CHÍnh phủ Số: 21/2012/NĐ-cp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc



tải về 0.72 Mb.
trang2/9
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích0.72 Mb.
#15535
1   2   3   4   5   6   7   8   9

Điều 20. Công bố đóng cảng biển

1. Cảng biển được xem xét công bố đóng trong các trường hợp sau đây:

a) Vì lý do bảo đảm quốc phòng, an ninh hoặc các lý do đặc biệt khác;

b) Cảng biển không còn đủ điều kiện hoạt động theo quy định;

c) Các trường hợp khác theo đề nghị của chủ đầu tư.

2. Thủ tục công bố đóng cảng biển:

a) Thủ tục công bố đóng cảng biển quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này:

- Trường hợp khẩn cấp, Bộ Giao thông vận tải quyết định đóng cảng biển theo Mẫu số 30 của Nghị định này và báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

- Các trường hợp khác, chậm nhất 05 ngày làm việc, Bộ Giao thông vận tải tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan hữu quan về việc đóng cảng biển và công bố đóng cảng biển theo Mẫu số 30 của Nghị định này; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.

b) Thủ tục công bố đóng cảng biển quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này:

- Người đề nghị nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Bộ Giao thông vận tải văn bản theo Mẫu số 23 của Nghị định này đề nghị công bố đóng cảng biển.

- Trình tự nhận và xử lý hồ sơ:

+ Bộ Giao thông vận tải tiếp nhận văn bản, kiểm tra tính phù hợp của văn bản, cấp giấy biên nhận và hẹn ngày trả kết quả (nếu nhận hồ sơ trực tiếp);

+ Trường hợp văn bản không phù hợp, chậm nhất 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

+ Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Giao thông vận tải tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan hữu quan về việc đóng cảng biển và công bố đóng cảng biển theo Mẫu số 30 của Nghị định này và gửi cho người đề nghị đóng cảng biển thông qua hệ thống bưu chính hoặc người đề nghị đóng cảng biển đến nhận trực tiếp tại Bộ Giao thông vận tải; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.

Điều 21. Công bố đóng bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước

1. Bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển được xem xét, công bố đóng trong các trường hợp sau đây:

a) Bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước không còn tồn tại hoặc không đủ điều kiện hoạt động theo đề nghị của chủ đầu tư hoặc Cảng vụ hàng hải khu vực;

b) Bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước hoạt động không hiệu quả, theo đề nghị của chủ đầu tư.

2. Thủ tục đóng bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước:

a) Chủ đầu tư hoặc Cảng vụ hàng hải khu vực nộp trực tiếp tại Cục Hàng hải Việt Nam hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 văn bản đề nghị đóng bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước theo Mẫu số 23 của Nghị định này.

b) Trình tự nhận và xử lý hồ sơ:

- Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận văn bản, kiểm tra tính phù hợp của văn bản, cấp giấy biên nhận và hẹn ngày trả kết quả (nếu nhận hồ sơ trực tiếp);

- Trường hợp hồ sơ chưa phù hợp, chậm nhất 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Điểm a Khoản này;

- Chậm nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức lấy ý kiến các cơ quan hữu quan (nếu cần thiết), quyết định đóng bến cảng, cầu cảng, bến phao và các khu nước, vùng nước theo Mẫu số 31 của Nghị định này và gửi cho người đề nghị thông qua hệ thống bưu chính hoặc người đề nghị đến nhận trực tiếp tại Cục Hàng hải Việt Nam.



Điều 22. Tạm thời không cho phép tàu thuyền vào, rời bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước

1. Trong trường hợp vì lý do bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, bảo vệ môi trường hoặc các lý do khẩn cấp khác, Giám đốc Cảng vụ hàng hải quyết định không cho phép tàu thuyền vào, rời cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước.

2. Khi lý do không cho tàu thuyền vào, rời đã được khắc phục, Giám đốc Cảng vụ hàng hải quyết định hủy bỏ việc không cho phép tàu thuyền vào, rời cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước.

3. Ngay sau khi quyết định không cho phép tàu thuyền vào, rời cảng biển hoặc hủy bỏ quyết định không cho phép tàu thuyền vào, rời cảng biển, giám đốc Cảng vụ hàng hải khu vực phải báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam; đồng thời, thông báo cho chủ tàu hoặc đại lý của chủ tàu và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển biết.



Điều 23. Công bố vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải

1. Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức lập hồ sơ để trình Bộ Giao thông vận tải xem xét, công bố vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải, hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị công bố vùng nước cảng biển;

b) Ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;

c) Hải đồ xác định giới hạn vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải.

2. Căn cứ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Giao thông vận tải xem xét, công bố vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải.



Điều 24. Quản lý hoạt động của tàu thuyền tại cảng, bến thủy nội địa và cảng cá trong vùng nước cảng biển

1. Cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển chỉ được phép tiếp nhận tàu thuyền Việt Nam hoạt động tuyến nội địa.

2. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa, cảng cá trong vùng nước cảng biển theo quy định của pháp luật có liên quan; trước khi trả lời chủ đầu tư về việc thỏa thuận cho phép đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa, cảng cá trong vùng nước cảng biển phải lấy ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ hàng hải khu vực.

3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết việc quản lý hoạt động của tàu thuyền tại cảng, bến thủy nội địa và cảng cá trong vùng nước cảng biển.



Điều 25. Danh bạ cảng biển, hải đồ vùng nước cảng biển và luồng hàng hải

1. Bộ Giao thông vận tải tổ chức xây dựng, phát hành hải đồ vùng nước cảng biển và luồng hàng hải phục vụ cho công tác bảo đảm an toàn hàng hải theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam.

2. Cục Hàng hải Việt Nam xây dựng, công bố và thường xuyên cập nhật danh bạ cảng biển và luồng hàng hải.

3. Kinh phí xây dựng danh bạ cảng biển, luồng hàng hải và xây dựng, phát hành hải đồ vùng nước cảng biển, luồng hàng hải được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.



Điều 26. Thông báo hàng hải

1. Thông báo hàng hải bao gồm các thông báo về điều kiện bảo đảm an toàn của cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, luồng hàng hải, báo hiệu hàng hải, chướng ngại vật nguy hiểm, khu vực thi công công trình biển, các vùng biển hạn chế hoạt động hàng hải, các thông tin về an ninh, điều kiện khí tượng, thủy văn, động đất, sóng thần, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu nạn và các chỉ dẫn hàng hải cần thiết khác.

2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về thông báo hàng hải liên quan đến điều kiện bảo đảm an toàn của cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, luồng hàng hải, báo hiệu hàng hải, chướng ngại vật nguy hiểm, khu vực thi công công trình biển, các vùng biển hạn chế hoạt động hàng hải, tìm kiếm, cứu nạn và các chỉ dẫn hàng hải cần thiết khác; tổ chức xây dựng và công bố thông báo hàng hải theo nguyên tắc sau đây:

a) Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện việc quản lý nhà nước về công bố thông báo hàng hải theo quy định;

b) Các đơn vị bảo đảm an toàn hàng hải thực hiện công bố thông báo hàng hải đối với các thông tin liên quan đến quản lý vận hành luồng hàng hải và báo hiệu hàng hải, khai thác cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng quay trở, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, luồng nhánh cảng biển;

c) Cảng vụ hàng hải thực hiện công bố thông báo hàng hải đối với các thông tin truyền phát lại, thông tin chỉ dẫn hàng hải liên quan đến hoạt động hàng hải như thông tin về đặc điểm vùng nước cảng biển, khu vực hạn chế hoạt động hàng hải, tài sản chìm đắm ở biển, an toàn, an ninh, điều kiện khí tượng, thủy văn, động đất, sóng thần, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu nạn và các thông báo hàng hải khác, trừ các thông báo hàng hải quy định tại Điểm b Khoản này.

3. Các Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm quy định cụ thể việc lập và công bố các thông báo, thông tin về an ninh, điều kiện khí tượng, thủy văn, động đất, sóng thần, y tế, dịch bệnh và các thông tin chuyên ngành khác có liên quan đến hoạt động của người và tàu thuyền trong vùng nước cảng biển và trên các vùng biển Việt Nam.

4. Công ty Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam thực hiện việc truyền phát các bản tin thông báo, thông tin hàng hải theo quy định.



Điều 27. Báo hiệu hàng hải

1. Báo hiệu hàng hải bao gồm các báo hiệu nhận biết bằng hình ảnh, ánh sáng, âm thanh và tín hiệu vô tuyến được thiết lập để hướng dẫn cho hoạt động của tàu biển.

2. Việc đầu tư xây dựng báo hiệu hàng hải được thực hiện theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

3. Các đơn vị bảo đảm an toàn hàng hải có trách nhiệm:

a) Thực hiện việc quản lý báo hiệu hàng hải được giao theo quy định;

b) Thiết lập tạm thời các báo hiệu hàng hải được giao đột xuất.

4. Tổ chức, cá nhân quản lý khai thác luồng nhánh cảng biển, luồng chuyên dùng, vùng nước trước cầu cảng hoặc tiến hành khảo sát, xây dựng, khai thác công trình cho vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam có nghĩa vụ thiết lập báo hiệu hàng hải trên các luồng và vùng nước đó theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã được công bố.

5. Trách nhiệm quản lý, vận hành báo hiệu hàng hải:

a) Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức thực hiện việc quản lý nhà nước về báo hiệu hàng hải;

b) Các đơn vị bảo đảm an toàn hàng hải tổ chức quản lý, vận hành và chịu trách nhiệm về an toàn hoạt động của hệ thống báo hiệu hàng hải được giao;

c) Tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành và chịu trách nhiệm về an toàn hoạt động của báo hiệu hàng hải do tổ chức, cá nhân thiết lập.

6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý hoạt động của hệ thống báo hiệu hàng hải, xây dựng, công bố quy chuẩn kỹ thuật về báo hiệu hàng hải.



Điều 28. Thủ tục đưa báo hiệu hàng hải vào sử dụng

1. Chủ đầu tư lập và gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều 26 Nghị định này 01 bộ hồ sơ đề nghị đưa báo hiệu hàng hải vào sử dụng.

2. Hồ sơ đề nghị đưa báo hiệu hàng hải vào sử dụng gồm có:

a) Văn bản đề nghị đưa báo hiệu hàng hải vào sử dụng theo Mẫu số 32 của Nghị định này;

b) Biên bản nghiệm thu bàn giao;

c) Bình đồ khảo sát và rà quét chướng ngại vật luồng hàng hải đối với báo hiệu hàng hải trên các tuyến luồng hàng hải mới xây dựng do đơn vị có chức năng đo đạc, khảo sát thực hiện và cùng với chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ khảo sát;

d) Thiết kế kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trình tự nhận và xử lý hồ sơ:

a) Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính phù hợp của hồ sơ, cấp giấy biên nhận và hẹn ngày trả kết quả (nếu nhận hồ sơ trực tiếp);

b) Trường hợp hồ sơ chưa phù hợp, chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn để chủ đầu tư tiến hành hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này;

c) Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định về việc đưa báo hiệu hàng hải vào sử dụng, công bố thông báo hàng hải theo quy định và gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính cho chủ đầu tư.

MỤC 3. QUẢN LÝ, KHAI THÁC CẢNG BIỂN VÀ LUỒNG HÀNG HẢI

Điều 29. Nguyên tắc quản lý, khai thác cảng biển

1. Việc quản lý khai thác cảng biển được thực hiện theo quy định của pháp luật, bảo đảm hiệu quả đầu tư và tránh thất thoát, lãng phí.

2. Người đầu tư xây dựng cảng biển, bến cảng, cầu cảng tự quyết định hình thức quản lý, khai thác cảng biển, bến cảng, cầu cảng đó theo nguyên tắc sau đây:

a) Kết cấu hạ tầng cảng biển được đầu tư bằng nguồn vốn của Nhà nước được cho thuê khai thác từng phần hoặc toàn bộ; nguồn thu từ việc cho thuê này là nguồn thu thuộc ngân sách nhà nước, được sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và được ưu tiên để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển;

b) Kết cấu hạ tầng cảng biển được đầu tư bằng các nguồn vốn khác không thuộc quy định tại Điểm a Khoản này do chủ đầu tư tự quyết định hình thức quản lý, khai thác phù hợp với quy định của pháp luật;

c) Định kỳ 05 năm tổ chức kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển và công bố thông báo hàng hải theo quy định.



Điều 30. Nguyên tắc quản lý, sử dụng luồng hàng hải

1. Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức quản lý nhà nước về quy hoạch phát triển, đầu tư xây dựng, công bố đưa vào sử dụng và quản lý khai thác luồng hàng hải trong phạm vi cả nước.

2. Các đơn vị bảo đảm an toàn hàng hải trực tiếp thực hiện việc quản lý vận hành luồng hàng hải công cộng được giao.

3. Luồng hàng hải chuyên dùng do doanh nghiệp đầu tư xây dựng tổ chức quản lý sử dụng; định kỳ hàng năm tổ chức khảo sát trình hồ sơ công bố thông báo hàng hải theo quy định; trường hợp luồng hàng hải chuyên dùng chuyển thành luồng hàng hải công cộng thì được xem xét hoàn trả một phần vốn đầu tư theo quy định của Bộ Tài chính.



Điều 31. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời

1. Kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời bao gồm bến phao, khu neo đậu, khu chuyển tải, được thiết lập hoạt động có thời hạn nhất định nhưng tối đa không quá 10 năm.

2. Điều kiện thiết lập kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời:

a) Kết cấu hạ tầng cảng biển hiện tại không đáp ứng đủ nhu cầu cấp thiết tại khu vực;

b) Phục vụ yêu cầu cấp thiết, tạm thời của một dự án, công trình liên quan.

3. Cục Hàng hải Việt Nam thỏa thuận việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư và Cảng vụ hàng hải khu vực.

4. Thủ tục đề nghị thiết lập kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời;

a) Chủ đầu tư gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính tới Cục Hàng hải Việt Nam 01 văn bản đề nghị thiết lập kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời theo Mẫu số 24 của Nghị định này kèm theo hồ sơ về đầu tư, khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển;

b) Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản chấp thuận thiết lập kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời, trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do và gửi văn bản cho chủ đầu tư qua hệ thống bưu chính hoặc chủ đầu tư nhận trực tiếp tại Cục Hàng hải Việt Nam.

5. Việc đầu tư xây dựng và đưa kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời vào sử dụng được thực hiện theo quy định tại Mục 1 và Mục 2 của Chương này.



Điều 32. Sản phẩm, dịch vụ công ích bảo đảm hàng hải

1. Sản phẩm, dịch vụ công ích bảo đảm hàng hải bao gồm:

a) Sản phẩm, dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải:

- Vận hành hệ thống báo hiệu hàng hải;

- Vận hành hệ thống luồng hàng hải công cộng;

- Khảo sát, công bố thông báo hàng hải đối với luồng hàng hải công cộng;

- Nạo vét, duy tu luồng hàng hải công cộng để đảm bảo độ sâu của luồng theo chuẩn tắc thiết kế ban đầu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (không bao gồm công tác nạo vét đầu tư xây dựng mới luồng hàng hải);

- Sửa chữa và nâng cấp hệ thống báo hiệu hàng hải.

b) Sản phẩm, dịch vụ công ích hoa tiêu hàng hải;

c) Sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, vận hành hệ thống đài thông tin duyên hải;

d) Các sản phẩm, dịch vụ công ích bảo đảm hàng hải khác theo quy định của pháp luật.

2. Bộ Giao thông vận tải tổ chức thực hiện việc đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch cho các đơn vị thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích bảo đảm hàng hải theo quy định.



Điều 33. Phí, lệ phí hàng hải

1. Phí, lệ phí liên quan đến việc quản lý, khai thác sử dụng cảng biển và luồng hàng hải được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

2. Bộ Tài chính quy định mức trích nộp phí bảo đảm hàng hải đối với luồng cảng biển do doanh nghiệp tự đầu tư, khai thác để bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường sau khi thống nhất với Bộ Giao thông vận tải.

MỤC 4. QUẢN LÝ KHAI THÁC KẾT CẤU HẠ TẦNG BẾN CẢNG, CẦU CẢNG ĐƯỢC ĐẦU TƯ BẰNG VỐN NHÀ NƯỚC

Điều 34. Nguyên tắc quản lý khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng

1. Kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng đầu tư bằng vốn nhà nước được cho thuê khai thác từng phần hoặc toàn bộ.

2. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng đầu tư bằng vốn nhà nước (sau đây gọi là bên thuê) được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

a) Đối với kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng được đưa vào khai thác, sử dụng trước ngày 01 tháng 9 năm 2006 do Thủ tướng Chính phủ quyết định; trường hợp cho thuê khai thác thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này;

b) Đối với kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng đưa vào khai thác, sử dụng từ ngày 01 tháng 9 năm 2006 trở đi được thực hiện cho thuê khai thác theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

Điều 35. Thẩm quyền quyết định cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng

Cơ quan quyết định đầu tư xây dựng cảng biển, bến cảng, cầu cảng là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án cho thuê khai thác và kết quả lựa chọn bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng.



Điều 36. Phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng

1. Người cho thuê có trách nhiệm lập phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng. Nội dung chính của phương án bao gồm:

a) Tên tổ chức cho thuê;

b) Danh mục và đặc tính kỹ thuật tài sản cho thuê;

c) Giá trị tài sản cho thuê;

d) Thời hạn cho thuê;

đ) Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng trình cơ quan có thẩm quyền quyết định;

e) Điều kiện cho thuê;

g) Khả năng thu hồi vốn đầu tư;

h) Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của bên thuê và bên cho thuê;

i) Hình thức lựa chọn bên thuê;

k) Hình thức hợp đồng;

l) Thời gian tổ chức lựa chọn bên thuê khai thác.

2. Đối với kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng đang được đầu tư xây dựng, trước khi đưa vào sử dụng, người cho thuê phải lập phương án cho thuê.



Điều 37. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng

1. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư hoặc cơ quan phê duyệt phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng.

2. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng phải được cơ quan quyết định đầu tư cảng biển, bến cảng, cầu cảng đó phê duyệt nhưng không được thấp hơn giá đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.

3. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng được xác định trên cơ sở các nội dung chính sau đây:

a) Giá thu cố định là giá tính trên cơ sở tỷ lệ khấu hao tài sản hàng năm, tiền trả nợ vay và lãi vay (nếu có), chi phí phục vụ quản lý khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng cho thuê và các chi phí khác theo quy định. Thời gian sử dụng kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng để tính giá cho thuê tối đa là 50 năm. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng không thấp hơn giá thu cố định.

b) Giá thu thay đổi là giá thu theo tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu khai thác tài sản cho thuê hàng năm;

c) Giá trị tài sản cho thuê;

d) Đặc tính kỹ thuật tài sản cho thuê;

đ) Điều kiện cho thuê;

e) Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên;

g) Các điều kiện cần thiết khác.

4. Bên cho thuê kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng có trách nhiệm trình cơ quan quyết định đầu tư cảng biển, bến cảng, cầu cảng xem xét, phê duyệt việc điều chỉnh giá cho thuê trong các trường hợp sau đây:

a) Định kỳ 05 năm một lần;

b) Khi tỷ lệ lạm phát của Việt Nam trên 15%/năm;

c) Các trường hợp khác do bên cho thuê hoặc bên thuê đề xuất và được cơ quan quyết định đầu tư chấp thuận.

Điều 38. Điều kiện lựa chọn bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng

Bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

1. Có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật;

2. Có kinh nghiệm quản lý khai thác cảng biển;

3. Có năng lực về tài chính;

4. Có đủ nhân lực để quản lý khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng sẽ thuê;

5. Có phương án khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng hiệu quả cao nhất;

6. Có giá thuê cao nhất và không thấp hơn giá cho thuê trong phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng đã được phê duyệt.



Điều 39. Hình thức lựa chọn bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng

1. Hình thức, trình tự, thủ tục lựa chọn bên thuê thực hiện theo quy định tại Nghị định này và các quy định có liên quan của pháp luật về đấu thầu.

2. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành mẫu các hồ sơ về đấu thầu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng được đầu tư bằng vốn nhà nước.

Điều 40. Hợp đồng cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng

1. Việc cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng phải được thực hiện theo hợp đồng do hai bên thỏa thuận ký kết. Hợp đồng cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng phải được xây dựng trên cơ sở kết quả lựa chọn bên thuê đã được phê duyệt và phù hợp với các quy định liên quan của pháp luật.

2. Hợp đồng cho thuê bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Tên, địa chỉ, số tài khoản của bên cho thuê;

b) Tên, địa chỉ, số tài khoản bên thuê;

c) Thời hạn cho thuê;

d) Giá cho thuê và điều kiện, phương thức thanh toán;

đ) Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê và bên thuê;

e) Danh mục tài sản cho thuê;

g) Điều kiện, trình tự điều chỉnh hợp đồng cho thuê;

h) Giải quyết tranh chấp.

Điều 41. Sử dụng nguồn thu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng

1. Nguồn thu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng được ưu tiên sử dụng vào các mục đích, chi phí sau đây:

a) Duy tu, sửa chữa kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng là tài sản cho thuê thuộc trách nhiệm của bên cho thuê;

b) Nâng cấp, cải tạo, mở rộng kết cấu hạ tầng cảng biển;

c) Đầu tư xây dựng mới bến cảng, cầu cảng và các mục đích khác để phát triển ngành hàng hải;

d) Chi phí lập phương án và tổ chức lựa chọn bên thuê;

đ) Chi phí của bên cho thuê trong hoạt động quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển;

e) Các mục đích và chi phí hợp lý khác.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về cơ chế tài chính thu, nộp và sử dụng nguồn thu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng được đầu tư bằng vốn nhà nước.

Điều 42. Cho thuê lại kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng

1. Bên thuê có quyền cho tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài thuê lại một phần kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng đã thuê theo quy định tại Nghị định này và phải được sự chấp thuận bằng văn bản của bên cho thuê trước khi tiến hành cho thuê lại.

2. Việc cho thuê lại kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng được thực hiện thông qua hợp đồng. Hợp đồng cho thuê lại kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng phải bảo đảm nguyên tắc không trái với nội dung của hợp đồng thuê đã ký với bên cho thuê.

3. Bên thuê phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước bên cho thuê về việc cho thuê lại của mình.

3. Bên thuê lại kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng có trách nhiệm quản lý khai thác bến cảng, cầu cảng theo quy định của pháp luật, hợp đồng thuê và không được tiếp tục cho thuê lại kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng đó.


Каталог: Images -> FileVanBan
FileVanBan -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
FileVanBan -> THÔng tư CỦa bộ TÀi chính số 17/2001/tt-btc ngàY 21 tháng 03 NĂM 2001 HƯỚng dẫn chế ĐỘ quản lý VÀ SỬ DỤng lệ phí thẩM ĐỊnh kếT quả ĐẤu thầU
FileVanBan -> BỘ lao đỘng thưƠng binh và XÃ HỘi bộ TÀi chíNH
FileVanBan -> BỘ giao thông vận tảI
FileVanBan -> BỘ giao thông vận tải cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
FileVanBan -> CƠ SỞ DỮ liệu văn bản pháp luật lớn nhất việt nam
FileVanBan -> BỘ giao thông vận tải số: 320 /tb-bgtvt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
FileVanBan -> BỘ giao thông vận tảI
FileVanBan -> BỘ giao thông vận tảI
FileVanBan -> BỘ giao thông vận tải cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 0.72 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương