Tiền gửi của các tổ chức kinh tế thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của một ngân hàng, chính vì vậy các ngân hàng thường rất chú trọng tới nguồn tiền gửi này. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế không chỉ giúp ngân hàng tăng số vốn huy động được mà còn giúp ngân hàng nắm chắc được tình hình tài chính và các biến động về tài chính của các tổ chức kinh tế này. Từ đó ngân hàng có thể đưa ra những quyết định đúng đắn nhất đối với từng dự án đầu tư của từng tổ chức kinh tế, giúp ngân hàng giảm thiểu được rủi ro, đảm bảo chất lượng tín dụng.
Cũng như các ngân hàng khác, NHNTVN cũng rất quan tâm tới nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, qua từng năm đã tăng đều đặn, năm 2005 tăng 31,9% so với năm 2004.
Tuy nhiên đến năm 2006 thì tỷ lệ tăng này đã giảm mạnh, điều này chứng tỏ các tổ chức kinh tế trong nước đã sử dụng được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi của mình. Tỷ lệ tiết kiệm trong dân cư tăng đều đặn, chứng tỏ tính ổn định của nguồn vốn này. Năm 2005 tăng 11,6 so với năm 2004, năm 2006 tăng 12,8% so với năm 2005. Cùng với sự sụt giảm của nguồn huy động từ các tổ chức kinh tế, nguồn huy động từ việc phát hành các loại giấy tờ có giá như các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu lại tăng lên rất nhanh, năm 2005 tăng 45,5% so với năm 2004 – đạt hơn 3.113 tỷ VNĐ nhưng tới năm 2006 thì con số này tăng vọt lên tới hơn 1,3lần – đạt hơn 7.405 tỷ VNĐ. Điều này chứng tỏ người dân đã bắt đầu từ bỏ dần thói quen cất giữ tiền mặt, họ tham gia mua các loại giấy tờ có giá làm phương tiện cất trữ, vừa sinh lời vừa không bị mất giá nhanh như tiền mặt.
2.2.2. Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại NHNTVN
2.2.2.1. Huy động từ tiền gửi của các TCKT
Bảng 2.9.Kết cấu tiền gửi TCKT theo kỳ hạn và loại tiền
Thời gian
|
2004
|
2005
|
2006
|
Kỳ hạn
|
%
|
Số tiền
|
%
|
Số tiền
|
%
|
Số tiền
|
I.Ngắn hạn
|
96.2%
|
48 760 109
|
96.7%
|
64 669 582
|
92.9%
|
64 147 779
|
- VND
|
47.4%
|
23 113 905
|
46%
|
29 778 540
|
56.6%
|
36 291 700
|
- Ngoại tệ
|
52.6%
|
25 646 204
|
54%
|
34 891 042
|
43.4%
|
27 856 079
|
1.TG không KH
|
87.4%
|
42 603 475
|
87.5%
|
56 573 839
|
73.9%
|
47 402 285
|
- VND
|
43.6%
|
18 588 779
|
43%
|
24 354 392
|
44.2%
|
20 969 573
|
- Ngoại tệ
|
56.4%
|
24 014 696
|
57%
|
32 219 447
|
55.8%
|
26 432 712
|
2.TG có KH<12t
|
12.6%
|
6 156 634
|
12.5%
|
8 095 743
|
26.1%
|
16 745 494
|
- VND
|
73.5%
|
4 525 126
|
67%
|
5 424 148
|
91.5%
|
15 322 127
|
- Ngoại tệ
|
26.5%
|
1 631 508
|
33%
|
2 671 595
|
8.5%
|
1 423 367
|
II.Trung- dài hạn
|
3.8%
|
1 944 200
|
3.3%
|
2 230 460
|
7.1%
|
4 889 511
|
- VND
|
73.5%
|
1 428 580
|
67%
|
1 497 066
|
91.5%
|
4 477 668
|
- Ngoại tệ
|
26.5%
|
515 620
|
33%
|
733 394
|
8.5%
|
411 843
|
Loại tiền
|
|
|
|
|
|
|
- VND
|
48.4%
|
24 542 485
|
46.7%
|
31 275 606
|
59%
|
40 769 368
|
- Ngoại tệ
|
51.6%
|
26 161 824
|
53.3%
|
35 624 436
|
41%
|
28 267 922
|
Tổng quy đổi
|
|
50 704 309
|
|
66 900 042
|
|
69 037 290
|
% tăng giảm
|
|
|
31.9%
|
44 014 267
|
3.19%
|
2 137 248
|
Tiền gửi của các TCKT chủ yếu là tiền gửi ngắn hạn nhưng trong các năm gần đây số huy động này tăng không đều, số tiền huy động VND thì tăng dần trong khi số huy động bằng ngoại tệ lại giảm xuống, điều này chứng tỏ NHNT vẫn là một trong những nơi tốt nhất để tiến hành các thủ tục thanh toán quốc tế, tiền ngoại tệ qua ngân hàng chủ yếu chỉ làm phương tiện thanh toán, không phải phương tiện thu lợi. Năm 2006, số tiền VND huy động trong ngắn hạn tăng lên đạt 56,6% so với 46% của năm 2005. Trong khi đó số ngoại tệ giảm xuống 43.4% so với 54% của năm 2005. Chủ yếu vẫn là tiền gửi không kỳ hạn sử dụng cho thanh toán, phần này chiếm tới 73,9%. Phần tiền có kỳ hạn dưới 12 tháng chỉ chiếm 26,1%. Tuy nhiên trong một vài năm gần đây, số huy động trung và dài hạn lại có xu hướng tăng lên, tuy chỉ chiếm một phần nhỏ(dưới 10%) nhưng sự tăng lên này chứng tỏ trong doanh nghiệp vẫn có một lượng tiền nhàn rỗi nhằm mục đích thu lợi. Tuy nhiên xét trên tổng thể thì số tiền huy động từ các tổ chức kinh tế đã tăng không đáng kể so với các năm trước, tuy về tuyệt đối thì vẫn tăng nhưng chỉ tăng khoảng 1/10 so với năm 2005.
2.2.2.2.Huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Bảng 2.10.Kết cấu tiền gửi dân cư theo kỳ hạn và loại tiền
Thời gian
|
2004
|
2005
|
2006
|
Kỳ hạn
|
%
|
Số tiền
|
%
|
Số tiền
|
%
|
Số tiền
|
I.Ngắn hạn
|
76.7%
|
24 533 996
|
78.8%
|
28 125 742
|
78.7%
|
31 714 212
|
- VND
|
29.4%
|
7 208 200
|
31.7%
|
8 906 202
|
35%
|
11 111 665
|
- Ngoại tệ
|
70.6%
|
17 325 796
|
68.3%
|
19 219 540
|
65%
|
20 602 547
|
1.TG không KH
|
3.9%
|
965 932
|
2.4%
|
663 296
|
1.8%
|
578 281
|
- VND
|
16.7%
|
161 349
|
18.7%
|
123 712
|
26.3%
|
151 817
|
- Ngoại tệ
|
83.3%
|
804 583
|
81.3%
|
539 584
|
73.7%
|
426 464
|
2.TG có KH<12t
|
96.1%
|
23 568 064
|
97.6%
|
27 462 447
|
98.2%
|
31 135 931
|
- VND
|
29.9%
|
7 046 851
|
32.%
|
8 782 490
|
35%
|
10 959 848
|
- Ngoại tệ
|
70.1%
|
16 521 213
|
68%
|
18 679 956
|
65%
|
20 176 083
|
II.Trung- dài hạn
|
23.3%
|
7 442 547
|
21.2%
|
7 566 184
|
21.3%
|
8 578 267
|
- VND
|
29.9%
|
2 227 909
|
32.%
|
2 418 657
|
35%
|
3 010 682
|
- Ngoại tệ
|
70.1%
|
5 214 638
|
68%
|
5 147 528
|
65%
|
5 567 585
|
Loại tiền
|
|
|
|
|
|
|
- VND
|
29.5%
|
9 436 109
|
31.7%
|
11 324 859
|
35%
|
14 122 347
|
- Ngoại tệ
|
70.5%
|
22 540 434
|
68.3%
|
24 367 068
|
65%
|
26 170 132
|
Tổng quy đổi
|
|
31 976 543
|
|
35 691 927
|
|
40 292 479
|
% tăng giảm
|
|
|
11.6%
|
3 715 384
|
12.9%
|
4 600 552
|
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư tăng dần đều trong các năm, năm 2005 tăng 11,6% so với năm 2004, năm 2006 tăng 12,9% so với năm 2005, ước tính khoảng 4.600 tỷ đồng. Cũng như đối với các TCKT, tiền tiết kiệm của dân cư vẫn chủ yếu là các khoản ngắn hạn, người dân dường như không đủ lòng tin vào ngân hàng và vào các thể chế pháp lý, họ lo sợ một sự thay đổi trong tương lai dài vì thế họ sử dụng gói dịch vụ ngắn hạn. Ngược với các TCKT, người dân Việt Nam vẫn thích các khoản tích trữ bằng ngoại tệ hơn, có lẽ đối với họ ngoại tệ sẽ ít mất giá hơn nội tệ. Người dân gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng với mục đích sinh lời vì thế kỳ hạn dưới 12 tháng sẽ là sự lựa chọn hoàn hảo. Số này đạt tới 98,2% so với 1,8% tiền gửi không kỳ hạn bởi lẽ tiền tiết kiệm của dân cư chính là số tiền nhàn rỗi, họ có thể sắp xếp trước được kế hoạch chi tiêu cho gia đình vì thế sẽ chọn được kỳ hạn thích hợp sao cho số tiền của họ có thể sinh lời tốt nhất. Các khoản trung và dài hạn thì vẫn vậy, không có sự biến động nhiều giữa các năm, chiếm khoảng 21% đến 23% trên tổng số.
Bảng 2.11.Cơ cấu nguồn huy động theo kỳ hạn và loại tiền(Đơn vị: triệu đồng)
Nguồn huy động của ngân hàng tăng đều qua các năm tuy nhiên mức tăng của năm sau có giảm hơn so với năm trước. Năm 2005 tăng 22.4% tương đương với khoảng 19.810 tỷ VND so với năm 2004. Năm 2006 chỉ tăng 10.6% so với năm 2005, tương đương khoảng 11.465 tỷ VND. Tuy nhiên cơ cấu giữa VND so với ngoại tệ cũng có sự thay đổi, tổng huy động năm 2006 đã đạt mức cân đối hơn, chiếm 48.44% so với 51,56%. Tổng số vốn huy động trung và dài hạn cũng tăng lên, năm 2006 đạt 27 457 tỷ VND, chiếm 22.92% so với tổng vốn huy động. Số huy động ngắn hạn về giá trị thì tăng lên so với năm 2005 nhưng tỷ trọng thì giảm xuống một chút do tỷ trọng trung và dài hạn tăng lên.
Bảng 2.12.Cơ cấu dư nợ tín dụng theo kỳ hạn và loại tiền
Cùng với sự thúc đẩy của các biện pháp hỗ trợ tín dụng, mức dư nợ tín dụng của ngân hàng cũng tăng lên rất nhiều, tuy nhiên tổng dư nợ tín dụng bằng VND tăng còn tổng dư nợ bằng ngoại tệ thì giảm một chút. Năm 2006, dư nợ tín dụng bằng VND đạt khoảng 33.770 tỷ, dư nợ bằng ngoại tệ đạt khoảng 32.445 tỷ. Trong 2 năm 2005 và 2006, tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn so với trung và dài hạn tương đương như nhau., chiếm khoảng 55% và 44%.
Cụ thể đối với từng kỳ hạn như sau:
Bảng 2.13. Cân đối nguồn vốn ngắn hạn và cho vay ngắn hạn
Chỉ tiêu
|
2004
|
2005
|
2006
|
Huy động ngắn hạn
|
67 130 000
|
84 638 000
|
92 321 000
|
Cho vay ngắn hạn
|
29 421 000
|
33 875 000
|
36 903 000
|
Hệ số sử dụng
|
43.8%
|
40.02%
|
39.97%
|
Phần dư HĐ – CV
|
37 709 000
|
50 763 000
|
55 418 000
|
Hệ số sử dụng vốn ngắn hạn của ngân hàng Ngoại thương giảm dần qua các năm, năm 2005 là 40.2%, năm 2006 là 39.97%. Phần dư giữa huy động và cho vay tăng lên, năm 2006 đạt khoảng 55 418 tỷ VND. Điều này một mặt đảm bảo cho người gửi tiền có thể yên tâm khi đem gửi tiền tại ngân hàng do số tiền mà ngân hàng huy động được lớn hơn nhiều so với số tiền mà ngân hàng có thể cho vay nhưng nó lại cũng làm cho các khách hàng của ngân hàng lại phải chịu mức lãi suất cao hơn. Điều này làm giảm tính cạnh tranh của ngân hàng. Trong đó phần dư giữa huy động và cho vay VND lớn hơn ngoại tệ, tuy nhiên vốn huy động bằng VND được ngân hàng sử dụng hiệu quả hơn so với đồng vốn huy động bằng ngoại tệ. Cụ thể là năm 2006, hệ số sử dụng của VND là 41.4% còn ngoại tệ là 38.3%
Trong đó:
Cân đối nguồn vốn ngắn hạn và cho vay ngắn hạn VND
Chỉ tiêu
|
2004
|
2005
|
2006
|
Huy động ngắn hạn
|
31 268 000
|
39 272 000
|
49 321 000
|
Cho vay ngắn hạn
|
14 158 000
|
17 778 000
|
20 437 000
|
Hệ số sử dụng
|
45.3%
|
45.3%
|
41.4%
|
Phần dư HĐ – CV
|
17 110 000
|
21 494 000
|
28 884 000
|
Cân đối nguồn vốn ngắn hạn và cho vay ngắn hạn ngoại tệ quy đổi
Chỉ tiêu
|
2004
|
1005
|
2006
|
Huy động ngắn hạn
|
35 862 000
|
45 366 000
|
43 000 000
|
Cho vay ngắn hạn
|
15 263 000
|
16 097 000
|
16 466 000
|
Hệ số sử dụng
|
42.6%
|
35.5%
|
38.3%
|
Phần dư HĐ – CV
|
20 599 000
|
29 269 000
|
26 534 000
|
Bảng 2.14. Cân đối nguồn vốn trung dài hạn và cho vay trung dài hạn
Chỉ tiêu
|
2004
|
2005
|
2006
|
Huy động trung dài hạn
|
21 372 838
|
23 675 175
|
27 457 871
|
Cho vay trung dài hạn
|
19 387 000
|
26 844 000
|
29 312 000
|
Hệ số sử dụng
|
90.7%
|
113.4%
|
106.8%
|
Phần dư HĐ – CV
|
1 985 838
|
- 3 168 825
|
- 1854 129
| 12t>12t>
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |