài thuyết trình).

 Kỹ năng hợp tác nhóm vì mục đích công việc và học thuật (ví dụ: thảo luận kỹ năng giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định trong nhóm).

Kiến thức nền và sự chuẩn bị cần thiết để thực hiện thành công một bài tập/nhiệm vụ NÓI trình độ C1.S và C2.S:

 Kiến thức về mục đích nhiệm vụ, cử tọa, ngôn cảnh/chủ đề và từ vựng liên quan

 Kiến thức về thể thức giao tiếp phù hợp, phong cách và quá trình (ví dụ: cho một bài thuyết trình chính thức hoặc không chính thức, một buổi thảo luận, hội thoại, hướng dẫn về cách gọi điện thoại). và

 Thời gian chuẩn bị tối đa.



Каталог: Resources -> File -> DaoTao -> Sau%20Dai%20hoc
Sau%20Dai%20hoc -> Chuyên ngàNH: kinh tế chính trị
Sau%20Dai%20hoc -> Chuyên ngàNH: kinh tế HỌc phương thức đào tạo: Viết luận văn
File -> VÀ phát triển nông thôN
File -> QuyếT ĐỊnh của thủ TƯỚng chính phủ SỐ 122/2001/QĐ-ttg ngàY 21 tháng 8 NĂM 2001 VỀ TỔ chức quản lý HỘi nghị, HỘi thảo quốc tế TẠi việt nam thủ TƯỚng chính phủ
File -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do – Hạnh phúc
File -> CỦa thủ TƯỚng chính phủ SỐ 23/2006/ct-ttg ngàY 12 tháng 7 NĂM 2006 VỀ việc tăng cưỜng công tác y tế trong các trưỜng họC
File -> Số: 3a kh/Đtn đOÀn tncs hồ chí minh
File -> SỬA ĐỔI, BỔ sung đIỀU 2 thông tư SỐ 187/2010/tt-btc ngàY 22/11/2010 CỦa bộ TÀi chính quy đỊnh về CƠ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồNG, VẬt nuôI, thuỷ SẢN ĐỂ khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, DỊch bệNH
File -> ĐỀ CƯƠng tuyên truyền kỷ niệM 40 NĂm ngày giải phóng miền nam, thống nhấT ĐẤt nưỚC 30/4/1975 – 30/4/2015
DaoTao -> Phụ lục 14 HƯỚng dẫn xếp tài liệu tham khảO

tải về 333.26 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương