Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006



tải về 0.83 Mb.
trang11/12
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích0.83 Mb.
#19174
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12

3.2.1. Bệ xe, thân xe

3.2.1.1. Vật liệu chế tạo phải đúng quy định của thiết kế.

3.2.1.2. Kiểm tra kích thước bệ xe, kết cấu thép thân xe

a) Nội dung kiểm tra:

- Các kích thước cơ bản của bệ xe, kết cấu thép thân xe;

- Độ vặn, độ vồng, độ sai lệch, độ vuông góc, độ lồi lõm của các xà bệ xe, cột thành xe, vỏ thép thành xe;

- Các mối hàn ghép

b) Kết quả kiểm tra phải phù hợp quy định của thiết kế và các quy định tại mục 2.1.5.



3.2.2. Giá chuyển hướng

3.2.2.1. Vật liệu chế tạo giá chuyển hướng phải đúng quy định của thiết kế.

3.2.2.2. Kiểm tra kích thước bộ trục bánh và giá chuyển hướng

a) Phương pháp kiểm tra: kiểm tra kích thước liên quan khung giá chuyển hướng được tiến hành khi khung giá chuyển hướng được kê trên một mặt phẳng.

b) Nội dung kiểm tra

- Các kích thước cơ bản của bộ trục bánh và khung giá chuyển hướng;

- Độ vặn, độ sai lệch, độ đồng tâm, độ vuông góc của khung giá chuyển hướng.

+ Bề mặt mối hàn

c) Kết quả kiểm tra phải đúng thiết kế.

3.2.2.3. Thử tải tĩnh giá chuyển hướng

Thử tải tĩnh giá chuyển hướng được tiến hành trên bệ thử chuyên dùng. Tải trọng ép thử và kết quả kiểm tra các thông số phải đúng thiết kế.



3.2.2.4. Hệ thống lò xo không khí

Hệ thống lò xo không khí phải lắp ráp đúng thiết kế. Hoạt động của van điều chỉnh độ cao, van chênh áp phải bình thường. Độ cao lò xo không khí phải duy trì kích thước quy định.



3.2.3. Móc nối đỡ đấm

Kiểm tra các nội dung sau:

a) Kiểu loại móc nối, đỡ đấm và các kích thước lắp ráp phải đúng hồ sơ thiết kế.

b) Tác dụng 3 trạng thái của móc nối (đóng, mở, mở hoàn toàn lưỡi móc) phải chuẩn xác hoạt động bình thường.

c) Chiều cao và chênh lệch chiều cao móc nối đỡ đấm phải phù hợp yêu cầu tại mục 2.1.6.4.

3.2.4. Hệ thống hãm

a) Kiểm tra các nội dung sau:

- Vật liệu chế tạo;

- Thùng gió, van hãm, nồi hãm, van hãm khẩn cấp và đồng hồ áp suất (nếu có);

- Lắp ráp của hệ thống hãm;

- Hãm tay;

- Thử nghiệm hãm đơn xa (hãm tĩnh)

Việc thử nghiệm hãm đơn xa được quy định tại Phụ lục A của Quy chuẩn này

b) Kết quả kiểm tra phải phù hợp quy định của thiết kế và các quy định tại mục 2.1.10.

3.2.5. Cửa xe và cửa sổ

a) Đối với toa xe khách:

Các loại cửa bản lề, cửa lùa, cửa sổ di động phải kín khít, đóng mở dễ dàng, không được tự mở và phù hợp với yêu cầu tại mục 2.1.7.

b) Đối với toa xe hàng, yêu cầu các loại cửa kéo, cửa bên, cửa đẩy phải đóng mở linh hoạt và được lắp ráp chắc chắn và phù hợp với yêu cầu tại mục 2.1.7.



3.2.6. Thiết bị trong xe và các bộ phận bên ngoài xe

3.1.6.1. Thiết bị trong xe

Tiến hành thử nghiệm tính năng tác dụng của các thiết bị phục vụ hành khách trong toa xe. Các thiết bị này đều phải bảo đảm tính năng hoạt động theo quy định của nhà sản xuất.



3.2.6.2. Các bộ phận bên ngoài xe

3.2.6.2.1. Toa xe khách

a) Kiểm tra các bộ phận sau:

- Khung che gió đầu xe (súp lê) và cầu giao thông;

- Bậc thang hoặc quai móc thang ở thành ngoài đầu toa xe;

- Bệ ky nâng toa xe, bệ kê toa xe;

- Bậc lên xuống, tay vịn và nắp đậy bậc lên xuống.

b) Kết quả kiểm tra phải phù hợp quy định của thiết kế và các quy định tại mục 2.1.8.2.1.

3.2.6.2.2. Toa xe hàng

a) Kiểm tra các bộ phận sau:

- Thang, bậc lên xuống, tay vịn và bệ đứng hãm tay;

- Cầu đi lại và lan can, bệ đứng của khu vực nắp đôm của toa xe xitéc.

b) Kết quả kiểm tra phải phù hợp quy định của thiết kế và các quy định tại mục 2.1.8.2.2.

3.2.7. Hệ thống cấp nước và sử dụng nước

a) Cấp đủ nước cho hệ thống và kiểm tra các hạng mục sau:

- Hệ thống đường ống và két nước, miệng xả nước;

- Các khóa, vòi nước, bơm nước trong hệ thống cấp nước.

b) Kết quả kiểm tra

Hệ thống cấp nước không được rò rỉ, hoạt động bình thường và phù hợp với các yêu cầu thiết kế và yêu cầu của mục 2.1.16.



3.2.8. Thiết bị an toàn phòng cháy, thoát hiểm và bảo vệ môi trường

Kiểu loại, số lượng và vị trí lắp đặt phải đúng thiết kế và phù hợp với mục 2.1.13 và 2.1.14. Thiết bị chữa cháy còn hạn sử dụng.



3.2.9. Hệ thống điện toa xe

3.2.9.1. Kiểm tra mạch điện, dây điện và điện trở cách điện

a) Các mạch điện đấu dây đúng thiết kế.

b) Kiểu loại dây điện phải đúng thiết kế, chất lượng dây điện phải đảm bảo theo các tiêu chuẩn hiện hành.

c) Đo điện trở cách điện bằng Mêgaôm kế, kết quả đo phải đúng với quy định của thiết kế và phù hợp với mục 2.1.15.1.



3.2.9.2. Tính năng kỹ thuật của hệ thống điện

a) Thiết bị chiếu sáng trong xe phải làm việc bình thường.

b) Thiết bị phát thanh phải làm việc bình thường.

c) Máy phát điện, động cơ điện, thiết bị bảo vệ an toàn, ắc quy, quạt, bộ ổn áp mạch điện chiếu sáng và bộ đối dòng đèn huỳnh quang phải được kiểm tra đạt yêu cầu trước khi lắp lên xe. Sau khi lắp lên xe, các thiết bị trên phải hoạt động bình thường, thiết bị bảo vệ an toàn phải có tem kiểm định và còn hạn sử dụng.

d) Thiết bị cảnh báo đo nhiệt độ ổ bi đầu trục xe (nếu có) phải hoạt động tốt.

3.2.10. Độ chiếu sáng trong toa xe

a) Phương pháp kiểm tra độ chiếu sáng được quy định tại Phụ lục B của Quy chuẩn này;

b) Kết quả kiểm tra độ chiếu sáng trong toa xe phải phù hợp mục 2.1.15.3.

3.2.11. Hệ thống thông gió

Các chụp hút gió, quạt hút khí thải phải làm việc bình thường, trạng thái đóng mở tốt.



3.2.12. Hệ thống điều hòa không khí và các thông số không khí trong phòng khách

a) Hệ thống điều hòa không khí (máy điều hòa không khí và thiết bị đi kèm) phải đúng hồ sơ thiết kế và tài liệu kỹ thuật liên quan. Hoạt động của hệ thống điều hòa không khí phải bình thường;

b) Phương pháp kiểm tra hệ thống điều hòa không khí và đo các thông số không khí trong phòng hành khách được quy định tại Phụ lục C của Quy chuẩn này;

c) Kết quả kiểm tra các thông số không khí trong phòng khách phải đảm bảo theo quy định tại mục 2.1.11.2.



3.2.13. Độ ồn trong phòng khách

a) Phương pháp kiểm tra độ ồn và trí số độ ồn cho phép trong phòng khách được quy định tại Phụ lục D của Quy chuẩn này;

b) Kết quả đo độ ồn phải phù hợp với quy định tại mục 2.1.12.

3.3. Kiểm tra tổng thể

Việc kiểm tra được tiến hành khi toa xe đã lắp ráp hoàn chỉnh theo quy định của thiết kế.

3.3.1. Kiểm tra bên ngoài

3.3.1.1. Kiểm tra kết cấu chung

a) Thân xe và các bộ phận bên ngoài thân xe;

b) Cửa xe và cửa sổ;

c) Thiết bị trong xe;

d) Móc nối đỡ đấm;

đ) Hệ thống hãm;

e) Hệ thống điện;

g) Hệ thống cấp nước và sử dụng nước;

h) Hệ thống thông gió, điều hòa không khí;

i) Thiết bị an toàn phòng cháy.

Phải đúng yêu cầu thiết kế và các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan.

3.3.1.2. Kiểm tra trạng thái liên kết

Trạng thái liên kết bằng bu lông, đinh tán, chốt và mối hàn của các bộ phận toa xe phải phù hợp với quy định của thiết kế.



3.3.2. Kiểm tra quan hệ lắp ráp

Đo các kích thước liên quan đến thân xe và giá chuyển hướng phải được tiến hành trên đường thẳng và phẳng, ở trạng thái nhả hãm, theo các hạng mục sau đây:

a) Độ nghiêng lệch của thân xe;

b) Độ hở giữa móc nối với bệ xung kích;

c) Độ hở bàn trượt mỗi phía và tổng độ hở bàn trượt của cả 2 phía cùng một đầu xe (nếu có);

d) Khoảng cách thấp nhất của các bộ phận đến mặt ray;

đ) Khoảng cách từ các chi tiết bệ xe đến chi tiết giá chuyển hướng;

e) Kích thước và các độ hở có liên quan của giá chuyển hướng.

Kết quả kiểm tra phải phù hợp với thiết kế.

3.3.3. Kiểm tra các yêu cầu của toa xe khách cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng

a) Kiểm tra các yêu cầu tiếp cận sử dụng cho người khuyết tật theo các nội dung sau:

- Cửa xe;

- Bậc lên xuống toa xe;

- Sàn toa xe;

- Tay vịn và tay nắm;

- Chỗ ngồi dành cho người khuyết tật, chỗ dành cho xe lăn;

- Buồng vệ sinh;

- Phương tiện thông tin;

- Thiết bị đưa xe lăn lên và xuống toa xe.

b) Kết quả kiểm tra phải phù hợp các yêu cầu từ mục 2.2.1 đến mục 2.2.8.

3.4. Kiểm tra kích thước giới hạn

Kích thước bao bên ngoài toa xe phải đúng thiết kế và không được vượt quá khổ giới hạn đầu máy toa xe quy định trong Quy chuẩn về quy phạm kỹ luật khai thác đường sắt; dùng khung giới hạn để kiểm tra, không có bộ phận nào của toa xe vượt ra khỏi khung giới hạn.

3.5. Xác định trọng lượng

Việc xác định trọng lượng toa xe được thực hiện theo các quy định tại Phụ lục E của Quy chuẩn này.

3.6. Kiểm tra độ kín nước thân xe

Việc kiểm tra độ kín nước của thân xe được thực hiện theo quy định tại Phụ lục F của Quy chuẩn này. Yêu cầu thân xe không được lọt nước.

3.7. Kiểm tra vận hành



3.7.1. Chạy thử

Toa xe sản xuất, lắp ráp mới trước khi xuất xưởng để vận dụng chính thức phải chạy thử trên quảng đường đi và về không nhỏ hơn 100 km. Tốc độ chạy thử không thấp hơn tốc độ trung bình khi vận dụng chính thức.



3.7.1.1. Trong khi chạy thử phải kiểm tra:

a) Máy phát điện trục xe (nếu có) phải làm việc bình thường.

b) Tác dụng hãm của hệ thống hãm phải phù hợp yêu cầu.

c) Độ êm dịu theo cảm nhận của người đi tàu.

d) Âm thanh và chấn động không thường xuyên.

đ) Sự làm việc của thiết bị thông gió và điều hòa không khí phải bình thường.

e) Nhiệt độ hộp trục không có hiện tượng khác thường.

3.7.1.2. Sau khi chạy thử, cần phải kiểm tra:

a) Trạng thái liên kết của các bộ phận bắt chặt bằng bu lông phải bình thường

b) Các bộ phận khác phải làm việc theo quy định của thiết kế, không được có hiện tượng khác thường.

3.7.2. Kiểm tra thông qua đường cong

Cho toa xe thông qua đường cong bán kính nhỏ nhất của đường chính tuyến hoặc theo hồ sơ thiết kế, kiểm tra thiết bị liên kết đầu toa xe (móc nối, đỡ đấm, các cúp iơ điện, ống mềm hãm, khung che gió đầu xe, cầu giao thông và các chi tiết khác; thiết bị liên kết thân xe và giá chuyển hướng (thanh kéo hãm, cá hãm). Các thiết bị trên không được phát sinh va chạm hư hỏng.



3.7.3. Kiểm tra cự ly hãm đoàn tàu

Đoàn toa xe sản xuất, lắp ráp mới theo bản thiết kế lần đầu và thiết kế hoán cải về kết cấu, vật liệu có ảnh hưởng đến tính năng và an toàn của hệ thống hãm khi vận hành thì phải kiểm tra khoảng cách hãm đoàn tàu. Khoảng cách hãm đo được phải phù hợp yêu cầu của thiết kế và Quy chuẩn về Quy chuẩn kỹ thuật khai thác đường sắt.



3.7.4. Thử nghiệm vận dụng

Được thực hiện đối với toa xe sản xuất, lắp ráp mới theo bản thiết kế lần đầu hoặc thiết kế hoán cải về kết cấu, vật liệu có ảnh hưởng đến tính năng và an toàn vận hành.



3.7.4.1. Toa xe đưa ra thử nghiệm vận dụng phải có số km chạy không ít hơn 100.000 km hoặc thời gian vận dụng tối thiểu 12 tháng.

3.7.4.2. Điều kiện thử nghiệm vận dụng phải tương đương với điều kiện vận dụng chính thức.

Trong thời gian thử nghiệm, phải lập hồ sơ về những vấn đề sau:

a) Thời gian vận dụng hoặc khu đoạn vận dụng.

b) Quãng đường (số km chạy) hoặc thời gian chạy.

c) Tốc độ lớn nhất

d) Những vấn đề phát sinh.



3.7.4.3. Phải tiến hành kiểm tra toa xe sau khi kết thúc thử nghiệm vận dụng. Khi cần có thể giải thể kiểm tra lại những chỗ mài mòn, biến dạng, phá hỏng của các bộ phận và các tình trạng hư hỏng khác.

4. Quy định về quản lý

4.1. Toa xe nhập khẩu và sản xuất, lắp ráp mới phải thỏa mãn các yêu cầu của Quy chuẩn này và các tài liệu kỹ thuật tương ứng do Bộ Giao thông vận tải ban hành. Các tổ chức, cá nhân nhập khẩu vật liệu dùng sản xuất, lắp ráp mới toa xe cũng như các trang thiết bị lắp đặt trên toa xe phải đảm bảo chất lượng theo Quy chuẩn này.

4.2. Quy trình kiểm tra, cấp giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện phải tuân theo quy định tại Thông tư số 02/2009/TT-BGTVT ngày 03 tháng 4 năm 2009 và Thông tư số 36/2011/TT-BGTVT ngày 06 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải.

4.3. Toa xe trước khi đưa vào vận hành phải có giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp.

5. Tổ chức thực hiện

5.1. Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm tiến hành kiểm tra toa xe khi sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới theo các quy định của Quy chuẩn này.

5.2. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, lắp ráp mới toa xe căn cứ vào các quy định của Quy chuẩn này, tổ chức kiểm soát chất lượng toa xe trong quá trình đóng mới, sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới toa xe.

5.3. Trường hợp các quy định của Quy chuẩn này cũng như các tài liệu tham chiếu có sự thay đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo quy định của văn bản mới.
PHỤ LỤC A

PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA HỆ THỐNG HÃM BẰNG MÁY THỬ HÃM ĐƠN XA



1. Yêu cầu về máy thử hãm đơn xa

a) Đồng hồ đo áp suất có trạng thái làm việc bình thường và thời hạn kiểm chuẩn còn hiệu lực.

b) Máy thử hãm đơn xa đã được kiểm tra trạng thái làm việc và đảm bảo các yêu cầu theo đúng quy định của nhà chế tạo.

2. Yêu cầu đối với toa xe trước khi thử hãm

a) Toa xe ở trên đường thẳng và phẳng, hệ thống hãm đã được lắp ráp hoàn chỉnh phù hợp với yêu cầu của thiết kế.

b) Van hãm trước khi lắp lên toa xe đã được kiểm tra trên thiết bị chuyên dùng. Kết quả kiểm tra phải phù hợp quy định của nhà chế tạo.

c) Thùng gió trước khi lắp lên toa xe phải thử nghiệm phù hợp theo yêu cầu của các tiêu chuẩn TCVN 6153 ÷ 6156:1996 – Bình chịu áp lực

d) Đồng hồ áp suất trên toa xe lắp đúng vị trí, thang đo đúng quy định, độ chính xác không dưới cấp 1,5 và đã được kiểm định kẹp chì theo quy định.

3. Nội dung và yêu cầu về kết quả kiểm tra

Kiểm tra hoạt động của hệ thống hãm gió ép bằng máy thử hãm đơn xa theo các nội dung dưới đây:



3.1. Kiểm tra độ xì hở của hệ thống hãm gió ép

3.1.1. Kiểm tra độ kín ống gió chính:

Đóng khóa thứ quản, đưa tay hãm của máy thử hãm đơn xa về vị trí cấp gió nhanh để cấp đủ 5 bar sau đó đưa tay hãm về vị trí bảo áp. Kiểm tra áp suất đường ống gió chính trên đồng hồ tại toa xe khách hoặc đồng hồ trên máy thử đối với toa xe hàng. Yêu cầu áp lực ống gió chính không được giảm quá 0,1 bar trong 5 phút.



3.1.2. Kiểm tra độ kín thùng gió phụ, nồi hãm, van:

Mở khóa thứ quản, đưa tay hãm về vị trí cấp gió nhanh để cấp đủ 5 bar tiếp tục đưa về vị trí hãm thường giảm 0,7 bar, sau đó đưa tay hãm về vị trí bảo áp. Kiểm tra áp suất đường ống gió chính trên đồng hồ tại toa xe khách hoặc đồng hồ trên máy thử đối với toa xe hàng.

Yêu cầu áp lực của hệ thống hãm giảm không được giảm quá 0,1 bar trong 3 phút

3.2. Kiểm tra độ nhạy van hãm

Đưa tay hãm về vị trí cấp gió nhanh để cấp đủ 5 bar, sau đó đưa tay hãm về vị trí hãm chậm giảm áp theo quy định của từng loại van hãm. Kiểm tra piston nồi hãm.

Yêu cầu piston nồi hãm phải dịch chuyển ra khi giảm áp suất ống gió chính theo quy định của từng loại van.

3.3. Kiểm tra khả năng nhả hãm

Piston nồi hãm phải dịch chuyển ra khi thử độ nhạy của van, đưa tay hãm về vị trí cấp gió chậm. Kiểm tra piston nồi hãm.

Yêu cầu piston nồi hãm phải dịch chuyển vào khi nạp lại gió cho hệ thống hãm đủ 5 bar.

3.4. Kiểm tra tính năng hãm thường và giữ hãm 10 phút

Đưa tay hãm về vị trí cấp gió nhanh để cấp đủ 5 bar, tiếp tục đưa tay hãm về vị trí hãm thường giảm 1,4 bar, rồi đưa tay hãm về vị trí bảo áp trong 10 phút sau đó đưa tay hãm về vị trí cấp gió nhanh. Kiểm tra piston nồi hãm.

Yêu cầu hệ thống hãm phải có tác dụng hãm thường (piston nồi hãm phải dịch chuyển từ đủ hành trình quy định), không được phát sinh hãm khẩn (piston nồi hãm dịch chuyển đột ngột hết hành trình) hoặc nhả hãm và phải duy trì trạng thái này ít nhất trong 10 phút và phải nhả hãm hoàn toàn trong một phút.

3.5. Đo hành trình piston nồi hãm (khi hành trình piston ở trạng thái ổn định trong thời gian giữ hãm 10 phút).

Yêu cầu phải đúng theo quy định của thiết kế.



3.6. Đo độ hở giữa suốt hãm, cá hãm với thân trục và độ hở giữa tam giác hãm, xà mang guốc hãm với gờ bánh xe (hệ thống hãm ở trạng thái hãm thường).

Yêu cầu các độ hở đúng quy định của thiết kế.



3.7. Kiểm tra guốc hãm, má hãm, cá hãm

Yêu cầu guốc hãm phải có đủ chốt giữ; khi hãm guốc hãm tỷ đều trên mặt lăn bánh xe và cá hãm phải vuông góc hoặc nghiêng về phía có lợi không quá 150; khi nhả guốc hãm cách mặt lăn bánh xe từ 5 mm đến 10 mm, guốc hãm không gục đầu; chiều dày guốc hãm và má hãm (hãm đĩa) theo quy định của nhà chế tạo.



3.8. Kiểm tra tính năng hãm khẩn

Đưa tay hãm về vị trí cấp gió nhanh để cấp đủ 5 bar, tiếp tục đưa tay hãm về vị trí hãm khẩn giảm nhanh 1,4 bar, sau đó đưa về vị trí bảo áp, kiểm tra piston nồi hãm, hệ thống hãm, các cá, suốt, xà hãm, các mối hàn.

Yêu cầu hệ thống hãm phải có tác dụng hãm khẩn trước khi áp suất giảm tới 3,6 bar và có tác dụng nhả hãm khi nạp lại gió cho hệ thống hãm đủ 5 bar, các chi tiết hệ thống nói trên không được nứt vỡ, biến dạng.

3.9. Kiểm tra tính năng nhả hãm giai đoạn (đối với toa xe lắp van có tính năng này)

Đưa tay hãm về vị trí cấp gió nhanh cấp đủ 5 bar, đưa tay hãm về vị trí hãm thường giảm 1,4 bar, đưa về vị trí bảo áp, chờ áp suất nồi hãm ổn định, đưa tay hãm về vị trí cấp gió nhanh để áp dụng ống hãm đến 3,8 bar đưa về vị trí bảo áp, chờ áp suất nồi hãm ổn định, đưa tay hãm về vị trí cấp gió nhanh để áp suất ống hãm đến 4 bar, đưa về vị trí bảo áp, chờ áp suất nồi hãm ổn định. Làm như thế cho đến khi nhả hãm hoàn toàn.

Yêu cầu hệ thống hãm phải có tác dụng nhả hãm giai đoạn, mỗi khi tăng áp ống gió chính thì áp suất nồi hãm phải giảm.
PHỤ LỤC B

PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐỘ CHIẾU SÁNG TRONG TOA XE KHÁCH



1. Dụng cụ đo

Phải dùng Lux kế để đo độ rọi, Lux kế phải được kiểm chuẩn và hiệu chỉnh theo quy định, khi làm biên bản kiểm tra phải ghi rõ thời gian hiệu chỉnh và sai số đo.



2. Điều kiện đo kiểm độ rọi

2.1. Khi đo cần cách ly với nguồn sáng từ bên ngoài, tất cả các cửa đều phải đóng kín, bật hết tất cả các đèn chiếu sáng và tiến hành đo trong trạng thái toa xe đứng yên, không chứa hành khách (không được bật các đèn chiếu sáng cục bộ như đèn bàn, đèn đầu giường trong khi đo).

2.2. Việc đo độ rọi phải được tiến hành sau khi đã điều chỉnh điện áp tới trị số định mức, điện áp chiếu sáng định mức của các loại toa xe được quy định tại Bảng sau:

Bảng B: Điện áp định mức

Loại toa xe

Điện áp định mức (V)

Toa xe khách dùng điện một chiều

Một chiều 24 ± 5%

Toa xe khách được cấp điện từ nguồn điện tập trung

Xoay chiều 220 ± 5%

3. Phương pháp đo độ rọi

Khi đo, đặt tế bào quang điện của Lux kế nằm ngang chỗ quy định đo, đợi trị số ổn định rồi mới tiến hành đọc số đo.



4. Vị trí đo độ rọi

4.1. Buồng hành khách

a) Toa xe ghế ngồi đo ở vị trí đường trung tâm ghế ngồi, phía trước lưng ghế 0,6 m, cách mặt sàn 0,8 m.

b) Toa xe giường nằm cứng, nằm mềm có từng phòng: đo ở trung tâm bàn uống nước (bàn trà) hoặc trung tâm phòng tại điểm cách sàn 0,8m.

c) Toa xe giường nằm cứng kiểu mở: đo tại điểm giao đường trung tâm dọc xe với đường tâm giữa 2 giường, cách mặt sàn 0,8 m.

d) Toa xe hàng ăn: đo ở điểm chính giữa bàn ăn.

4.2. Hành lang: đo ở điểm giữa 2 đèn theo đường trung tâm dọc hành lang, cách mặt sàn 0,8 m.

4.3. Cầu qua lại: ở chính giữa, cách mặt cầu 0,8 m

4.4. Buồng rửa mặt, buồng vệ sinh: chính giữa buồng, cách mặt sàn 1.5m

5. Phương pháp tính toán

5.1. Độ rọi trung bình buồng khách tính theo công thức:

(1)

E – Độ rọi ở các điểm đo

n – Số điểm đo

5.2. Độ rọi đều:

Độ rọi đều = (2)



Emin – Độ rọi nhỏ nhất

Etb – Độ rọi trung bình
PHỤ LỤC C

PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA THIẾT BỊ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ VÀ ĐO CÁC THAM SỐ KHÔNG KHÍ TRONG TOA XE KHÁCH



1. Yêu cầu về thiết bị và đồng hồ đo

1.1. Thiết bị và đồng hồ đo có trạng thái làm việc bình thường và thời hạn kiểm chuẩn còn hiệu lực

1.2. Sai số của thiết bị đo:

a) Đối với thiết bị và đồng hồ đo nhiệt độ, sai số không lớn hơn ± 0,50C.

b) Đối với thiết bị đo độ ẩm, sai số không lớn hơn ± 3%.

c) Đối với thiết bị đo tốc độ gió, sai số không lớn hơn ± 10% (trong phạm vi đo từ 0,05 m/s đến 2 m/s).



2. Yêu cầu đối với toa xe trước khi kiểm tra

2.1. Toa xe trước khi kiểm tra thiết bị điều hòa không khí và đo các tham số không khí đều phải được kiểm tra dột hắt để đảm bảo không có hiện tượng lọt nước.

2.2. Toa xe trước khi đo, phải mở các cửa xe và cửa sổ để nhiệt độ, độ ẩm không khí trong và ngoài xe được cân bằng.

2.3. Toa xe được kiểm tra đảm bảo độ an toàn về điện của hệ thống điều hòa không khí.

3. Đo công suất máy lạnh:

a) Điều kiện nhiệt độ, môi trường trong và ngoài toa xe, theo quy định của nhà sản xuất.

b) Vận hành máy điều hòa không khí với chế độ nhiệt độ đặt là 250C, cứ 10 phút một lần, ghi lại nhiệt độ từng phòng. Đo dòng điện tải.

c) Yêu cầu thời gian từ khi hệ thống điều hòa không khí hoạt động cho tới khi nhiệt độ trong toa xe đạt 250C không quá 60 phút hoặc quy định của nhà sản xuất, độ ẩm tương đối tại cửa khí hồi, yêu cầu trong phạm vi 60÷65%. Trị số dòng tải không vượt quá giá trị định mức.



4. Kiểm tra công suất bộ sưởi

a) Điều kiện nhiệt độ, môi trường trong và ngoài toa xe theo quy định của nhà sản xuất.

b) Vận hành máy điều hòa không khí với chế độ nhiệt độ đặt là 250C, cứ 10 phút một lần, ghi lại nhiệt độ từng phòng. Đo dòng điện tải.

c) Yêu cầu thời gian từ khi hệ thống điều hòa không khí hoạt động cho tới khi nhiệt độ trong toa xe đạt 250C không quá 30 phút. Trị số dòng tải không vượt quá giá trị định mức.



5. Vị trí điểm đo tham số không khí trong phòng khách

Khi đo, yêu cầu tất cả các cửa xe, cửa số đều được đóng kín. Tất cả các lỗ thông của toa xe với bên ngoài ở trạng thái vận dụng bình thường



5.1. Đối với toa xe ghế ngồi

a) Bố trí điểm đo như sơ đồ dưới đây:



b) Điểm đo cách sàn xe 1,7 m.



5.2. Đối với toa xe giường nằm

a) Bố trí điểm đo như sơ đồ dưới đây:



b) Điểm đo tại trung tâm giường và cách mặt giường 0,3 m. Điểm đo ở 2 đầu hành lang và giữa hành lang cách sàn 1,7 m. Riêng đối với đo tốc độ gió thì mỗi giường bố trí 2 điểm đo ứng với vị trí của đầu và chân hành khách và đặt cách mặt giường 0,3m.



Каталог: Images -> FileVanBan
FileVanBan -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
FileVanBan -> THÔng tư CỦa bộ TÀi chính số 17/2001/tt-btc ngàY 21 tháng 03 NĂM 2001 HƯỚng dẫn chế ĐỘ quản lý VÀ SỬ DỤng lệ phí thẩM ĐỊnh kếT quả ĐẤu thầU
FileVanBan -> BỘ lao đỘng thưƠng binh và XÃ HỘi bộ TÀi chíNH
FileVanBan -> BỘ giao thông vận tảI
FileVanBan -> BỘ giao thông vận tải cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
FileVanBan -> CƠ SỞ DỮ liệu văn bản pháp luật lớn nhất việt nam
FileVanBan -> BỘ giao thông vận tải số: 320 /tb-bgtvt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
FileVanBan -> BỘ giao thông vận tảI
FileVanBan -> BỘ giao thông vận tảI
FileVanBan -> BỘ giao thông vận tải cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 0.83 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương