Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-cp ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ


TRÌNH ĐỘ CƠ BẢN (A1 và A2): Kỹ năng Đọc



tải về 333.26 Kb.
trang2/4
Chuyển đổi dữ liệu31.07.2016
Kích333.26 Kb.
#11229
1   2   3   4

TRÌNH ĐỘ CƠ BẢN (A1 và A2): Kỹ năng Đọc

Cấp độ A1.R

Mục tiêu (Objectives)

1. Trình độ ban đầu của người học

 Có thể đọc được các chữ cái nhưng chỉ hiểu bài viết tiếng Anh ở mức độ tối thiểu.

 Có thể nhận dạng được một số ít các từ quen thuộc và các cụm từ đơn giản trong ngữ cảnh có thể đoán được, có liên quan đến các nhu cầu thiết yếu. Tuy nhiên kiến thức hạn chế về tiếng Anh, chưa nắm được mối quan hệ giữa âm thanh và ký tượng và các quy định về đánh vần hạn chế khả năng giải mã các từ lạ.

 Có thể ghép các bài minh họa đơn giản và các câu đơn giản chứa các từ quen thuộc.

2. Trình độ khi kết thúc cấp độ A1.R

 Có thể đọc tên riêng, các biển báo công cộng thường gặp và các bài khóa ngắn khác có các từ quen thuộc và cụm từ đơn giản trong ngữ cảnh có thể đoán được, có liên quan đến nhu cầu thiết yếu.

 Có thể giải mã ở cấp độ hình vị các từ quen thuộc và không quen thuộc.

 Có thể đọc những đoạn ngắn gồm vài câu đơn giản có các từ ngữ quen thuộc, thuộc những lĩnh vực kinh nghiệm hàng ngày; những câu chuyện kể đơn giản về thói quen hàng ngày; các đoạn mô tả sự vật, nơi chốn, con người; các chỉ dẫn đơn giản;

 Có thể tìm thông tin cụ thể trong bài khóa ngắn, được trình bày đơn giản, rõ ràng.

Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp

 Các bài đọc ngắn (có thể là cụm từ đơn giản hoặc từ 5 đến 7 câu), với các từ thường gặp.

 Các câu chỉ có trung bình ba đến năm từ chứa nội dung.

 Phần chỉ dẫn ngắn, mạch lạc.

 Ngữ cảnh quen thuộc với người học và trợ giúp cho việc hiểu bài đọc.

 Bài đọc được in hoặc chữ viết theo lối chữ in. Có tranh ảnh hoặc biểu tượng quen thuộc.

 Các nhiệm vụ/bài tập chỉ yêu cầu các câu trả lời miệng ngắn; khoanh tròn, ghép đôi, tích các mục hoặc điền vào chỗ trống.

Cấp độ A2.R

Mục tiêu (Objectives)

1. Trình độ ban đầu của người học

 Có thể hiểu văn bản tốt hơn nhờ có thêm kiến thức về ngôn ngữ và ý thức tốt hơn về mối quan hệ giữa âm thanh và ký tượng cũng như các quy định về đánh vần trong tiếng Anh.

 Có thể giải mã các từ quen thuộc và một số từ không quen thuộc.

 Có thể đọc một đoạn đơn giản trong ngữ cảnh cuộc sống hàng ngày quen thuộc, có thể dự đoán các câu chuyện kể đơn giản về các việc xảy ra hàng ngày (ví dụ chuyện viết và đọc ở lớp), các bài tả người, nơi chốn, đồ vật, các chỉ dẫn đơn giản.

 Có thể tìm thông tin cụ thể trong bài đọc đơn giản được trình bầy rõ ràng (ví dụ các tin tức rất ngắn, dự báo thời tiết, phiếu quảng cáo hàng).

2. Trình độ khi kết thúc cấp độ A2.R

 Có thể đọc một bài gồm hai, ba đoạn trong ngữ cảnh quen thuộc và đoán trước được, ví dụ chuyện kể, tiểu sử, mô tả, chỉ dẫn đơn giản, các mục tin đơn giản, quảng cáo, tờ rơi quảng cáo hàng. Tuy nhiên phải sử dụng từ điển song ngữ thường xuyên.

 Có thể tìm, so sánh một hoặc nhiều thông tin cụ thể trong một bài.

 Có thể suy luận ở mức độ hạn chế và hiểu một đôi chỗ đa nghĩa (ví dụ khi đoán từ chưa biết trong văn cảnh).

 Có thể để tìm thông tin, giúp cho quá trình học tiếng và phát triển kỹ năng đọc.

 Có thể vẫn phải đọc nhẩm để hiểu với tốc độ chậm.

Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp

 Độ dài bài đọc chỉ gồm hai hoặc ba đoạn ngắn.

 Ngôn ngữ cụ thể, dùng nghĩa đen, đôi khi có vài từ/cụm từ trừu tượng.

 Phần lớn các từ quen thuộc với người học.

 Các chỉ dẫn, mệnh lệnh thuộc loại thông thường dùng hàng ngày, có thể không kèm tranh ảnh.

 Văn xuôi (chuyện, tiểu sử, mô tả) có thể liên quan đến kinh nghiệm bản thân. Các mục tin có ngôn ngữ đơn giản với ít thành ngữ.

 Ngữ cảnh thường quen thuộc, có vài phần dễ đoán, đôi khi đi kèm tranh.

 Những bài chữ viết tay dễ nhìn, giống chữ đánh máy.

Nội dung cần dạy/học để đạt được các yêu cầu của kỹ năng ĐỌC cấp độ A1.R và A2.R

Kiến thức, kỹ năng, chiến lược cần dạy:

 Khả năng nhận biết từ, cụm từ trong các bài đọc liên quan đến những việc xảy ra hàng ngày (ví dụ nhận dạng người, dân tộc, thời tiết, quần áo, kỳ nghỉ, hoạt động trong gia đình, sở thích v.v).

 Khả năng nhận biết các cấu trúc ngữ pháp và các từ nối để hiểu bài đọc.

 Khả năng nhận biết các dấu hiệu văn bản thể hiện ý nghĩa, ví dụ sự đối lập hay minh họa.

 Khả năng nhận biết các từ thể hiện chuỗi sự kiện trong chuyện kể.

 Khả năng nhận biết các từ mô tả người, vật, tình huống, sự việc hàng ngày hoặc trường hợp khẩn cấp.

 Khả năng sử dụng các đầu mối ngữ cảnh, văn cảnh để hiểu bài đọc (nghĩa đen và suy luận).

 Khả năng sử dụng các kỹ năng đọc khác nhau tùy theo nhiệm vụ/bài tập (ví dụ dùng kỹ năng đọc tìm thông tin chính để tìm mục đích bài, dùng kỹ năng đọc tìm thông tin cụ thể).

 Khả năng đọc và thực hiện các hoạt động: thu thập và dùng thông tin, giải quyết vấn đề và ra các quyết định, làm việc cá nhân hay theo nhóm, hiểu bài đọc và đoán nghĩa.

 Kiến thức về nội dung, ngôn ngữ, văn bản, văn hóa, xã hội có liên quan đến các nhiệm vụ cụ thể (ví dụ trong các bài đọc về giao tiếp xã hội, các bài đọc về kinh doanh/dịch vụ).

 Kỹ năng tìm thông tin, sử dụng máy tính, Internet.

Kiến thức nền và sự chuẩn bị cần thiết để thực hiện thành công một bài tập/nhiệm vụ ĐỌC cấp độ A1.R và A2.R:

 Có kiến thức về ngữ cảnh, kiến thức văn hóa – xã hội có liên quan, về chủ điểm (ví dụ về sự kiện, trào lưu hay các vấn đề).

 Có các hoạt động trước khi đọc, tập trung chú ý, hướng dẫn và người học được cung cấp đầy đủ thông tin về nhiệm vụ đọc.

TRÌNH ĐỘ CƠ BẢN (A1 và A2): Kỹ năng Viết

Cấp độ A1.W

Mục tiêu (Objectives)

1. Trình độ ban đầu của người học

 Có thể viết các chữ trong bảng chữ cái, các số.

 Có thể viết các thông tin nhận diện cá nhân đơn giản.

 Có thể chép/ghi lại thời gian, địa chỉ, tên, số và giá cả.

 Có thể viết một số lượng nhỏ các từ quen thuộc, các cụm từ đơn giản và các câu về bản thân, có liên quan đến nhu cầu thiết yếu. Tuy nhiên kiến thức về ngôn ngữ còn hạn chế, chưa quen với mối quan hệ giữa âm và ký tự cũng như các quy định về đánh vần làm hạn chế khả năng viết các từ lạ.

2. Trình độ khi kết thúc cấp độ A1.W

 Có thể viết một số câu và cụm từ về bản thân và gia đình hay các thông tin quen thuộc khác dưới dạng mô tả đơn giản, câu trả lời cho các câu hỏi viết hoặc các tờ khai đã được đơn giản hóa.

 Có thể chép thông tin cơ bản từ các bản chỉ dẫn và lịch trình. Tuy nhiên kiến thức về ngôn ngữ còn hạn chế, chưa quen với mối quan hệ giữa âm và ký tự cũng như các quy định về đánh vần làm hạn chế khả năng viết các từ lạ.

Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp.

 Ngữ cảnh phù hợp với người học.

 Độc giả của bài viết rất quen thuộc.

 Các bài cần chép ngắn (danh sách gồm 10 – 20 mục hoặc bài viết gồm năm – bảy câu) với bố cục đơn giản, chứa đựng thông tin cụ thể hàng ngày.

 Bài cần chép rõ ràng, dưới dạng viết tay hoặc đánh máy.

 Mẫu khai có bố cục đơn giản, chứa 8 đến 12 mục thông tin cá nhân cơ bản có dòng và ô trống để viết rõ ràng (ví dụ quốc gia, tình trạng hôn nhân, vợ/chồng, con, quốc tịch, số tài khoản, v.v).

 Bài viết ngắn (ví dụ ba đến năm câu) sử dụng các câu quen thuộc, dùng hàng ngày, phù hợp với người học, dưới dạng có hướng dẫn.



Cấp độ Viết A2.W

Mục tiêu (Objectives)

1. Trình độ ban đầu của người học

 Có thể thực hiện các nhiệm vụ viết có tính chất cá nhân đơn giản, quen thuộc trong các ngữ cảnh có thể dự đoán hàng ngày.

 Có thể viết các câu một mệnh đề về bản thân và gia đình (ví dụ mô tả và kể đơn giản).

 Có thể sao chép hoặc viết lại các chỉ dẫn hoặc tin nhắn đơn giản.

 Có thể điền mẫu khai đơn giản.

2. Trình độ khi kết thúc cấp độ A2.W

 Có thể chuyển tải các ý tưởng và thông tin đơn giản về các kinh nghiệm có tính chất cá nhân trong các ngữ cảnh dễ dự đoán hàng ngày dưới dạng viết.

 Có thể viết các bài tả, tường thuật các sự kiện, chuyện kể, kế hoạch tương lai đơn giản về bản thân, gia đình hoặc các chủ điểm rất quen thuộc.

 Có thể viết các tin nhắn ngắn: bưu ảnh, lời nhắn, chỉ dẫn và thư.

 Có thể điền các mẫu đơn.

 Có thể sao chép thông tin từ từ điển, bách khoa toàn thư, sách hướng dẫn sử dụng.

 Có thể chép chính tả đơn giản, chậm với nhiều lần nhắc lại.

 Có thể viết các câu đơn giản một mệnh đề hoặc câu liên kết đơn giản.

Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp

 Ngữ cảnh giao tiếp thông thường, không mang tính nghi lễ trang trọng.

 Người đọc quen thuộc.

 Chủ đề quen thuộc hàng ngày.

 Ghi chép ngắn (3 đến 5 câu).

 Lời nhắn, bài ghi chép gồm ba đến năm đoạn.

 Bài để sao chép gồm một hoặc hai đoạn văn với bố cục đơn giản dưới dạng đánh máy hoặc chữ viết rõ ràng.

 Bài viết có thể từ các nguồn khác nhau, có thể có tính chất kỹ thuật hoặc chuyên môn.

 Các mẫu khai đơn giản, khoảng 15 – 20 mục.

 Ghi chép ngắn (3 đến 5 câu) có thể dưới dạng viết có hướng dẫn (guided text) với các chỗ trống/đoạn ghép.

 Đoạn viết ngắn (5 đến 8 câu) về chủ đề quen thuộc và thích hợp với người học.

Nội dung cần dạy/học đề đạt được các yêu cầu của kỹ năng VIẾT cấp độ A1.W và A2.W

Kiến thức và kỹ năng cần dạy:

 Các kỹ năng viết/ghi lại thông tin (ví dụ lập danh sách, bao gồm danh sách từ vựng, điền mẫu khai đơn giản, chép chỉnh tả).

 Kiến thức về bố cục bài khóa (ví dụ thư cá nhân, lời nhắn, bài viết, các dạng mẫu khai, séc, biên lai, hóa đơn), kiến thức cơ bản về cấu trúc đoạn văn (ví dụ câu chủ đạo, câu liên quan/phụ).

 Khả năng hiểu mục đích và bố cục mẫu khai, nhận dạng đề mục và khoảng trống cho tất cả các hạng mục.

 Kiến thức từ vựng và thành ngữ cần thiết để hoàn thành các dạng mẫu khai. Từ dùng cho nhận dạng cá nhân như tên, địa chỉ, nghề nghiệp, vợ, chồng, tình trạng hôn nhân, quốc tịch, mã bưu điện, ngày sinh, số điện thoại, tên thành phố, quốc gia v.v chữ viết in, chữ ký, bản hiệu và các từ viết tắt thông dụng.

 Các kỹ năng về quy trình viết: chuẩn bị trước khi viết (ví dụ tìm ý), viết nháp và viết lại (ví dụ đọc lại, chữa lỗi chính tả, dấu, ngữ pháp).

 Khả năng viết bài khóa ngắn để truyền tải một lời nhắn, thông báo một sự việc hay kể một câu chuyện đơn giản (ví dụ chuyện có tính chất riêng tư,…), kể về kế hoạch cho tương lai. Mô tả người, vật, tình huống hoặc sự việc diễn ra hàng ngày.

 Kỹ năng đánh máy, xử lý văn bản cơ bản.

Kiến thức nền và sự chuẩn bị cần thiết để thực hiện thành công một bài tập/nhiệm vụ VIẾT cấp độ A1.W và A2.W:

 Kiến thức về mục đích bài khóa, độc giả, ngữ cảnh, nội dung/chủ điểm và từ vựng liên quan, và cách trình bày thích hợp (ví dụ người học có thể cần các thông tin/kiến thức cụ thể về các loại mẫu đơn phải điền v.v).

 Chủ điểm có thể bao gồm đi mua hàng (ví dụ mua thức ăn, quần áo), nhà cửa, thời gian, ngày tháng, tiền tệ, ngân hàng và các dịch vụ tài chính, bưu điện, nhà hàng, y tế, giáo dục, công việc, kinh doanh, gia đình, kỳ nghỉ, phong tục, thời tiết, quần áo, mùa, du lịch, an toàn và an ninh, các cấp chính quyền, Internet, v.v.

CHƯƠNG TRÌNH

GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN VỀ TIẾNG ANH THỰC HÀNH



TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP

(CẤP ĐỘ B1 và B2)

 KỸ NĂNG NÓI

 KỸ NĂNG NGHE

 KỸ NĂNG ĐỌC

 KỸ NĂNG VIẾT



TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP (B1 và B2): Kỹ năng Nói

Cấp độ B1.S

Mục tiêu (Objectives)

1. Trình độ ban đầu của người học

 Có thể tham gia giao tiếp xã giao và trao đổi về nhu cầu thiết yếu, chủ đề quen thuộc mà cá nhân quan tâm.

 Có thể sử dụng đa dạng các cấu trúc đơn giản và một vài cấu trúc phức. Thường mắc lỗi về ngữ pháp và phát âm, phần nào gây khó khăn trong giao tiếp.

 Có thể sử dụng đa dạng khối lượng từ giao tiếp hàng ngày và một số thành ngữ, gặp khó khăn khi trao đổi về những chủ đề không quen thuộc, những từ và cụm từ lạ.

 Có khả năng sử dụng một số từ liên kết (and, but, first, next, then, because), diễn đạt tương đối trôi chảy nhưng đôi khi còn bị ngập ngừng và ngắt quãng.

 Có thể trao đổi qua điện thoại những thông tin cá nhân đơn giản, tuy vẫn gặp khó khăn trong quá trình giao tiếp khi không được trợ giúp bởi hình ảnh.

2. Trình độ khi kết thúc cấp độ B1.S

 Có thể tham gia các cuộc trao đổi xã giao không chuẩn bị trước về những chủ đề quen thuộc mà bản thân quan tâm và công việc thường nhật một cách khá tự tin.

 Có thể cung cấp tương đối chi tiết thông tin, ý kiến, có thể miêu tả, báo cáo và kể lại một sự kiện/tình huống.

 Có thể sử dụng đa dạng các cấu trúc khi lược bỏ/giảm bớt một số thành phần như mạo từ, động từ thì quá khứ, tuy vẫn mắc một số lỗi ngữ pháp.

 Có thể sử dụng những từ thông dụng hàng ngày, ngữ đoạn và thành ngữ quen thuộc, tuy vẫn mắc nhiều lỗi phát âm, đôi khi gây cản trở giao tiếp.

 Có thể đã có phần lưu loát khi giao tiếp thông thường, nhưng vẫn còn nhiều chỗ ngập ngừng.

 Có thể trao đổi qua điện thoại những vấn đề quen thuộc, nhưng ngại nói chuyện điện thoại với người lạ.

Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp

 Giao tiếp mặt đối mặt, hoặc qua điện thoại. Tốc độ nói từ chậm đến trung bình.

 Ngôn cảnh quen thuộc, rõ ràng và có thể định liệu trước, nhưng yêu cầu cũng khá cao (ví dụ: môi trường thực tế, ít được trợ giúp của người đối thoại).

 Giao tiếp thông thường hoặc có thể mang tính nghi thức.

 Các chỉ dẫn, hướng dẫn thường từ năm đến sáu bước, hướng dẫn từng bước một với sự trợ giúp của hình ảnh.

 Độ dài của bài thuyết trình từ 3- 5 phút.

 Chủ đề rất quen thuộc mà bản thân quan tâm

 Cử tọa là một nhóm nhỏ quen thuộc.

 Thuyết trình mang tính thông thường hoặc bán nghi thức.

 Được sử dụng tranh và các hình ảnh khác.

Khi giao tiếp một – một

 Giao tiếp trực tiếp hoặc qua điện thoại.

 Giao tiếp mang tính nghi thức hoặc bán nghi thức.

 Có thể được chuẩn bị trước một số nội dung.

Khi giao tiếp trong một nhóm

 Giao tiếp trong nhóm quen, thường có từ 3 đến 5 người.

 Chủ đề quen thuộc, mang tính cá nhân.

 Giao tiếp mang tính nghi thức hoặc bán nghi thức.

 Giao tiếp trực tiếp hoặc qua điện thoại với cá nhân và nhóm nhỏ quen và không quen.

 Tốc độ nói từ chậm đến trung bình.

 Ngữ cảnh quen thuộc, rõ ràng và có thể đoán trước, nhưng yêu cầu cũng khá cao (ví dụ: môi trường thực tế, ít được trợ giúp của người đối thoại).

Cấp độ B2.S

Mục tiêu (Objectives)

1. Trình độ ban đầu của người học

 Có thể giao tiếp khá thoải mái, tự tin trong hầu hết các tình huống đơn giản hàng ngày.

 Có thể tham gia vào các cuộc hội thoại mang tính thông thường hoặc nghi thức liên quan đến quá trình giải quyết vấn đề và ra quyết định.

 Có thể trình bày kiểu mô tả về những chủ đề cụ thể quen thuộc (5 – 10 phút). Có thể trình bày sự so sánh và phân tích chi tiết.

 Có thể sử dụng các cấu trúc câu khác nhau (bao gồm câu ghép, câu phức) và ngôn ngữ mang tính khái niệm và thành ngữ phổ biến.

 Trình bày khá trôi chảy, lỗi ngữ pháp và phát âm vẫn thường xảy ra nhưng ít gây khó khăn cho quá trình giao tiếp, thỉnh thoảng có thể tự sửa lỗi và làm rõ nghĩa ý định nói.

 Có thể trao đổi qua điện thoại những vấn đề hàng ngày và quen thuộc tuy còn gặp khó khăn trong việc làm sáng tỏ những chi tiết mới lạ.

2. Trình độ khi kết thúc cấp độ B2.S

 Có thể giao tiếp một cách hiệu quả trong hầu hết các tình huống xã hội hàng ngày và trong các tình huống công việc quen thuộc thường nhật.

 Có thể tham gia các cuộc hội thoại một cách tự tin.

 Có thể trình bày một cách cụ thể và trừu tượng về các chủ đề quen thuộc (10 – 15 phút).

 Có thể miêu tả, nêu ý kiến và giải thích. Có thể tổng hợp các ý kiến phức tạp khác nhau. Có thể nêu giả thiết.

 Có thể giao tiếp phù hợp với các tình huống đòi hỏi các mức độ trang trọng/nghi lễ trong giao tiếp xã hội.

 Có thể sử dụng khá đa dạng các cấu trúc câu và vốn từ vựng cụ thể, trừu tượng hoặc mang tính thành ngữ. Lỗi phát âm và lỗi ngữ pháp hiếm khi cản trở giao tiếp.

 Có thể giao tiếp qua điện thoại về một số chủ đề ít quen thuộc.

Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp

 Giao tiếp mặt đối mặt, hoặc qua điện thoại với những cá nhân quen biết hoặc các nhóm nhỏ.

 Tốc độ nói từ chậm đến trung bình.

 Ngữ cảnh nói chung là quen thuộc và rõ ràng, đòi hỏi trình độ tương đối.

 Các bước trong một hướng dẫn không nhất thiết được trình bày theo tuần tự.

 Độ dài của bài thuyết trình khoảng 10 phút.

 Cử tọa là một nhóm nhỏ, quen biết hoặc không quen biết.

 Khung cảnh quen thuộc, chủ đề cụ thể và quen thuộc.

 Thuyết trình trong bối cảnh mang tính thông thường hoặc bán nghi thức.

 Sử dụng tranh và các bức ảnh minh họa.

Khi giao tiếp một – một

 Giao tiếp trực tiếp hoặc qua điện thoại.

 Giao tiếp mang tính nghi thức hoặc bán nghi thức.

 Có thể được chuẩn bị trước một số nội dung.

Khi giao tiếp trong một nhóm

 Thuyết trình trong bối cảnh mang tính nghi thức hoặc bán nghi thức

 Giao tiếp với một hoặc nhiều người, trực tiếp hoặc qua điện thoại. Tốc độ nói thường ở mức trung bình.

 Mức độ áp lực đáng kể có thể ảnh hưởng đến kết quả giao tiếp khi việc trao đổi bằng lời có thể ảnh hưởng tới cá nhân (ví dụ: về công việc).

 Cử tọa là những nhóm nhỏ quen biết hoặc không quen biết.

 Khung cảnh và ngôn cảnh quen thuộc, rõ ràng và có thể đoán định trước.

 Có sử dụng tranh và ảnh minh họa.

 Độ dài bài thuyết trình từ 15 đến 20 phút.

 Giao tiếp trong một nhóm quen biết có đến 10 người.

 Chủ đề hoặc vấn đề quen thuộc, không thuộc về riêng tư, cụ thể và trừu tượng.

 Giao tiếp mang tính thông thường hoặc bán nghi thức.

Nội dung cần dạy/học để đạt được các yêu cầu của kỹ năng NÓI cấp độ B1.S và B2.S.

Kiến thức, kỹ năng, chiến lược cần dạy:

 Khả năng trôi chảy và khả năng sử dụng các cấu trúc từ vựng và ngữ pháp tiêu biểu trong môi trường học thuật với yêu cầu tương đối cao, trong ngữ cảnh công việc/nghề nghiệp và cộng đồng. Khả năng sử dụng khái niệm, thành ngữ để báo cáo, thảo luận, bày tỏ ý tưởng, ý kiến và suy nghĩ về các vấn đề và chủ đề quen thuộc.

 Khả năng phát âm dễ hiểu, hiệu quả về mặt giao tiếp.

 Khả năng thực hiện các hành vi giao tiếp phi ngôn từ hiệu quả và phù hợp.

 Kiến thức về giao tiếp bằng lời nói trong môi trường học thuật, công việc, cộng đồng (ví dụ: hội nghị giáo viên – sinh viên, giao dịch thương mại, dịch vụ, hội thoại hoặc thảo luận nhóm, hoặc tình huống cụ thể ở nơi làm việc).

 Kiến thức về các chuẩn ngôn ngữ học xã hội, hành vi ước định về văn hóa và kỹ năng giao tiếp tương tác (interactional) (ví dụ: khen và nhận lời khen, mời và nhận lời mời).

 Kiến thức ngôn ngữ học thuật và kiến thức nội dung để trình bày/tác nghiệp và khái niệm cơ bản trong khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác.

 Năng lực tập hợp và tổng hợp các nguồn thông tin khác nhau (lựa chọn, đánh giá, tổng hợp) để chuẩn bị cho bài thuyết trình mạch lạc.

 Kỹ năng và kiến thức siêu ngôn ngữ học phù hợp và các kỹ năng và kiến thức liên quan (ví dụ: cách thức chuẩn bị và trình bày một bài thuyết trình, cách thức ghi nhớ các ngữ đoạn, cách biểu đạt).

 Kỹ năng hợp tác nhóm vì mục đích công việc và học thuật (ví dụ: thảo luận kỹ năng giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định trong nhóm).

Kiến thức nền và sự chuẩn bị cần thiết để thực hiện thành công một bài tập/nhiệm vụ NÓI cấp độ B1.S và B2.S:

 Kiến thức về mục đích, nhiệm vụ giao tiếp, cử tọa, ngữ cảnh/chủ đề và từ vựng liên quan.

 Kiến thức về thể thức giao tiếp phù hợp, phong cách và quá trình (ví dụ: cho một bài thuyết trình chính thức hoặc không chính thức, một buổi thảo luận, hội thoại, hướng dẫn về cách gọi điện thoại).

 Các kỹ năng chuẩn bị tối ưu.

 Chủ đề có thể bao gồm nội dung về nghề nghiệp và học thuật. Văn học, y tế, giáo dục, công nghệ và khoa học cơ bản, quan hệ kinh doanh. Sự nghiệp và nghề nghiệp, tìm việc làm. Dịch vụ khách hàng và dịch vụ tài chính. Văn hóa và cộng đồng. Chương trình cộng đồng. Công sở và dịch vụ. Cơ hội việc làm và văn hóa, tôn giáo, tập tục, thể thao, nghệ thuật, giải trí.

TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP (B1 và B2): Kỹ năng Nghe

Cấp độ B1.L

Mục tiêu (Objectives)

1. Trình độ ban đầu của người học

 Có thể nghe lấy ý chính các phát ngôn thuộc nhiều lĩnh vực trong các bối cảnh sử dụng ngôn ngữ có độ khó trung bình khi tập trung và cố gắng (ví dụ các đoạn hội thoại mặt đối mặt, các băng hình băng tiếng, các chương trình phát thanh trong các tình huống giao tiếp lễ nghi hoặc thông thường, về các chủ đề hàng ngày liên quan đến bản thân, tốc độ nói chậm đến trung bình. Thường phải yêu cầu người nói nhắc lại khi nghe hội thoại).

 Có thể hiểu những trao đổi đơn giản như: các tập hợp chỉ dẫn/hướng dẫn hàng ngày: các câu hỏi trực tiếp về kinh nghiệm bản thân và các chủ đề thường gặp. Các thông báo đơn giản, nhắc đi nhắc lại, có thể tiên đoán trên các phương tiện thông tin đại chúng.

 Có thể hiểu số lượng còn hạn chế các từ ngữ thông thường và một số lượng rất hạn chế các thành ngữ.

 Có thể nghe những lời nhắn ngắn trên điện thoại, có thể tiên đoán trước nhưng khả năng hiểu còn hạn chế. Thường phải yêu cầu người nói nhắc lại.

2. Trình độ khi kết thúc cấp độ B1.L

 Học viên có thể nghe lấy ý chính và xác định được các từ ngữ mấu chốt và những chi tiết quan trọng trong ngôn ngữ nói sử dụng ngôn ngữ có độ khó trung bình (ví dụ các đoạn hội thoại mặt đối mặt, các băng hình băng tiếng, các chương trình phát thanh trong các tình huống giao tiếp lễ nghi hoặc thông thường, về các chủ đề hàng ngày liên quan đến bản thân, tốc độ nói chậm đến trung bình).

 Có thể hiểu khá nhiều từ ngữ thông thường và một số lượng hạn chế các thành ngữ.

 Có thể hiểu các diễn ngôn trong có ngữ cảnh rõ ràng thuộc các kinh nghiệm và kiến thức chung.

 Có thể hiểu các tập hợp chỉ dẫn/hướng dẫn ngắn.

 Có thể vẫn thường xuyên cần người nói nhắc lại.

 Có thể nghe hiểu được các lời nhắn đơn giản trên điện thoại.

Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp.

 Các bài nghe là các đoạn độc thoại/trình bày và hội thoại tương đối ngắn (có khoảng 5 đến 8 lần đổi vai, mỗi lần phát ngôn có độ dài khoảng 3 đến 5 câu, hoặc đoạn nghe có độ dài từ 3 đến 5 phút) thuộc các chủ đề thông thường hàng ngày.

 Ngôn ngữ trình bày hoặc giao tiếp có thể mang tính bán nghi lễ (semi-for-mal) hoặc thông thường (informal). Chủ đề cụ thể và quen thuộc. Bối cảnh giao tiếp quen thuộc.

 Phát ngôn rõ ràng, tốc độ từ chậm đến trung bình.

 Có thể cần một đôi lần nhắc lại.

 Giao tiếp mặt đối mặt hoặc dạng nghe – nhìn (ví dụ băng tiếng, băng hình).

 Các chỉ dẫn/hướng dẫn rõ ràng, rành mạch, có một số trợ giúp bằng vật dụng, hình ảnh và được trình bày tuần tự từng bước.

 Người học được giới thiệu trước về nội dung, tình huống v.v. để biết trước lĩnh vực cần tập trung chú ý.

 Một số bài tập/nhiệm vụ nghe đòi hỏi phải phản hồi bằng lời nói hoặc hành động. Một số bài tập được hướng dẫn dùng các phản hồi dạng viết (như: khoanh tròn, điền vào chỗ trống, ghép đôi, điền bảng, trả lời câu hỏi v.v).



Cấp độ B2.L

Mục tiêu (Objectives)

1. Trình độ ban đầu của người học

 Có thể nghe hiểu các điểm chính và các chi tiết quan trọng nhất trong diễn ngôn thuộc các tình huống sử dụng ngôn ngữ đòi hỏi người nghe đã đạt cấp độ B1.L.

 Có thể nghe (còn có phần hạn chế về hiểu) hầu hết các hội thoại nghi thức hoặc thông thường thuộc các chủ đề quen thuộc, tốc độ nói trung bình, đặc biệt khi học viên chính là người tham gia hội thoại.

 Có thể hiểu nhiều từ vựng và cách diễn đạt cụ thể và/hoặc mang tính thành ngữ.

 Có thể hiểu các câu hỏi trực tiếp khá phức tạp liên quan đến kinh nghiệm bản thân, các chủ đề quen thuộc và kiến thức chung. Tuy nhiên đôi lúc vẫn cần nói người nói chậm lại, nhắc lại hoặc thay đổi cách diễn đạt.

 Có thể hiểu các hội thoại hàng ngày liên quan đến công việc/nghề nghiệp.

 Có thể nghe hiểu các lời nhắn ngắn trên điện thoại thuộc các vấn đề/lĩnh vực quen thuộc. Còn gặp khó khăn khi hiểu những chi tiết lời nhắn thuộc các vấn đề lạ lẫm hoặc gặp khó khăn khi nghe các hội thoại có tốc độ nhanh hơn giữa những người bản ngữ.

2. Trình độ khi kết thúc cấp độ B2.L

 Có thể hiểu các điểm chính, các chi tiết, mục đích, thái độ của người nói, mức độ lễ nghi (formality) và phong cách của người nói trong các bối cảnh sử dụng ngôn ngữ đòi hỏi người nghe có trình độ trung bình.

 Có thể nghe hiểu hầu hết các hội thoại chung chung thuộc dạng lễ nghi và thông thường (formal and informal), và một số phát ngôn trong môi trường công việc hoặc kỹ thuật thuộc chính lĩnh vực mình hiểu biết, tốc độ nói bình thường.

 Có thể hiểu những đoạn lời nói, ý tưởng trừu tượng thuộc các chủ đề quen thuộc.

 Có thể hiểu ở khá nhiều các từ và các cách diễn đạt trừu tượng hoặc mang tính khái niệm.

 Có thể xác định được trạng thái, thái độ và tình cảm của người nói.

 Có thể hiểu đủ lượng từ vựng, thành ngữ và lối nói/cách diễn đạt bình dân (colloquial expression) để nghe hiểu các câu chuyện chi tiết thuộc những lĩnh vực/chủ đề nhiều người cùng quan tâm.

 Có thể nghe hiểu những chỉ thị/hướng dẫn dài nhưng rõ ràng, mạch lạc.

 Có thể nghe hiểu những lời nhắn rõ ràng mạch lạc trên điện thoại về những vấn đề không quen thuộc/thông dụng.

 Thường gặp nhiều khó khăn khi nghe các phát ngôn nhanh/dùng lối nói lóng/thành ngữ hoặc giọng nói địa phương của những người bản ngữ.

Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp.

 Học viên được giới thiệu trước về chủ đề, ngữ cảnh v.v để biết trước lĩnh vực cần tập trung chú ý khi nghe.

 Giao tiếp trực tiếp, hoặc dưới dạng ngữ liệu nghe nhìn ví dụ băng audio, video.

 Lời nói rõ ràng, tốc độ từ chậm đến bình thường.

 Các chỉ dẫn/mệnh lệnh rõ ràng mạch lạc, không có ẩn ý, được hỗ trợ bởi các dấu hiệu nghe nhìn để giúp phán đoán, nhưng không nhất thiết phải được trình bày tuần tự từng bước.

 Các bài nghe là các dạng độc thoại, hội thoại về các chủ đề quen thuộc thông thường hoặc có thể là các phần trình bày ngắn có liên quan đến lĩnh vực kỹ thuật/công việc.

 Chiều dài của ngôn bản: từ 8 đến 12 lần trao đổi giữa các vai, mỗi lần có độ dài từ 3 đến 5 câu, hoặc toàn bộ hội thoại có độ dài khoảng 5 phút.

 Học viên có thể cần phải nhắc lại một, hai lần.

 Phần trình bày dùng ngôn ngữ thông thường (informal) hoặc bán nghi thức (semi-formal) đi kèm với tranh ảnh/tài liệu nghe nhìn, độ dài từ 10 đến 15 phút.

 Các bài tập theo format chuẩn, như khoanh tròn câu trả lời đúng, ghép đôi, điền vào chỗ trống, hoàn thành nốt các bảng biểu.

 Giao tiếp có thể dưới hình thức mặt đối mặt, quan sát trực tiếp, hoặc băng hình băng tiếng…

Nội dung cần dạy/học để đạt được các yêu cầu của kỹ năng NGHE cấp độ B1.L và B2.L

Kiến thức, kỹ năng, chiến lược cần dạy:

 Khả năng nhận biết được các tín hiệu ngôn ngữ (ví dụ: các âm [đoạn tính], nhịp và ngữ điệu để hiểu ngôn bản).

 Khả năng nhận biết các tín hiệu phi ngôn ngữ và siêu đoạn tính (thái độ, tình cảm, ngữ điệu, trọng âm, độ to, cao độ, tốc độ nói và các dấu hiệu nhận biết dạng nghe nhìn v.v). Sử dụng các dấu hiệu đó để suy luận, giả thiết, tiên đoán, phỏng đoán để hiểu ngôn bản.

 Khả năng nhận biết các từ và cách diễn đạt liên quan đến các lĩnh vực chủ đề (ví dụ: nội dung chung chung và nội dung mang tính học thuật. Các lĩnh vực chủ đề liên quan đến việc làm, nghề nghiệp. Các lĩnh vực thuộc chủ đề cộng đồng, xã hội). Nhận biết khá nhiều từ vựng đơn giản, cụ thể hoặc trừu tượng, lối nói khẩu ngữ hàng ngày hay ngôn ngữ kỹ thuật đơn giản, liên quan đến thực tiễn hàng ngày, các ý kiến, ý tưởng, tình cảm, các khái niệm cơ bản và ứng dụng đơn giản, phổ thông của khoa học, công nghệ, những vấn đề giao thoa văn hóa, văn học và truyền thông. Y tế, giáo dục, việc làm và nghề nghiệp, các dịch vụ tài chính và dịch vụ tiêu dùng.

 Khả năng nhận biết các cấu trúc ngữ pháp, các phương tiện/dấu hiệu liên kết các phát ngôn và ngôn bản, ví dụ như so sánh, minh họa v.v.

 Khả năng nhận biết khá nhiều các phương tiện ngôn ngữ dùng để trần thuật, báo cáo, mô tả hoặc tranh luận trong các bài nghe/ngôn bản.

 Khả năng nghe hiểu và thực hiện các hành động (ví dụ: giải quyết các vấn đề, ra các quyết định, xử lý các thông tin …).

 Nội dung chuyển tải của ngôn ngữ, các dạng văn bản/ngôn bản, kiến thức văn hóa xã hội liên quan đến những nhiệm vụ cụ thể (ví dụ: giao tiếp xã hội, sử dụng dịch vụ…).

 Khả năng nhận biết và hiểu (tuy ở mức độ hạn chế) các cách sử dụng ngôn ngữ kiểu bình dân, lối nói thành ngữ, nghĩa đen, nghĩa bóng, chuyện khôi hài. Nghe được bài hát, chuyện kể…

Kiến thức nền và sự chuẩn bị cần thiết để thực hiện thành công một bài tập/nhiệm vụ NGHE cấp độ B1.L và B2.L:

 Học viên được giới thiệu/chuẩn bị trước về nội dung trước (hoặc ngay sau khi nghe và đọc các câu hỏi/bài tập).

 Được giới thiệu trước về bối cảnh/văn cảnh: mục đích giao tiếp, những người tham gia giao tiếp, nơi chốn.

 Có kiến thức về chủ đề nghe.

 Hiểu biết về dạng thức của ngôn bản dùng để giao tiếp trong một tình huống cụ thể.

 Kiến thức nền văn hóa xã hội. Kiến thức chung hoặc thông tin chung (ví dụ: các bước chuẩn bị trước khi nghe, hướng dẫn khu vực thông tin cần tập trung chú ý, những hướng dẫn cụ thể cho các hoạt động nghe hiểu).


Каталог: Resources -> File -> DaoTao -> Sau%20Dai%20hoc
Sau%20Dai%20hoc -> Chuyên ngàNH: kinh tế chính trị
Sau%20Dai%20hoc -> Chuyên ngàNH: kinh tế HỌc phương thức đào tạo: Viết luận văn
File -> VÀ phát triển nông thôN
File -> QuyếT ĐỊnh của thủ TƯỚng chính phủ SỐ 122/2001/QĐ-ttg ngàY 21 tháng 8 NĂM 2001 VỀ TỔ chức quản lý HỘi nghị, HỘi thảo quốc tế TẠi việt nam thủ TƯỚng chính phủ
File -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do – Hạnh phúc
File -> CỦa thủ TƯỚng chính phủ SỐ 23/2006/ct-ttg ngàY 12 tháng 7 NĂM 2006 VỀ việc tăng cưỜng công tác y tế trong các trưỜng họC
File -> Số: 3a kh/Đtn đOÀn tncs hồ chí minh
File -> SỬA ĐỔI, BỔ sung đIỀU 2 thông tư SỐ 187/2010/tt-btc ngàY 22/11/2010 CỦa bộ TÀi chính quy đỊnh về CƠ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồNG, VẬt nuôI, thuỷ SẢN ĐỂ khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, DỊch bệNH
File -> ĐỀ CƯƠng tuyên truyền kỷ niệM 40 NĂm ngày giải phóng miền nam, thống nhấT ĐẤt nưỚC 30/4/1975 – 30/4/2015
DaoTao -> Phụ lục 14 HƯỚng dẫn xếp tài liệu tham khảO

tải về 333.26 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương