Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-cp ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội


NHU CẦU VỐN VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN



tải về 406.74 Kb.
trang4/6
Chuyển đổi dữ liệu28.07.2016
Kích406.74 Kb.
#8455
1   2   3   4   5   6

NHU CẦU VỐN VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN

Đơn vị tính: tỷ đồng

NỘI DUNG

Tổng số

Trong đó:

NSTW

NSĐP và nguồn khác

Tổng cộng

1.064,5

1.004,5

60,0

Hoạt động 1: Hỗ trợ người lao động học nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết để đi làm việc ở nước ngoài

775,0

715,0

60,0

Hoạt động 2: Hỗ trợ đào tạo lao động trình độ cao (kỹ năng nghề, ngoại ngữ) đáp ứng yêu cầu của nước tiếp nhận lao động

35,0

35,0

 

Hoạt động 3: Đầu tư cơ sở đào tạo lao động xuất khẩu

254,5

254,5

 

NHU CẦU VỐN VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN TỪ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG

Đơn vị: Tỷ đồng

NỘI DUNG

Tổng số

Trong đó

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Tổng cộng

1004,5

104,5

100,0

340,0

460,0

- Vốn sự nghiệp

750,0

100,0

100,0

240,0

310,0

- Vốn đầu tư

254,5

4,5

 

100,0

150,0

Hoạt động 1: Hỗ trợ người lao động học nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết để đi làm việc nước ngoài (Vốn sự nghiệp)

715,0

95,0

90,0

230,0

300,0

Hoạt động 2: Hỗ trợ đào tạo lao động trình độ cao (kỹ năng nghề, ngoại ngữ) đáp ứng yêu cầu của nước tiếp nhận lao động (Vốn sự nghiệp)

35,0

5,0

10,0

10,0

10,0

Hoạt động 3: Đầu tư cơ sở đào tạo lao động xuất khẩu (Vốn đầu tư)

254,5

4,5

 

100,0

150,0

VII. Hiệu quả kinh tế xã hội của Dự án

Dự án được thực hiện góp phần tăng số lượng và chất lượng lao động, tạo cơ hội tham gia vào thị trường lao động quốc tế, nâng cao thu nhập, tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội tiếp cận với khoa học công nghệ tiên tiến của thế giới; đồng thời, góp phần tạo việc làm, giảm nghèo và làm giàu cho nhiều hộ gia đình.

VIII. Khung giám sát, đánh giá và hệ thống các chỉ số theo dõi, giám sát, đánh giá Dự án

1. Khung giám sát, đánh giá

Khung giám sát, đánh giá hoạt động của Dự án theo 03 nội dung cơ bản sau:

- Công tác chỉ đạo, điều hành Dự án

- Kết quả thực hiện Dự án

- Hiệu quả của Dự án

2. Hệ thống các chỉ số theo dõi, giám sát, đánh giá Dự án

a) Các chỉ số về công tác chỉ đạo, điều hành Dự án gồm:

- Tổ chức bộ máy quản lý Dự án

- Xây dựng, tổng hợp kế hoạch và dự toán kinh phí Dự án

- Phân bổ và giao kế hoạch, dự toán kinh phí Dự án

- Hướng dẫn sử dụng kinh phí Dự án

- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Dự án

- Chế độ báo cáo

b) Các chỉ số về kết quả thực hiện Dự án gồm số lượng các chỉ tiêu đạt được, mức độ hoàn thành, kinh phí thực hiện... theo kết quả đầu ra của Dự án (Số lao động tham gia xuất khẩu lao động thông qua Dự án)

c) Các chỉ số về hiệu quả của Dự án gồm: Cải thiện tình hình lao động tham gia xuất khẩu lao động (trình độ tay nghề được nâng cao, ý thức lao động, sự hiểu biết về pháp luật, văn hóa nước đến); các hợp đồng lao động có chất lượng tốt hơn (về điều kiện lao động, về thu nhập…).

IX. Tổ chức thực hiện

1. Trách nhiệm của Cục Quản lý lao động ngoài nước

- Phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, xây dựng, trình ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện dự án; tổ chức hướng dẫn Sở Lao động-Thương binh và Xã hội các tỉnh và các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo triển khai các hoạt động của Dự án.

- Tổng hợp và trình Bộ phê duyệt ngành, nghề, số lượng lao động và đơn giá đào tạo nghề, ngoại ngữ trình độ cao và ngành nghề đặc thù hàng năm.

- Triển khai đặt hàng đào tạo trình độ cao và ngành nghề đặc thù theo quy định.

- Xây dựng, trình Bộ ban hành hệ thống các chỉ số theo dõi, giám sát, đánh giá dự án.

- Thực hiện kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dự án; tổng hợp báo cáo Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội tình hình và kết quả thực hiện dự án theo quy định.

2. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

- Tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện Dự án tại địa phương.

- Lựa chọn doanh nghiệp, cơ sở đào tạo tham gia dự án, công bố công khai các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo được tham gia thực hiện dự án tại địa phương.

- Chỉ đạo các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ sở đào tạo phối hợp với doanh nghiệp thực hiện tư vấn và tuyển chọn lao động theo đúng đối tượng.

- Tổ chức thực hiện hỗ trợ cho người lao động theo quy định.

- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Dự án tại địa phương; tổng hợp báo cáo kết quả định kỳ quý, 6 tháng và hàng năm, báo cáo đột xuất gửi UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Quản lý lao động ngoài nước)./.

 

PHỤ LỤC 4



DỰ ÁN “HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG”
(Kèm theo Quyết định s 1501/QĐ-LĐTBXH ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)

I. Sự cần thiết phải thực hiện Dự án

Phát triển thị trường lao động là tiền đề quan trọng đẩy mạnh tạo việc làm cho lao động. Nhìn chung, thị trường lao động nước ta đã hình thành và phát triển song vẫn còn bộc lộ một số hạn chế trong kết nối cung - cầu lao động, thông tin thị trường lao động chưa hoàn thiện, công tác dự báo và cung cấp, phổ biến thông tin cho các đối tượng có nhu cầu còn nhiều hạn chế.

Thông tin thị trường lao động hiện nay mới được thu thập chủ yếu thông qua các cuộc điều tra lao động việc làm, điều tra thị trường lao động hàng năm; hầu hết đây là các cuộc điều tra mẫu, quy mô nhỏ nên chỉ có giá trị phản ánh thông tin thị trường lao động trong phạm vi cả nước, còn cấp vùng và địa phương thì chưa có nhiều ý nghĩa. Ngoài ra, thông tin cũng được thu thập thông qua các báo cáo hành chính, tuy nhiên, chất lượng của nguồn thông tin này cũng chưa thực sự cao.

Giai đoạn 2006-2010, Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm đã hỗ trợ đầu tư nâng cao năng lực cho 40 Trung tâm giới thiệu việc làm (TTGTVL), tuy nhiên, một số ít được đầu tư theo hướng hiện đại, đáp ứng yêu cầu của thị trường; phần lớn đầu tư chỉ tập trung tại trụ sở chính của TTGTVL, chưa có các vệ tinh, các điểm giao dịch, văn phòng đại diện tại các cụm quận, huyện, các khu công nghiệp tập trung để đáp ứng nhu cầu tư vấn, giới thiệu việc làm ngày càng đa dạng. Mặt khác, theo chiều hướng phát triển chung của thế giới, đồng thời để nâng cao năng lực tư vấn, định hướng nghề nghiệp và giới thiệu việc làm, cần có một hệ thống các TTGTVL công được kết nối trong phạm vi toàn quốc, đảm bảo thực hiện tốt chức năng của Trung tâm (hiện nay, trên thế giới, tỷ lệ giao dịch việc làm qua các TTGTVL công lên tới 35-40%, ở các nước phát triển khoảng 50% trong khi ở Việt Nam chỉ trên dưới 10%).

Hiện nay cả nước đã hình thành 44 sàn giao dịch việc làm, được tổ chức thường xuyên tại 44 tỉnh, thành phố, trung bình với hơn 500 phiên giao dịch việc làm một năm, trung bình một phiên giao dịch thu hút từ 30 - 50 doanh nghiệp và từ 600 - 800 lao động tham gia, trong đó có khoảng 300 - 400 lao động được sơ tuyển, phỏng vấn thông qua sàn giao dịch việc làm. Tuy nhiên, địa điểm tổ chức của nhiều sàn còn nhỏ, hẹp, chưa đáp ứng được lưu lượng người đến sàn giao dịch ngày một tăng; trang thiết bị, phương tiện chưa đồng bộ. Do vậy, hàng năm vẫn cần có sự hỗ trợ từ ngân sách trung ương để thuê hoặc mua sắm trang thiết bị, địa điểm đảm bảo sàn giao dịch việc làm tổ chức đạt hiệu quả tốt nhất, thu hút được nhiều doanh nghiệp và người lao động tham gia.

Bên cạnh hệ thống các Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Ngành lao động - Thương binh và Xã hội còn có các Trung tâm hướng nghiệp, dạy nghề và giới thiệu việc làm kiểm mẫu do Đoàn thanh niên quản lý, rất cần hỗ trợ đầu tư để thành các trung tâm có chất lượng, hiệu quả, điển hình, kiểu mẫu về công tác hướng nghiệp, dạy nghề, giới thiệu việc làm cho thanh niên.

Do vậy, để hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động và phát triển hệ thống TTGTVL công nhằm tạo điều kiện cho người lao động và người sử dụng lao động dễ dàng tiếp cận tìm đến nhau, từng bước giải quyết sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động hiện nay thì việc triển khai thực hiện Dự án “Hỗ trợ phát triển thị trường lao động” là thực sự cần thiết.

II. Các mục tiêu của Dự án

1. Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động;

2. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về thị trường lao động;

3. Nâng tỷ lệ lao động tìm việc làm qua hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm lên khoảng 30%;

4. Hiện đại hóa và chuẩn hóa hoạt động giao dịch việc làm, sàn giao dịch việc làm trở thành hoạt động hàng ngày tại 30 - 40 trung tâm giới thiệu việc làm vào năm 2015.

III. Nội dung hoạt động, nhiệm vụ và kết quả chủ yếu

1. Đầu tư nâng cao năng lực cho các Trung tâm giới thiệu việc làm (TTGTVL)

- Hỗ trợ đầu tư nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, mở rộng và mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động giao dịch, lưu trữ, phân tích, phổ biến thông tin thị trường lao động của các TTGTVL. Nâng cao năng lực hoạt động của 63 TTGTVL tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho 4 Trung tâm giới thiệu việc làm khu vực tại 04 vùng kinh tế trọng điểm (Hải Dương, Đà Nẵng, Đồng Nai và Cần Thơ).

2. Đầu tư các Trung tâm hướng nghiệp, dạy nghề và giới thiu vic làm kiu mẫu của Đoàn thanh niên: Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy nghề, công nghệ thông tin phục vụ hoạt động hướng nghiệp, dạy nghề và giới thiệu việc làm thanh niên cho 10 Trung tâm hướng nghiệp, dạy nghề và giới thiệu việc làm kiểu mẫu của Đoàn thanh niên; phục vụ điều hành tác nghiệp, chuyên môn của Trung tâm theo Quyết định số 103/2008/QĐ-TTg ngày 21/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008-2015.

3. Hỗ trợ tổ chức sàn giao dịch việc làm: Thuê địa điểm, thuê thiết bị (nếu có) phục vụ cho hoạt động của sàn giao dịch việc làm, hỗ trợ tổ chức sàn giao dịch việc làm di động nhằm tăng cường hiệu quả kết nối cung cầu lao động, tăng hiệu quả chắp nối việc làm giữa người lao động có nhu cầu tìm việc làm với các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động. Hỗ trợ 44 Trung tâm giới thiệu việc làm tổ chức sàn giao dịch việc làm thường xuyên, định kỳ.

4. Đầu tư phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động; phân tích và dự báo thị trường lao động



4.1. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về thị trường lao động

a. Thu thập, cập nhật cơ sở dữ liệu cung, cầu lao động

(i) Cung lao động

Mục đích: Thu thập thông tin cơ bản, chính xác về thực trạng lao động, việc làm, thất nghiệp và biến động qua từng thời kỳ, địa bàn, làm cơ sở hoạch định chính sách việc làm và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu của cung, cầu lao động.

Nội dung: Thu thập thông tin về nhân khẩu học; Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật; Tình trạng có việc làm; Tình trạng thất nghiệp; Tình trạng không hoạt động kinh tế.

Cách thức thực hiện: Địa phương thu thập, cập nhật thông tin biến động hàng năm.

(ii) Cầu lao động

Mục đích: Thu thập thông tin về thực trạng lao động của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động theo nghề và trình độ đào tạo; nhu cầu tuyển lao động, làm cơ sở để xác định hướng đào tạo và bố trí hợp lý nguồn nhân lực.

Nội dung: Thu thập thông tin về loại hình doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; ngành nghề sản xuất kinh doanh chính; số người làm việc trong doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; số người đã ký hợp đồng lao động; trình độ học vấn phổ thông; trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất; lĩnh vực giáo dục - đào tạo; chỗ làm việc trống.

Cách thức thực hiện: Địa phương thu thập, cập nhật thông tin biến động hàng năm.

(iii) Thí điểm thu thập thông tin lao động làm việc trong các doanh nghiệp

Mục đích: Xây dựng cơ sở dữ liệu lao động trong doanh nghiệp giúp địa phương quản lý được lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp, thống nhất quản lý việc thực hiện các chính sách đối với người lao động (trong đó có chính sách bảo hiểm thất nghiệp).

Nội dung: thu thập các thông tin về doanh nghiệp; thông tin người lao động; trình độ học vấn; trình độ chuyên môn kỹ thuật; lĩnh vực đào tạo chuyên môn kỹ thuật, nhóm nghề đang làm việc, loại công việc đang làm,...; các thông tin về tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, tiền lương thực tế, ...;

Cách thức thực hiện: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thu thập thí điểm thu thập thông tin người lao động làm việc các doanh nghiệp.

b. Thu thập, cập nhật cơ sở dữ liệu Hợp tác xã

Mục đích: Thu thập thông tin về thực trạng sử dụng lao động của các hợp tác xã theo nghề và trình độ đào tạo; nhu cầu tuyển lao động, làm cơ sở để xác định hướng đào tạo và bố trí hợp lý nguồn nhân lực.

Nội dung: Thu thập thông tin về hợp tác xã; ngành nghề sản xuất kinh doanh chính; số người làm việc; số người đã ký hợp đồng lao động; trình độ học vấn; trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất; lĩnh vực giáo dục - đào tạo; chỗ làm việc trống.

Cách thức thực hiện: Liên minh hợp tác xã thu thập, cập nhật thông tin biến động hàng năm.

c. Thu thập, cập nhật cơ sở dữ liệu người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài (Dự án đã được phê duyệt)

Khảo sát và đánh giá hiện trạng nhu cầu mua sắm trang thiết bị cho hệ thống; xây dựng các phần mềm quản lý thông tin tại Bộ (Cục Quản lý lao động ngoài nước); mua sắm trang thiết bị; thuê đường truyền; xây dựng Cổng thông tin điện tử về người lao động đi làm việc ở nước ngoài.



d. Thu thập, cập nhật cơ sở dữ liệu người nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Mục đích: Xây dựng cơ sở dữ liệu về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Nội dung: thu thập các thông tin về người lao động nước ngoài tại Việt Nam; trình độ chuyên môn kỹ thuật; loại công việc đang làm...

Cách thức thực hiện: Địa phương thu thập, cập nhật thông tin biến động.

e. Điều tra thực trạng và nhu cầu sử dụng lao động trong doanh nghiệp và hợp tác xã

Mục đích của điều tra: thu thập thông tin về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội của người lao động và nhu cầu sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp.

Đi tượng điều tra: Là các doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập, được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và đang hoạt động sản xuất kinh doanh tại thời điểm điều tra; người lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp.

Cách thức thực hiện: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức điều tra hàng năm.

f. Phân tích, dự báo thị trường lao động

Nghiên cứu, xây dựng báo cáo xu hướng việc làm Việt Nam hàng năm; báo cáo chuyên đề nghiên cứu chuyên sâu về thị trường lao động; xây dựng bộ số liệu thị trường lao động hàng năm; dự báo về thị trường lao động;

Xây dựng các ấn phẩm về thị trường lao động; tập huấn kỹ năng phân tích thông tin thị trường lao động cho địa phương; xây dựng các bài giảng trực tuyến về lĩnh vực việc làm; in tài liệu về lĩnh vực lao động việc làm, thuê đường truyền Leased line; vận hành, bảo trì trung tâm tích hợp dữ liệu thị trường lao động...

4.2. Đầu tư phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động

a. Đầu tư nâng cao năng lực Trung tâm tích hợp dữ liệu thị trường lao động

Đầu tư nâng cấp hạ tầng sẵn có tại Bộ (Cục Việc làm), bổ sung trang thiết bị công nghệ thông tin phục vụ hoạt động lưu trữ, phân tích, phổ biến thông tin thị trường lao động; phục vụ điều hành tác nghiệp, chuyên môn (bổ sung máy chủ, thiết bị mạng, thiết bị bảo mật, sao lưu dữ liệu, phần mềm hệ thống và các thiết bị phụ trợ khác...) nhằm nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm tích hợp dữ liệu thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường lao động giai đoạn đến năm 2015.



b. Xây dựng, hoàn thiện các phần mềm thị trường lao động phục vụ cho công tác thu thập, phân tích, lưu trữ, khai thác thông tin giúp nhà quản lý có căn cứ hoạch định chính sách, người lao động, tổ chức và cá nhân khác có nhu cầu khai thác thông tin cần thiết.

- Nâng cấp các phần mềm hiện có: Cổng thông tin điện tử việc làm; phần mềm Bảo hiểm thất nghiệp; phần mềm cơ sở dữ liệu cung - cầu lao động; phần mềm đào tạo trực tuyến,...

- Xây dựng các phần mềm: phiên bản mobile cho cổng thông tin điện tử việc làm; phần mềm phân tích, dự báo về cầu lao động ngắn hạn dựa trên nền bản đồ số GIS; phần mềm Quản lý lao động trong doanh nghiệp; Phần mềm Bản đồ Thị trường lao động; Phần mềm quản lý hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm của các TTGTVL,...

Nâng cấp về giao diện, bổ sung các tính năng mới của các phần mềm hiện có và xây dựng mới các phần mềm về thị trường lao động phù hợp với yêu cầu trong công tác chỉ đạo, điều hành.

IV. Thời gian, đối tượng, phạm vi thực hiện

1. Thi gian: từ ngày 01/01/2012 đến ngày 31/12/2015.

2. Đối tưng: Các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị được giao vốn, kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ của Dự án.

3. Phạm vi thực hiện: Dự án được thực hiện trên phạm vi toàn quốc.

V. Cơ quan quản lý, cơ quan thực hiện và cơ quan phối hợp



1. Cơ quan quản lý: Cục Việc làm, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Cơ quan thực hiện: Cục Việc làm, các Cục, Vụ liên quan thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố, các Trung tâm giới thiệu việc làm và các tổ chức có liên quan.

3. Cơ quan phối hợp: Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

VI. Các giải pháp chủ yếu, tổng kinh phí thực hiện dự án

1. Giải pháp thực hiện Dự án

a) Huy động vốn: Vốn thực hiện Dự án được huy động từ các nguồn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng trong nước và vốn huy động từ cộng đồng và các nguồn vốn hợp pháp khác.

b) Nhân lực thực hiện Dự án là cán bộ làm công tác lao động - việc làm tại Trung ương và địa phương.

c) Cơ chế thực hiện Dự án:

- Theo quy định tại Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg và các cơ chế tài chính hiện hành; tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện Dự án; đồng thời, tăng cường phân cấp cho các bộ, ngành địa phương, các đơn vị trực tiếp thụ hưởng lợi ích của dự án, hoạt động thuộc Dự án.

- Các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị thụ hưởng dự án chủ động thực hiện lồng ghép Dự án, hoạt động với các dự án thuộc các Chương trình mục tiêu Quốc gia khác, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư của ngân sách nhà nước.

d) Cơ chế lập và phân bổ kế hoạch, dự toán và sử dụng kinh phí được thực hiện theo các quy định hiện hành.

Việc phân bổ kinh phí hàng năm cho các Bộ, ngành, địa phương triển khai Dự án dựa trên khả năng bố trí ngân sách hàng năm.

Nguyên tắc phân bổ vốn để thực hiện những nhiệm vụ của các Dự án được phê duyệt tại Quyết định số 1201/QĐ-TTg ngày 31/8/2012; trong đó ưu tiên phân bổ cho những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm và những nhiệm vụ đảm bảo điều kiện thực hiện các mục tiêu của các Dự án cũng như có tác động tới sự phát triển chung của cả lĩnh vực việc làm và phát triển thị trường lao động; Ưu tiên các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm, các Trung tâm giới thiệu việc làm phát triển của vùng và tiểu vùng và các Trung tâm có cơ sở hạ tầng tốt, đội ngũ cán bộ đảm bảo hoạt động, chính quyền địa phương quan tâm hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên, các địa phương tổ chức sàn giao dịch việc làm thường xuyên, định kỳ, các địa phương phát triển, mở rộng sàn giao dịch vệ tinh, các địa phương đã được đầu tư có hiệu quả trong giai đoạn 2006-2010.

Đối với vốn đầu tư phát triển thực hiện đúng nguyên tắc phân bổ vốn theo Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ:

- Đầu tư tập trung, không dàn trải, bố trí vốn theo thời gian quy định (nhóm B không quá 5 năm, nhóm C không quá 3 năm);

- Các dự án đưa vào kế hoạch phải đảm bảo thủ tục theo đúng quy định của Nhà nước: có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, thiết kế tổng dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Tập trung vốn cho các dự án kết thúc, các dự án chuyển tiếp, chỉ bố trí vốn khởi công cho các dự án cấp thiết phục vụ cho nhiệm vụ chính trị của ngành. Đồng thời các dự án khởi công mới phải đảm bảo bố trí 35% tổng mức đầu tư đối với dự án nhóm C, 20% tổng mức đầu tư đối với dự án nhóm B.

2. Tổng kinh phí thực hiện Dự án



Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện Dự án là: 1.508,6 tỷ đồng, trong đó.

- Kinh phí từ ngân sách trung ương là 1.058,6 tỷ đồng (vốn đầu tư 745 tỷ đồng, vốn sự nghiệp 313,6 tỷ đồng).

- Kinh phí từ ngân sách địa phương và các nguồn huy động khác 450 tỷ đồng.

Chi tiết như sau:



Каталог: Upload -> VanBan
VanBan -> Của Thủ tướng Chính phủ số 276/2005/QĐ-ttg ngày 01 tháng 11 năm 2005 Quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề
VanBan -> CỦa bộ trưỞng bộ khoa học và CÔng nghệ SỐ 14/2005/QĐ-bkhcn ngàY 08 tháng 9 NĂM 2005 ban hàNH
VanBan -> BỘ XÂy dựng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
VanBan -> TỜ khai đĂng ký
VanBan -> VÀ phát triển nông thôN
VanBan -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi số: 1018/ QĐ-Đt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
VanBan -> ĐẠi học quốc gia hà NỘI
VanBan -> TỈnh cao bằng độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 1030/QĐ-ubnd cao Bằng, ngày 01 tháng 8 năm 2012 quyếT ĐỊnh về việc hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 09/2012/nq-hđnd ngày 05 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng về ban hành danh mục, mức thu
VanBan -> ĐẠi học quốc gia hà NỘI
VanBan -> ĐỀ CƯƠng môn họC

tải về 406.74 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương