Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-cp ngày 06/6/2003 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước


BÁO CÁO QUYẾT TOÁN THU NGÂN SÁCH XÃ THEO MỤC LỤC NSNN



tải về 1.13 Mb.
trang9/9
Chuyển đổi dữ liệu26.07.2016
Kích1.13 Mb.
#6171
1   2   3   4   5   6   7   8   9

BÁO CÁO QUYẾT TOÁN THU NGÂN SÁCH XÃ THEO MỤC LỤC NSNN

(Mẫu số B 03a - X)


1- Mục đích: Báo cáo quyết toán thu ngân sách xã theo mục lục ngân sách nhà nước được lập vào cuối năm nhằm phản ánh số thu ngân sách xã đã qua kho bạc thực hiện trong năm theo mục lục ngân sách nhà nước. Báo cáo quyết toán thu ngân sách xã theo MLNS nhà nước là căn cứ để tổng hợp thu ngân sách xã vào ngân sách nhà nước.

2- Căn cứ lập: Sổ thu ngân sách xã và Sổ tổng hợp thu ngân sách xã
3- Kết cấu: Gồm các cột chương, loại, khoản, mục, tiểu mục; cột nội dung, cột số thực hiện.
4- Phương pháp lập: Báo cáo quyết toán thu ngân sách được lập sau khi hoàn tất việc chỉnh lý quyết toán thu theo mục lục NSNN.

- Cột 1, 2, 3, 4, 5: Ghi theo Chương, Loại, Khoản, Mục, Tiểu mục

- Cột 6: Ghi nội dung thu (ghi theo tên của từng mục hoặc tiểu mục thu).

- Cột 7: Ghi số thực hiện về thu ngân sách xã trong năm báo cáo. Căn cứ vào số liệu dòng cộng phát sinh luỹ kế từ đầu năm tới tháng chỉnh lý quyết toán của từng mục, tiểu mục trên sổ tổng hợp thu ngân sách xã (phần tổng hợp thu theo mụclục NSNN) để ghi vào từng mục, tiểu mục thu tương ứng từ các mục sẽ tổng hợp thành số liệu của từng khoản, từng loại, từng chương.

Báo cáo quyết toán thu ngân sách xã theo mục lục NSNN lập xong kế toán trưởng, Chủ tịch xã ký tên, đóng dấu và gửi tới Kho bạc đối chiếu xác nhận sau đó trình Hội đồng nhân dân phê chuẩn. Quyết toán thu được lập thành 4 bản:

- 1 bản gửi Phòng Tài chính Quận, Huyện

- 1 bản trình Hội đồng nhân dân xã để phê duyệt

- 1 bản gửi Uỷ ban nhân dân xã

- 1 bản lưu ở bộ phận tài chính - kế toán xã.

BÁO CÁO QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH XÃ THEO MỤC LỤC NSNN

(Mẫu số B 03b - X)

1- Mục đích: Báo cáo quyết toán chi ngân sách xã theo mục lục ngân sách nhà nước được lập vào cuối năm nhằm phản ánh tổng hợp số chi ngân sách xã đã qua Kho bạc trong năm báo cáo theo mục lục ngân sách nhà nước. Báo cáo quyết toán chi ngân sách xã theo mục lục ngân sách nhà nước là căn cứ để tổng hợp chi ngân sách xã vào chi ngân sách nhà nước.

2- Căn cứ lập:Sổ chi ngân sách xã, Sổ tổng hợp chi ngân sách xã.

3- Kết cấu: Gồm các cột chương, loại, khoản, mục, tiểu mục; Cột nội dung, cột số thực hiện.

4- Phương pháp lập: Báo cáo quyết toán chi ngân sách được lập sau khi hoàn tất việc chỉnh lý quyết toán số chi ngân sách năm trước theo mục lục ngân sách nhà nước.

- Cột 1, 2, 3, 4, 5: Ghi theo Chương, Loại, Khoản, Mục, Tiểu mục của Mục lục Ngân sách nhà nước.

- Cột 6: Ghi nội dung chi (ghi theo tên của từng mục hoặc tiểu mục chi ngân sách).

- Cột 7: Ghi số thực hiện về chi ngân sách xã trong năm báo cáo. Căn cứ vào số liệu dòng cộng phát sinh luỹ kế từ đầu năm đến hết tháng chỉnh lý quyết toán chi của từng mục, tiểu mục trên sổ tổng hợp chi ngân sách xã (phần tổng hợp chi theo mục lục NSNN) để ghi vào từng mục, tiểu mục tương ứng. Từ các mục sẽ tổng hợp thành số liệu của từng khoản, từng loại, từng chương

Báo cáo quyết toán chi ngân sách xã theo mục lục NSNN lập xong Kế toán trưởng, Chủ tịch UBND xã ký tên, đóng dấu và gửi tới Kho bạc đối chiếu xác nhận sau đó trình HĐND xã phê chuẩn. Quyết toán thu được lập thành 4 bản:

- 1 bản gửi Phòng Tài chính Quận, Huyện

- 1 bản trình Hội đồng nhân dân xã để phê duyệt

- 1 bản gửi Uỷ ban nhân dân xã

- 1 bản lưu ở bộ phận tài chính - kế toán xã

BÁO CÁO TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN THU NGÂN SÁCH XÃ

THEO NỘI DUNG KINH TẾ

(Mẫu số B 03c -X)
1- Mục đích: Báo cáo tổng hợp quyết toán thu ngân sách xã theo nội dung kinh tế là báo cáo tổng hợp về tình hình quyết toán thu ngân sách xã trong năm báo cáo theo nội dung kinh tế. Báo cáo này là căn cứ để tổng hợp quyết toán thu ngân sách xã vào thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và công khai thu ngân sách trước dân.

2- Căn cứ lập:

- Sổ thu ngân sách xã, Sổ tổng hợp thu ngân sách xã, Sổ kế toán chi tiết thu ngân sách xã;

- Dự toán thu ngân sách xã năm.



3- Kết cấu: Báo cáo tổng hợp quyết toán thu ngân sách xã theo nội dung kinh tế được chia thành các cột:

- Cột số thứ tự

- Cột nội dung phản ánh các chỉ tiêu về tình hình thu ngân sách theo dự toán

- Cột mã số

- Cột dự toán năm: Gồm cột dự toán thu ngân sách nhà nước và cột dự toán thu ngân sách xã.

- Cột quyết toán: Gồm cột thu ngân sách nhà nước trên địa bàn xã và cột thu ngân sách xã

- Cột so sánh thực hiện từ đầu năm với dự toán năm (%): Gồm cột so sánh về thu ngân sách nhà nước và cột so sánh về thu ngân sách xã.

4- Phương pháp lập:

- Góc bên trái ghi tên xã, huyện, tỉnh.



- Cột A - Số thứ tự: Ghi thứ tự của các mục theo nội dung phản ánh

- Cột B - Nội dung: Phản ánh nội dung theo các chỉ tiêu cần báo cáo, phản ánh số quyết toán thu ngân sách đã qua Kho bạc.

- Cột C- Mã số: Ghi mã số của từng chỉ tiêu nhằm mục đích để thuận tiện trong việc hướng dẫn cách lập báo cáo và công tác kế toán trên máy vi tính.

- Cột 1, 2 - Dự toán năm: Ghi số dự toán theo từng chỉ tiêu.

+ Cột 1: Ghi dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn xã, nếu không có thì để trống.

+ Cột 2: Ghi dự toán thu ngân sách của xã năm báo cáo (phần xã được hưởng)

- Cột 3, 4 - Phần quyết toán: Phản ánh số thu ngân sách của xã thực hiện trong năm

+ Cột 3: Phản ánh tổng số thu ngân sách nhà nước trên địa bàn xã, số liệu ghi vào cột này căn cứ vào Sổ thu ngân sách xã (cột thu NSNN) để tổng hợp thành các chỉ tiêu báo cáo.

+ Cột 4: Phản ánh phần thu ngân sách xã được hưởng, căn cứ vào cột Luỹ kế của tháng chỉnh lý trên sổ tổng hợp thu ngân sách xã phần tổng hợp thu theo nội dung kinh tế để ghi vào từng chỉ tiêu tương ứng trong phần A của báo cáo.

- Cột 5, 6 - So sánh số quyết toán với dự toán năm

+ Cột 5- So sánh số thu NSNN: Lấy số liệu trên cột 3 chia (:) cho số liệu trên cột 1 nhân (x) 100% tương ứng với từng chỉ tiêu.

+ Cột 6- So sánh số thu NSX: Lấy số liệu trên cột 4 chia (:) cho số liệu trên cột 2 nhân (x) 100% tương ứng với từng chỉ tiêu.

Báo cáo tổng hợp quyết toán thu ngân sách xã lập xong Kế toán trưởng, Chủ tịch xã ký, đóng dấu gửi Kho bạc đối chiếu xác nhận sau đó trình ra Hội đồng nhân dân xã phê duyệt. Quyết toán được lập thành 4 bản:

- 1 bản gửi Phòng Tài chính Quận, Huyện

- 1 bản trình Hội đồng nhân dân xã để phê duyệt

- 1 bản gửi Uỷ ban nhân dân xã

- 1 bản lưu ở bộ phận tài chính - kế toán xã.


BÁO CÁO TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH XÃ

THEO NỘI DUNG KINH TẾ

(Mẫu số B 03d -X)

1- Mục đích: Báo cáo tổng hợp quyết toán chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế là báo cáo tổng hợp về tình hình chi ngân sách xã trong năm theo các chỉ tiêu kinh tế. Báo cáo này là căn cứ để tổng hợp chi ngân sách xã vào chi ngân sách nhà nước.

2- Căn cứ lập:

- Sổ tổng hợp chi ngân sách xã, Sổ chi ngân sách xã;

- Dự toán chi ngân sách xã năm.

3- Kết cấu: Báo cáo tổng hợp chi ngân sách xã được chia thành các cột:

- Cột số thứ tự

- Cột phản ánh các chỉ tiêu về tình hình chi ngân sách .

- Cột mã số

- Cột dự toán năm

- Cột quyết toán năm

- Cột so sánh thực hiện từ đầu năm với dự toán năm (%)
4- Phương pháp lập:

Góc bên trái ghi tên xã, huyện, tỉnh.



- Cột A - Số thứ tự: Ghi thứ tự của các mục theo nội dung phản ánh

- Cột B - Nội dung: Phản ánh nội dung chi theo các chỉ tiêu báo cáo. Các chỉ tiêu này được phản ánh đúng theo các chỉ tiêu trong dự toán được giao.

- Cột C - Mã số: Ghi mã số của từng chỉ tiêu nhằm mục đích thuận tiện trong việc hướng dẫn cách lập báo cáo và công tác kế toán trên máy vi tính.

- Cột 1 - Dự toán năm: Ghi số dự toán chi trong năm theo từng chỉ tiêu.

- Cột 2 - Quyết toán năm: Phản ánh số quyết toán chi ngân sách xã đã thực hiện trong năm báo cáo. Căn cứ ghi vào cột này lấy số liệu ở cột luỹ kế trong tháng chỉnh lý trên Sổ tổng hợp chi ngân sách xã (Phần tổng hợp chi theo nội dung) để ghi vào từng chỉ tiêu tương ứng.

- Cột 3 - So sánh thực hiện từ đầu năm với dự toán năm(%):Lấy số liệu trên cột 2 chia (:) cho số liệu trên cột 1 nhân (x) 100% tương ứng với từng chỉ tiêu.

Báo cáo tổng hợp quyết toán chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế lập xong kế toán trưởng, Chủ tịch xã ký, đóng dấu gửi Kho bạc Nhà nước đối chiếu xác nhận sau đó trình Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn. Quyết toán được lập thành 4 bản:

- 1 bản gửi Phòng Tài chính Quận, Huyện

- 1 bản trình Hội đồng nhân dân xã để phê duyệt

- 1 bản gửi Uỷ ban nhân dân xã

- 1 bản lưu ở bộ phận tài chính - kế toán xã.



THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

(Mẫu số B 04 -X)

1- Mục đích: Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán của xã để giải thích và bổ sung thông tin tình hình ngân sách và tình hình tài chính khác của xã trong năm báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được. Báo cáo này được dùng để thuyết trình trước HĐND xã, phường có thể được giải thích bằng lời hoặc bằng số liệu.

2- Căn cứ lập:

- Các sổ kế toán (Nhật ký - Sổ cái và sổ kế toán chi tiết);

- Các báo cáo tài chính (mẫu B01-X, B02a-X, B02b-X, B03a-X, B03b-X, B03c-X, B03d-X);

- Thuyết minh báo cáo tài chính năm trước;

- Dự toán năm;

- Các nhiệm vụ kinh tế, tài chính xã được giao trong năm ngân sách.



3- Nội dung: Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm của xã, tình hình dân cư, ngành nghề, nhiệm vụ ngân sách được giao trong năm,...;

Các hoạt động kinh tế tài chính ở xã có ảnh hưởng trực tiếp tới các nguồn thu và những khoản chi của ngân sách, các quĩ công chuyên dùng của xã, tình hình biến động, nguyên nhân tăng, giảm, phân tích nguyên nhân và các kiến nghị của xã;

Xã phải trình bày đầy đủ các chỉ tiêu theo nội dung đã qui định trong thuyết minh báo cáo tài chính, ngoài ra xã có thể trình bày chi tiết thêm các nội dung khác nhằm giải thích chi tiết hơn tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách của xã cũng như các hoạt động kinh tế, tài chính khác của xã.

4- Phương pháp lập: Phần trình bày bằng lời phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu. Phần trình bày bằng số liệu phải thống nhất với số liệu trên các báo cáo khác.

I - Một số đặc điểm:

Trình bày những vấn đề chung về đặc điểm tự nhiên như: Diện tích, dân số, ngành nghề của xã; về mục tiêu và nhiệm vụ kinh tế, tài chính của xã được giao trong năm ngân sách.



II- Tình hình ngân sách và tài chính của xã

1- Ngân sách xã:

- Đánh giá tình hình thu, chi ngân sách xã so với năm trước, so với dự toán.

- Phân tích những nguyên nhân tăng, giảm thu, chi ngân sách xã.

2- Tình hình công nợ: Phản ánh tình hình biến động các khoản công nợ của xã

- Cột A: Ghi nội dung các khoản phải thu, phải trả, các khoản thu hộ, chi hộ’

- Cột 1: Ghi số dư đầu năm của các khoản phải thu, phải trả, các khoản thu hộ, chi hộ.

- Cột 2, 3: Ghi số phát sinh tăng, giảm trong năm của các khoản phải thu, phải trả, các khoản thu hộ, chi hộ;

- Cột 4: Ghi số dư cuối năm của các khoản nợ phải thu, các khoản nợ phải trả và các khoản xã nhận thu hộ, chi hộ.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số liệu trên Sổ chi tiết phải thu, sổ chi tiết phải trả, sổ chi tiết tạm ứng, sổ chi tiết thu hộ, chi hộ của các tài khoản 311 “Các khoản phải thu”, 312 “Tạm ứng”, 331 “Các khoản phải trả”, 336 “Các khoản thu hộ, chi hộ”.

3 - Tình hình tăng, giảm TSCĐ (nếu có)

Phản ánh tình hình biến động về số lượng và nguyên giá tài sản cố định của xã trong năm báo cáo theo từng nhóm tài sản như: Giá trị quyền sử dụng đất, nhà cửa; vật kiến trúc; máy móc thiết bị; phương tiện vận tải;....



  • Cột A: Ghi số thứ tự nhóm TSCĐ;

  • Cột B: Ghi tên từng nhóm TSCĐ;

- Cột C: Ghi đơn vị tính TSCĐ;

- Cột 1, 3, 5, 7: Ghi số lượng TSCĐ có đầu năm, tăng trong năm, giảm trong năm và số còn cuối năm.

- Cột 2, 4, 6, 8: Ghi số lượng TSCĐ có đầu năm, tăng trong năm, giảm trong năm và số còn cuối năm.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ Sổ chi tiết tài sản cố định.

4- Phân tích nguyên nhân, kiến nghị, đề xuất:

Đưa ra những nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan đã ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách trong năm .

Những kiến nghị và đề xuất biện pháp theo hướng mở rộng và phát triển nguồn thu, nuôi dưỡng và duy trì nguồn thu vững chắc để đáp ứng những nhu cầu chi, tiêu của xã nhằm quản lý ngân sách xã, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.

BÁO CÁO QUYẾT TOÁN CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

(Mẫu số B05- X)

1- Mục đích: Báo cáo quyết toán chi đầu tư XDCB nhằm phản ánh tình hình thực hiện công tác XDCB tại xã trong năm báo cáo, giúp cho việc công khai nguồn vốn và số vốn đã sử dụng cho từng công trình XDCB trước Hội đồng nhân dân xã.

2- Căn cứ lập:

- Sổ theo dõi đầu tư XDCB

- Dự toán công trình XDCB được duyệt.



3- Kết cấu: Được phản ánh tất cả các công trình XDCB của xã trong năm báo cáo. Mỗi công trình XDCB được phản ánh trên một dòng;

Mỗi công trình XDCB được báo cáo đầy đủ thời gian khởi công, thời gian hoàn thành, dự toán được duyệt cho từng công trình, giá trị thực hiện trong năm, giá trị đã thanh toán trong năm phân chia theo từng nguồn vốn.



4- Phương pháp lập:

- Cột A- Tên công trình: Ghi rõ tên từng công trình XDCB trong năm trong đó được phân loại thành

+ Các công trình chuyển tiếp từ năm trước chuyển sang và chưa hoàn thành.

+ Công trình khởi công mới trong năm.

+ Công trình hoàn thành trong năm.

- Cột B- Thời gian khởi công - hoàn thành: Ghi thời gian khởi công và thời gian hoàn thành của từng công trình, nếu công trình chưa kết thúc trong năm báo cáo thì chỉ ghi thời gian khởi công.

- Tổng dự toán được duyệt:

+ Cột 1 - "Tổng số": Ghi tổng dự toán được duyệt cho công trình.

+ Cột 2- "Trong đó nguồn đóng góp của dân": Ghi số đóng góp của dân cho công trình theo quyết định của UBND.

- Giá trị thực hiện từ 01/01 đến 31/12: Căn cứ vào tổng số phát sinh trong năm của cột 5 phần giá trị công trình thực hiện trên sổ theo dõi đầu tư XDCB để ghi vào cột này, chi tiết theo mục chi xây lắp, thiết bị, khác.

+ Cột 3: Ghi tổng số giá trị thực hiện

+ Cột 4, 5, 6: Ghi chi phí thực hiện cho từng mục xây lắp, thiết bị, khác

- Giá trị đã thanh toán từ 01/01 đến 31/12: Căn cứ vào phần giá trị đã thanh toán trên sổ chi theo dõi đầu tư XDCB để ghi vào phần này.

+ Cột 7 - "Tổng số" : Căn cứ vào dòng tổng cộng của cột 9 trên sổ theo dõi đầu tư XDCB để ghi vào cột này.

+ Cột 8- "Trong đó thanh toán khối lượng năm trước": Căn cứ vào dòng tổng cộng của cột 11 trên sổ theo dõi đầu tư XDCB để ghi vào cột này.

+ Cột 9 - "Nguồn cân đối ngân sách": Căn cứ vào dòng tổng cộng của cột 12 trên sổ theo dõi đầu tư XDCB để ghi vào cột này.

+ Cột 10 - "Nguồn đóng góp": Căn cứ vào dòng tổng cộng của cột 13 trên sổ theo dõi đầu tư XDCB để ghi vào cột này.

Báo cáo được lập làm 4 bản:

- 1 bản gửi Phòng Tài chính quận, huyện

- 1 bản gửi ở Hội đồng nhân dân xã

- 1 bản gửi Uỷ ban nhân dân xã

- 1 bản lưu ở bộ phận tài chính - kế toán xã


BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH KHÁC CỦA XÃ

(Mẫu B06 –X)

1- Mục đích: Báo cáo kết quả hoạt động tài chính khác của xã nhằm phản ánh tình hình thu, chi của các quĩ công chuyên dùng, các hoạt động sự nghiệp như trạm y tế, trường mầm non,... và các hoạt động tài chính khác của xã.

Báo cáo này phản ánh tổng số thu, tổng số chi và số còn lại của các quỹ, các hoạt động sự nghiệp và các hoạt động tài chính khác của xã.



2- Căn cứ lập:

- Sổ theo dõi các quỹ công chuyên dùng của xã;

- Sổ theo dõi thu, chi hoạt động tài chính khác.


3- Kết cấu:Mỗi hoạt động tài chính được phản ánh trên một dòng và phản ánh đầy đủ số dư đầu kỳ, số thu trong kỳ, số chi trong kỳ, số còn lại cuối kỳ.

Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng xã có thể chi tiết thêm một số khoản mục trong nội dung thu, nội dung chi.



4- Phương pháp lập:

- Mỗi hoạt động được ghi một dòng

- Côt A: Ghi số thứ tự

- Cột B: Ghi tên của từng hoạt động tài chính như từng quĩ công chuyên dùng, từng hoạt động sự nghiệp và từng hoạt động tài chính khác của xã.

- Cột 1 - Số dư đầu kỳ : Phản ánh số dư cuối kỳ trước chưa sử dụng hết chuyển sang. Số liệu này được lấy từ cột 4 của báo cáo này kỳ trước.

- Cột 2 - Tổng số thu: Phản ánh toàn bộ số thu của hoạt động tài chính đó. Số liệu này được lấy trên sổ theo dõi thu, chi hoạt động tài chính khác và sổ theo dõi các quĩ công chuyên dùng.

- Cột 3 - Tổng số chi: phản ánh toàn bộ số chi cho hoạt động tài chính đó. Số liệu này được lấy trên sổ theo dõi thu, chi hoạt động tài chính khác và sổ theo dõi các quĩ công chuyên dùng.

- Cột 4 - Số còn lại: Phản ánh số còn lại cuối kỳ của từng hoạt động

Mỗi hoạt động có thể chi tiết thêm các khoản mục thu, chi theo yêu cầu quản lý.

Báo cáo được lập làm 4 bản:

- 1 bản gửi Phòng Tài chính quận, huyện

- 1 bản gửi ở Hội đồng nhân dân xã

- 1 bản gửi Uỷ ban nhân dân xã

- 1 bản lưu ở bộ phận tài chính - kế toán xã




Каталог: tailieucuaan -> Lao%20dong-viec%20lam -> QUYET%20DINH
QUYET%20DINH -> THỦ TƯỚng chính phủ Số: 1001
tailieucuaan -> Nghị định số 148/2007/NĐ-cp ngày 25/9/2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện
tailieucuaan -> Câu: Quá trình nhận thức của Đảng về cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân 1930-1954
tailieucuaan -> CHÍnh sách ngoại thưƠng của việt nam
tailieucuaan -> Vấn đề 1 : Nguồn gốc và quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
tailieucuaan -> Third United Nations Conference on the Law of the Sea
tailieucuaan -> Đề Ở một ngành có 3 hãng a b c, chúng cạnh tranh tự do với nhau. Lượng sản phẩm sx ra của các hãng lần lượt là 100,150,200 sản phẩm, với giá trị các biệt tương ứng là : 3, 2
tailieucuaan -> Câu 5: Quá trình nhận thức của Đảng để đi đến đổi mới xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam từ năm 1975 2000
Lao%20dong-viec%20lam -> Hướng dẫn thi hành Nghị định của Chính phủ về hợp đồng lao động

tải về 1.13 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương