CHÍnh phủ Số: 21/2012/NĐ-cp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc


Điều 43. Tổ chức quản lý khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng



tải về 0.72 Mb.
trang3/9
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích0.72 Mb.
#15535
1   2   3   4   5   6   7   8   9

Điều 43. Tổ chức quản lý khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng

1. Cơ quan quyết định đầu tư xây dựng cảng biển, bến cảng, cầu cảng có trách nhiệm tổ chức quản lý khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng.

2. Cơ quan, tổ chức được giao quản lý khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng cơ chế quản lý khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng trình cơ quan quyết định đầu tư phê duyệt và tổ chức thực hiện;

b) Quản lý tài sản nhà nước và giám sát các hoạt động khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng cho thuê;

c) Giám sát việc thực hiện hợp đồng cho thuê khai thác;

d) Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng thường xuyên và định kỳ nhằm bảo đảm sử dụng kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng đúng chức năng, đặc tính kỹ thuật theo quy định;

đ) Tổ chức thu tiền cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng;

e) Yêu cầu bên thuê tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật khai thác, duy tu bảo dưỡng và sử dụng kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng theo quy định; trường hợp bên thuê không tuân thủ, báo cáo chủ đầu tư để giải quyết;

g) Phối hợp với bên khai thác xử lý những trường hợp xảy ra sự cố gây hư hỏng đối với kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng; tổ chức giám sát việc sửa chữa, khắc phục tình trạng hư hỏng kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng trong phạm vi quản lý;

h) Thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khi phát hiện độ sâu luồng cảng biển, vùng nước trước cầu cảng, vũng quay tàu, hệ thống báo hiệu hàng hải và các công trình phụ trợ khác không bảo đảm theo thiết kế kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

i) Tiếp nhận và đề xuất phương án thiết kế, xây dựng, cải tạo, mở rộng, nâng cấp phát triển kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng khi có yêu cầu của bên thuê hoặc theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;

k) Giám sát việc bảo đảm công tác phòng, chống cháy, nổ, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn lao động trong phạm vi cảng biển, bến cảng, cầu cảng;

l) Tổng hợp tình hình khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng; định kỳ báo cáo chủ đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định;

m) Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.

MỤC 5. BẢO VỆ CÔNG TRÌNH CẢNG BIỂN VÀ LUỒNG HÀNG HẢI

Điều 44. Bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải

1. Bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải bao gồm những hoạt động bảo đảm an toàn và tuổi thọ của công trình cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu chuyển tải, luồng hàng hải, báo hiệu hàng hải, đèn biển, hệ thống đài thông tin duyên hải và các công trình khác liên quan đến quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển; các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi xâm phạm công trình gây nguy hiểm đến tính mạng nhân dân, gây thiệt hại tài sản của nhà nước và của nhân dân.

2. Phạm vi bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải bao gồm: công trình, hành lang bảo vệ công trình, phần trên không, phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước có liên quan đến an toàn công trình và an toàn cho hoạt động hàng hải.

3. Ngoài phạm vi bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải, việc xây dựng và mọi hoạt động khác không được gây ảnh hưởng đến an toàn sử dụng công trình cảng biển và luồng hàng hải.



Điều 45. Nguyên tắc bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải

1. Việc quản lý, khai thác, sửa chữa và bảo vệ công trình cảng biển, luồng hàng hải phải tuân theo quy định pháp luật và các quy chuẩn kỹ thuật đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, công bố.

2. Cơ quan, tổ chức quản lý, khai thác công trình cảng biển, luồng hàng hải có trách nhiệm bảo đảm trạng thái an toàn kỹ thuật của công trình; trường hợp phát hiện công trình có chỗ bị hư hỏng, đe dọa an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, bảo vệ môi trường thì phải có biện pháp xử lý, sửa chữa kịp thời; có biện pháp phòng, chống thiên tai nhằm hạn chế tổn hại đến công trình.

3. Việc xây dựng công trình, sử dụng và khai thác khoảng không, vùng đất, vùng nước trong phạm vi bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải hoặc ngoài phạm vi bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải nhưng ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn hàng hải phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải cho phép theo quy định của pháp luật.

4. Khi phát hiện công trình cảng biển và luồng hàng hải bị xâm phạm hoặc có nguy cơ mất an toàn, người phát hiện có trách nhiệm báo ngay cho Cảng vụ hàng hải hoặc chính quyền địa phương, đơn vị quản lý công trình, cơ quan có thẩm quyền nơi gần nhất biết để có biện pháp xử lý kịp thời.

Điều 46. Trách nhiệm bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải

1. Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm tổ chức quản lý bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải.

2. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức bảo vệ công trình cảng biển, luồng hàng hải tại địa phương.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải.

4. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng quy chế bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải, trình Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 47. Các hành vi bị cấm trong bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải

1. Phá hủy, tháo gỡ, trộm cắp cấu kiện, phụ kiện, vật tư, vật liệu xây dựng, hệ thống đài thông tin duyên hải, báo hiệu hàng hải, các thiết bị khác của công trình cảng biển và luồng hàng hải.

2. Lấn chiếm phạm vi bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải.

3. Thải các chất độc hại làm hư hại, ảnh hưởng đến độ bền và tuổi thọ của công trình cảng biển và luồng hàng hải.

4. Thực hiện các hành vi gây cản trở cho việc quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải.

5. Điều khiển tàu thuyền và phương tiện khác sai quy định gây ảnh hưởng đến chất lượng của công trình cảng biển và luồng hàng hải.

6. Các hành vi khác làm ảnh hưởng đến an toàn trong quản lý, khai thác công trình cảng biển và luồng hàng hải.

Điều 48. Xử lý vi phạm trong bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải

1. Mọi hành vi vi phạm đối với công trình cảng biển và luồng hàng hải đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự: nếu gây thiệt hại, tổ chức, cá nhân còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Chương 3.

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI TẠI CẢNG BIỂN VÀ LUỒNG HÀNG HẢI
MỤC 1. THỦ TỤC TÀU THUYỀN ĐẾN VÀ RỜI CẢNG BIỂN

Điều 49. Yêu cầu chung đối với tàu thuyền vào cảng biển

1. Tất cả các loại tàu thuyền không phân biệt quốc tịch, trọng tải và mục đích sử dụng chỉ được phép vào cảng biển khi có đủ điều kiện an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.

2. Tất cả các loại tàu thuyền chỉ được hoạt động tại các cảng biển, bến cảng, cầu cảng đã được công bố đưa vào sử dụng và phù hợp với công năng của cảng biển, bến cảng, cầu cảng đó.

3. Trường hợp tàu thuyền nước ngoài vào hoạt động tại vùng biển Việt Nam không thuộc vùng nước cảng biển, phải tiến hành thủ tục tàu thuyền đến cảng, vào và rời cảng biển tại Cảng vụ hàng hải quản lý khu vực đó. Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm giám sát hoạt động của tàu thuyền đảm bảo an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.



Điều 50. Thủ tục đến cảng biển đối với tàu thuyền nước ngoài thực hiện hoạt động đặc thù

1. Đối với tàu quân sự nước ngoài, tàu thuyền nước ngoài đến Việt Nam theo lời mời của Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và tàu thuyền tham gia hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trong vùng biển Việt Nam, thủ tục được thực hiện theo quy định riêng của pháp luật.

2. Đối với tàu biển nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc tàu vận chuyển chất phóng xạ:

a) Người làm thủ tục trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Bộ Giao thông vận tải văn bản theo Mẫu số 25 của Nghị định này đề nghị cho phép tàu biển nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc tàu vận chuyển chất phóng xạ đến cảng biển, kèm theo bản sao chụp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và bản sao chụp các giấy chứng nhận về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường của tàu thuyền đó;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Bộ Giao thông vận tải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận và có văn bản trả lời về việc cho phép tàu biển nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc tàu vận chuyển chất phóng xạ đến cảng biển.

3. Tàu thuyền nước ngoài đến cảng để thực hiện các hoạt động về nghiên cứu khoa học, nghề cá, cứu hộ, trục vớt tài sản chìm đắm, lai dắt hỗ trợ trong vùng nước cảng biển, huấn luyện, văn hóa, thể thao, xây dựng công trình biển, khảo sát, thăm dò, khai thác tài nguyên và các hoạt động khác về môi trường trong vùng biển Việt Nam đều phải xuất trình giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

Trường hợp chưa có giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền thì thực hiện theo thủ tục sau đây:

a) Người làm thủ tục gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 bộ hồ sơ gồm:

- Văn bản theo Mẫu số 26 của Nghị định này đề nghị cấp giấy phép hoặc chấp thuận cho tàu thuyền nước ngoài xin đến cảng biển;

- Bản sao chụp các văn bản, tài liệu liên quan đến mục đích, thời gian tàu thuyền đến cảng biển.

b) Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận và kiểm tra tính phù hợp của hồ sơ, thông báo trả lại hồ sơ trong trường hợp văn bản chưa phù hợp về nội dung, thủ tục; viết giấy hẹn trong trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ;

c) Chậm nhất 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản trả lời, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến người làm thủ tục, sau khi có ý kiến của các cơ quan sau đây:

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với tàu thuyền nước ngoài thực hiện hoạt động nghề cá;

- Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với tàu thuyền nước ngoài thực hiện hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường;

- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với tàu thuyền nước ngoài thực hiện hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch;

- Bộ Khoa học và Công nghệ đối với tàu thuyền nước ngoài thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học.



Điều 51. Thông báo tàu thuyền đến cảng biển

1. Trước khi tàu thuyền dự kiến đến cảng, người làm thủ tục phải gửi cho Cảng vụ hàng hải nơi tàu đến Thông báo tàu đến cảng theo Mẫu số 01 của Nghị định này và Bản khai hàng hóa quy định tại Mẫu số 06 của Nghị định này để cấp cho hải quan cửa khẩu. Đối với tàu thuyền nước ngoài đến cảng biển thực hiện hoạt động đặc thù quy định tại Điều 50 Nghị định này phải xuất trình giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

2. Thời gian thông báo:

a) Đối với tất cả các loại tàu thuyền: chậm nhất 8 giờ trước khi tàu dự kiến đến cảng biển, trừ tàu thuyền quy định tại Điểm b Khoản này;

b) Đối với tàu quân sự, tàu biển có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân, tàu vận chuyển chất phóng xạ, tàu thuyền đến theo lời mời của Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: chậm nhất 24 giờ trước khi tàu dự kiến đến cảng biển.

3. Tàu thuyền chở hàng có tổng dung tích từ 500 GT trở lên, tàu chở khách và giàn khoan di động ngoài khơi hoạt động tuyến quốc tế phải gửi Cảng vụ hàng hải Bản khai an ninh tàu biển theo mẫu tại Mẫu số 02 chậm nhất 24 giờ trước khi tàu dự kiến đến cảng biển.

4. Việc thông báo tàu thuyền đến cảng biển quy định tại Khoản 1 Điều này được miễn thực hiện đối với các tàu thuyền sau đây:

a) Phương tiện thủy nội địa, tàu công vụ, tàu cá và tàu quân sự của Việt Nam;

b) Tàu thuyền khác đến cảng biển trong các trường hợp sau đây:

- Cấp cứu thuyền viên, hành khách trên tàu;

- Tránh bão;

- Chuyển giao người, tài sản, tàu thuyền đã cứu được trên biển;

- Khắc phục hậu quả sự cố, tai nạn hàng hải;

- Các trường hợp cấp thiết khác.

c) Đối với các trường hợp quy định tại điểm b Khoản này, thuyền trưởng phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải tại khu vực biết về lý do, mục đích tàu thuyền đến cảng biển.

Điều 52. Xác báo tàu thuyền đến cảng biển

1. Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu dự kiến đến vùng đón trả hoa tiêu, người làm thủ tục phải xác báo cho Cảng vụ hàng hải biết chính xác thời gian tàu đến. Trường hợp có người ốm, người chết, người cứu vớt được trên biển hoặc có người trốn trên tàu, trong lần xác báo cuối cùng chủ tàu phải thông báo rõ tên, tuổi, quốc tịch, tình trạng bệnh tật, lý do tử vong và các yêu cầu liên quan khác.

2. Đối với tàu thuyền nhập cảnh, sau khi nhận được xác báo của người làm thủ tục, Cảng vụ hàng hải liên quan phải thông báo ngay cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác biết để phối hợp.

3. Việc xác báo tàu thuyền đến cảng biển quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này không áp dụng đối với tàu thuyền sau đây:

a) Phương tiện thủy nội địa, tàu công vụ, tàu cá và tàu quân sự Việt Nam;

b) Tàu thuyền khác đến cảng trong các trường hợp sau đây:

- Cấp cứu thuyền viên, hành khách trên tàu;

- Tránh bão;

- Chuyển giao người, tài sản, tàu thuyền đã cứu được trên biển;

- Khắc phục hậu quả sự cố, tai nạn hàng hải;

- Các trường hợp cấp thiết khác.

Điều 53. Điều động tàu thuyền vào cảng biển

1. Giám đốc Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm chỉ định vị trí neo đậu cho tàu thuyền trong vùng nước cảng biển chậm nhất 02 giờ, kể từ khi nhận được xác báo tàu đã đến vị trí đón trả hoa tiêu. Trường hợp tàu thuyền nhập cảnh, ngay sau khi quyết định điều động tàu vào cảng, Cảng vụ hàng hải còn phải thông báo cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác biết về thời gian và vị trí được chỉ định cho tàu thuyền vào neo đậu tại cảng biển.

2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải căn cứ vào loại tàu, cỡ tàu, loại hàng hóa, cầu cảng và kế hoạch điều độ của cảng, kế hoạch dẫn tàu của tổ chức hoa tiêu chỉ định cho tàu vị trí neo đậu để bốc, dỡ hàng hóa và đón trả hành khách. Việc thay đổi vị trí neo đậu của tàu thuyền do Giám đốc Cảng vụ hàng hải quyết định trên cơ sở đề nghị của thuyền trưởng của tàu thuyền.

3. Việc điều động tàu thuyền vào cảng biển được thực hiện theo kế hoạch điều động tàu hàng ngày của Giám đốc Cảng vụ hàng hải. Việc điều động tàu trong vùng nước cảng biển được thực hiện bằng Lệnh điều động theo Mẫu số 13 Nghị định này. Trường hợp khẩn cấp, Giám đốc Cảng vụ hàng hải có quyền điều động tàu thuyền bằng VHF, điện thoại hoặc các phương tiện thông tin liên lạc phù hợp khác và phải chịu trách nhiệm về việc điều động của mình.



Điều 54. Địa điểm, thời hạn và hồ sơ, giấy tờ làm thủ tục tàu thuyền vào cảng biển

1. Tàu thuyền Việt Nam hoạt động tuyến nội địa:

a) Địa điểm làm thủ tục: trụ sở chính hoặc Văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải;

b) Thời hạn làm thủ tục của người làm thủ tục: chậm nhất là 02 giờ, kể từ khi tàu đã vào neo đậu tại cầu cảng hoặc 04 giờ kể từ khi tàu đã vào neo đậu tại các vị trí khác trong vùng nước cảng;

c) Thời hạn làm thủ tục của Cảng vụ hàng hải:

- Đối với tàu biển: chậm nhất 01 giờ, kể từ khi người làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định dưới đây:

+ Các giấy tờ phải nộp bao gồm (bản chính):

* 01 Bản khai chung (Mẫu số 03);

* 01 Danh sách thuyền viên (Mẫu số 04);

* 01 Danh sách hành khách (nếu có - Mẫu số 05);

* Giấy phép rời cảng.

+ Các giấy tờ phải xuất trình bao gồm (bản chính):

* Giấy chứng nhận đăng ký tàu thuyền;

* Các giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật của tàu theo quy định;

* Sổ thuyền viên;

* Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên theo quy định.

- Đối với các loại tàu thuyền khác, giấy tờ phải nộp bao gồm và xuất trình thực hiện theo quy định pháp luật có liên quan.

d) Việc làm thủ tục vào cảng đối với tàu thuyền Việt Nam hoạt động tuyến nội địa quy định tại Khoản này do Cảng vụ hàng hải thực hiện. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng biển không thực hiện thủ tục này.

2. Tàu thuyền Việt Nam và tàu thuyền nước ngoài nhập cảnh:

a) Địa điểm làm thủ tục: trụ sở chính hoặc Văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải, trừ các trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này.

b) Trong các trường hợp thủ tục được thực hiện tại tàu thuyền theo quy định sau đây, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có liên quan phải thông báo cho Cảng vụ hàng hải và người làm thủ tục biết:

- Thủ tục đối với tàu chở khách;

- Trường hợp có đủ cơ sở để nghi ngờ tính xác thực của việc khai báo về kiểm dịch của tàu thuyền hoặc tàu thuyền đến từ những khu vực có dịch bệnh liên quan đến người, động vật hoặc thực vật, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có liên quan tiến hành thủ tục theo quy định tại vùng kiểm dịch.

c) Thời hạn làm thủ tục của người làm thủ tục: chậm nhất 02 giờ, kể từ khi tàu thuyền đã vào neo đậu an toàn tại vị trí theo chỉ định của Giám đốc Cảng vụ hàng hải.

d) Thời hạn làm thủ tục của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành: không quá 01 giờ, kể từ khi người làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định sau đây:

- Các giấy tờ phải nộp bao gồm (bản chính):

+ 03 bản khai chung (Mẫu số 03) nộp Cảng vụ hàng hải, Biên phòng cửa khẩu, Hải quan cửa khẩu;

+ 03 danh sách thuyền viên (Mẫu số 04) nộp Cảng vụ hàng hải, Biên phòng cửa khẩu, Hải quan cửa khẩu;

+ 01 danh sách hành khách (nếu có - Mẫu số 05) nộp Biên phòng cửa khẩu;

+ 01 bản khai hàng hóa (Mẫu số 06) nộp Hải quan cửa khẩu;

+ 03 bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có - Mẫu số 07) nộp Hải quan cửa khẩu và Cảng vụ hàng hải;

+ 01 bản khai dự trữ của tàu (Mẫu số 08) nộp Hải quan cửa khẩu;

+ 01 bản khai hành lý thuyền viên (Mẫu số 09) nộp Hải quan cửa khẩu;

+ 01 Giấy khai báo y tế hàng hải (Mẫu số 10) nộp cơ quan kiểm dịch y tế quốc tế;

+ 01 bản khai kiểm dịch thực vật (nếu có - Mẫu số 11) nộp cơ quan kiểm dịch thực vật;

+ 01 bản khai kiểm dịch động vật (nếu có - Mẫu số 12) nộp cơ quan kiểm dịch động vật;

+ Giấy phép rời cảng nộp Cảng vụ hàng hải.

+ Bản khai an ninh tàu biển theo quy định tại Mẫu số 02 (nộp Cảng vụ hàng hải);

- Các giấy tờ phải xuất trình bao gồm (bản chính):

+ Giấy chứng nhận đăng ký tàu thuyền (trình Cảng vụ hàng hải);

+ Các giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật của tàu theo quy định (trình Cảng vụ hàng hải);

+ Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên theo quy định (trình Cảng vụ hàng hải);

+ Hộ chiếu thuyền viên hoặc giấy tờ có giá trị tương đương (trình biên phòng cửa khẩu);

+ Sổ thuyền viên hoặc giấy tờ có giá trị tương đương (trình Cảng vụ hàng hải);

+ Phiếu tiêm chủng quốc tế của thuyền viên (trình cơ quan kiểm dịch y tế);

+ Các giấy tờ liên quan đến hàng hóa chở trên tàu (trình hải quan cửa khẩu);

+ Giấy chứng nhận kiểm dịch y tế (trình cơ quan kiểm dịch y tế);

+ Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật, nếu có (trình cơ quan kiểm dịch thực vật);

+ Giấy chứng nhận kiểm động vật của nước xuất hàng (trình cơ quan kiểm dịch động vật);

+ Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu về ô nhiễm môi trường, nếu là tàu chuyên dùng vận chuyển dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác (trình Cảng vụ hàng hải);

+ Hộ chiếu, Phiếu tiêm chủng quốc tế của hành khách (nếu có, khi cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành liên quan yêu cầu);

+ Giấy chứng nhận an ninh tàu biển theo quy định (trình Cảng vụ hàng hải);

Riêng đối với tàu thuyền có tổng trọng tải từ 200 DWT trở xuống, mang cờ quốc tịch của quốc gia có chung biên giới với Việt Nam, khi đến cảng biển tại khu vực biên giới của Việt Nam với quốc gia đó được miễn giảm các hồ sơ, giấy tờ theo quy định riêng của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

3. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành chỉ được yêu cầu chủ tàu nộp, xuất trình những hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến chức năng quản lý của cơ quan mình theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này; sau khi hoàn thành thủ tục phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết, trường hợp chưa hoàn thành thủ tục phải thông báo và nêu rõ lý do, cách thức giải quyết.

4. Tàu thuyền đã làm thủ tục nhập cảnh ở một cảng biển của Việt Nam sau đó đến cảng biển khác được miễn làm thủ tục nhập cảnh theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Cảng vụ hàng hải khu vực nơi tàu đến căn cứ Giấy phép rời cảng do Cảng vụ hàng hải nơi tàu rời cảng trước đó cấp và Bản khai chung để quyết định cho tàu vào hoạt động tại cảng; các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác căn cứ hồ sơ chuyển cảng (nếu có) do cơ quan có liên quan nơi tàu rời cảng trước đó cung cấp để thực hiện nghiệp vụ quản lý của mình theo quy định của pháp luật.

Điều 55. Thông báo tàu thuyền rời cảng biển

1. Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu thuyền rời cảng, người làm thủ tục phải thông báo cho Cảng vụ hàng hải biết tên tàu và thời gian tàu dự kiến rời cảng.

2. Đối với tàu thuyền xuất cảnh, ngay sau khi nhận được nội dung thông báo của người làm thủ tục, Cảng vụ hàng hải thông báo ngay cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có liên quan biết để làm thủ tục xuất cảnh cho tàu theo quy định.

Điều 56. Địa điểm, thời hạn và hồ sơ, giấy tờ khi làm thủ tục tàu thuyền rời cảng biển

1. Tàu thuyền Việt Nam hoạt động tuyến nội địa:

a) Địa điểm làm thủ tục: trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải;

b) Thời hạn làm thủ tục của người làm thủ tục: chậm nhất 02 giờ trước khi tàu rời cảng;

c) Thời hạn làm thủ tục của Cảng vụ hàng hải: chậm nhất 01 giờ, kể từ khi người làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định dưới đây:

- Giấy tờ phải nộp: 01 Bản khai chung (bản chính).

- Giấy tờ phải xuất trình bao gồm (bản chính):

+ Các giấy chứng nhận của tàu thuyền và chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên nếu thay đổi so với khi đến;

+ Các giấy tờ liên quan đến xác nhận việc nộp phí, lệ phí, tiền phạt hoặc thanh toán các khoản nợ theo quy định của pháp luật.

d) Việc làm thủ tục rời cảng đối với tàu thuyền Việt Nam hoạt động nội địa quy định tại Khoản này do Cảng vụ hàng hải thực hiện. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng biển không thực hiện thủ tục này.

2. Tàu thuyền xuất cảnh:

a) Địa điểm làm thủ tục: trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải; riêng đối với tàu chở khách, theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, địa điểm làm thủ tục có thể do cơ quan đó thực hiện tại tàu;

b) Thời hạn làm thủ tục của người làm thủ tục: chậm nhất 02 giờ trước khi tàu rời cảng; riêng tàu chở khách và tàu chuyên tuyến, chậm nhất ngay trước thời điểm tàu thuyền dự kiến rời cảng;

c) Thời hạn làm thủ tục của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành: chậm nhất 01 giờ, kể từ khi người làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định sau đây:

- Các giấy tờ phải nộp bao gồm (bản chính):

+ 03 bản khai chung, nộp cho Cảng vụ hàng hải, biên phòng cửa khẩu, hải quan cửa khẩu;

+ 03 danh sách thuyền viên nếu thay đổi so với khi đến, nộp cho Cảng vụ hàng hải, biên phòng cửa khẩu, hải quan cửa khẩu;

+ 01 danh sách hành khách nếu thay đổi so với khi đến, nộp cho biên phòng cửa khẩu;

+ 01 bản khai dự trữ của tàu nộp cho hải quan cửa khẩu;

+ 01 bản khai hàng hóa nếu có chở hàng hóa, nộp cho hải quan cửa khẩu;

+ 01 bản khai hành lý hành khách (nếu có) nộp cho hải quan cửa khẩu; riêng đối với hành lý của hành khách trên tàu khách nước ngoài đến cảng và sau đó rời cảng trong cùng một chuyến, không áp dụng thủ tục khai báo hải quan;

+ Những giấy tờ do các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đã cấp cho tàu, thuyền viên và hành khách để thu hồi.

- Các giấy tờ phải xuất trình bao gồm (bản chính):

+ Các giấy chứng nhận của tàu nếu thay đổi so với khi đến, trình Cảng vụ hàng hải;

+ Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên nếu có thay đổi so với khi đến, trình Cảng vụ hàng hải;

+ Hộ chiếu thuyền viên hoặc giấy tờ có giá trị tương đương, Hộ chiếu của hành khách, trình biên phòng cửa khẩu;

+ Phiếu tiêm chủng quốc tế của thuyền viên, hành khách nếu thay đổi so với khi đến, trình cơ quan kiểm dịch y tế;

+ Giấy chứng nhận kiểm dịch y tế (nếu có), trình cơ quan kiểm dịch thực vật;

+ Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật (nếu có), trình cơ quan kiểm dịch động vật;

+ Các giấy tờ liên quan đến hàng hóa chở trên tàu, trình hải quan cửa khẩu;

+ Các giấy tờ liên quan đến xác nhận việc nộp phí, lệ phí, tiền phạt hoặc thanh toán các khoản nợ (nếu có) theo quy định của pháp luật, trình Cảng vụ hàng hải hoặc cơ quan có liên quan.


Каталог: Images -> FileVanBan
FileVanBan -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
FileVanBan -> THÔng tư CỦa bộ TÀi chính số 17/2001/tt-btc ngàY 21 tháng 03 NĂM 2001 HƯỚng dẫn chế ĐỘ quản lý VÀ SỬ DỤng lệ phí thẩM ĐỊnh kếT quả ĐẤu thầU
FileVanBan -> BỘ lao đỘng thưƠng binh và XÃ HỘi bộ TÀi chíNH
FileVanBan -> BỘ giao thông vận tảI
FileVanBan -> BỘ giao thông vận tải cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
FileVanBan -> CƠ SỞ DỮ liệu văn bản pháp luật lớn nhất việt nam
FileVanBan -> BỘ giao thông vận tải số: 320 /tb-bgtvt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
FileVanBan -> BỘ giao thông vận tảI
FileVanBan -> BỘ giao thông vận tảI
FileVanBan -> BỘ giao thông vận tải cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 0.72 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương