CHƯƠng I. PhưƠng pháP ĐÁnh giá hiệu quả huy đỘng vốn của nhtm tổng quan về Ngân hàng thương mại


Sự cần thiết của công tác huy động vốn tại Việt Nam



tải về 0.56 Mb.
trang2/6
Chuyển đổi dữ liệu14.07.2016
Kích0.56 Mb.
#1711
1   2   3   4   5   6

1.2. Sự cần thiết của công tác huy động vốn tại Việt Nam

1.2.1. Vai trò của vốn đối với ngân hàng thương mại

Như chúng ta đã biết, vốn là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời là cơ sở để phân phối và đánh giá hiệu quả các hoạt động kinh tế. Đối với ngân hàng, vốn còn là sơ sở nền tảng để tiến hành mọi tổ chức hoạt động kinh doanh. Với đặc trưng riêng của mình, vốn là đối tượng kinh doanh chính của ngân hàng, vốn trực tiếp quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng. Nhu vậy, những ngân hàng có vốn lớn sẽ có lợi thế trong kinh doanh và ngược lại, các ngân hàng ít vốn sẽ gặp rất nhiều khó khăn.


1.2.2. Quyết định khả năng cạnh tranh của NHTM

Những ngân hàng có quy mô lớn, trình độ nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên cao cũng như trang thiết bị phương tiện kỹ thuật hiện đại là tiền đề quan trọng trong việc thu hút vốn. Đồng thời, khả năng vốn lớn lại là điều kiện thuận lợi để ngân hàng có thể mở rộng mối quan hệ với các tổ chức kinh tế xã hội khác, khi đó ngân hàng sẽ thu hút được một số lượng lớn khách hàng nhờ có điều kiện cung cấp tốt hơn các dịch vụ khách hàng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của mọi tầng lớp khách hàng. Vốn lớn sẽ giúp ngân hàng có thể đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh: kinh doanh chứng khoán, kinh doanh dịch vụ thuê mua… và đây chính là yếu tố làm tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng này so với ngân hàng khác trên thị trường.



1.2.3.Đảm bảo khả năng thanh toán và uy tín của ngân hàng

Trong kinh doanh ngân hàng, uy tín là một trong những yếu tố quan trọng quyết định trực tiếp tới sự sống còn của ngân hàng. Uy tín của ngân hàng được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng chi trả cho khách hàng bất kỳ lúc nào. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì uy tín cũng như vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn.



1.2.4.Quyết định quy mô hoạt động kinh doanh của NHTM

Trên thực tế, những ngân hàng có vốn lớn thường có khoản mục đầu tư và cho vay đa dạng hơn rất nhiều so với những ngân hàng có quy mô vốn nhỏ, phạm vi và khối lượng cho vay cũng lớn hơn. Nếu một ngân hàng có nguồn vốn lớn thì có thể cung cấp các hoạt động tín dụng của mình không chỉ ở thị trường trong nước mà còn ra cả thị trường quốc tế, ngược lại một ngân hàng nhỏ thì chỉ có thể cung cấp các dịch vụ của mình trong giới hạn nhỏ hẹp, thường là trong khu vực hoặc thị trường địa phương. Hơn nữa do lượng vốn nhỏ nên các ngân hàng này sẽ không thể phản ứng nhanh nhạy trước các tình huống biến động về lãi suất thị trường, từ đó sẽ dẫn tới sự thua thiệt trong kinh doanh, làm ảnh hưởng tới khả năng thu hút vốn đầu tư, tạo thành một vòng xoáy luẩn quẩn trong kinh doanh.




1.4. Hiệu quả huy động vốn trong các NHTM

1.4.1. Quan niệm về hiệu quả huy động vốn đối với NHTM

Hoạt động của mỗi ngân hàng hay bất cứ một chủ thể kinh doanh nào trong nền kinh tế đều bao gồm hai mặt chất lượng và số lượng. Mặt số lượng được biểu hiện thông qua doanh số thu được của những mặt hoạt động đó trong một thời kỳ nhất định. Mặt chất lượng biểu hiện trong tính hiệu quả của hoạt động, trong tác dụng thực tiễn và mức độ ảnh hưởng của quá trình thực hiện hoạt động đó với việc thực hiện kế hoạch kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể cũng như chiến lược phát triển lâu dài của ngân hàng.

Muốn phát triển hoạt động ngân hàng một cách toàn diện thì hiệu quả hoạt động của từng mảng nghiệp vụ phải được quan tâm và hoạt động huy động vốn là một trong những vấn đề cần quan tâm nhất.

Chúng ta đều biết tầm quan trọng của vốn đối với nền kinh tế, nhất là trong giai đoạn hiện nay, do đó đẩy mạnh hoạt động huy động vốn qua các ngân hàng là một tất yếu. Nhưng số lượng vốn huy động được nhiều hay ít chỉ là một phần của vấn đề. Để đánh giá được hiệu quả huy động vốn cần căn cứ vào nhiều yếu tố khác: phương pháp để huy động vốn, chi phí huy động thực tế là bao nhiêu, khả năng khai thác số vốn này phục vụ cho nền kinh tế như thế nào, lợi nhuận và rủi ro của ngân hàng khi tiến hành huy động ra sao…Và để trả lời những câu hỏi này chúng ta cần xem xét quan niệm về hiệu quả của huy động vốn.

Giả sử chúng ta so sánh cụ thể giữa hai ngân hàng. Cùng một lượng vốn huy động như nhau nhưng rõ ràng mỗi ngân hàng có một hệ thống các công cụ khác nhau, chịu mức chi phí khác nhau(lãi suất và rất nhiều các chi khác), và tất nhiên lợi ích thu được từ lượng vốn huy động đó khi cho vay hoặc đầu tư cũng khác nhau. Sự khác biệt đó phụ thuộc vào chủ trương kinh doanh của mỗi ngân hàng và phụ thuộc vào môi trường kinh doanh mà ngân hàng đó đang hoạt động. Song thậm chí đứng trước các cơ hội đầu tư như nhau thì mỗi ngân hàng cũng chỉ lựa chọn được một quy mô sử dụng vốn nhất định, không thể tuỳ tiện thay đổi. Nguyên nhân của việc này là do sự khác biệt trong huy động vốn, vì thế để đảm bảo an toàn cho tình hình kinh doanh của mình các ngân hàng đều phải đánh giá lại về tình hình nguồn vốn trước khi đưa ra bất kỳ một quyết định sử dụng vốn nào.

Như vậy có thể hiểu một cách đơn giản thì hiệu quả huy động vốn chính là sự an toàn trong hoạt động huy động vốn và tăng sức sinh lời trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Một ngân hàng muốn đạt hiệu quả huy động vốn cao thì khi thực hiện huy động vốn cần bám sát nhu cầu cho vay, đầu tư và các hoạt động quan trọng khác…để số vốn huy động có thể phù hợp, tương ứng về cơ cấu kỳ hạn, loại tiền, với chi phí huy động thấp nhất song vẫn đảm bảo có nguồn vốn ổn định đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh, hạn chế rủi ro thanh khoản, rủi ro từ lãi suất từ đó tăng lợi nhuận và độ an toàn cho hoạt động của các ngân hàng.

Trong phạm vi nền kinh tế, hiệu quả huy động vốn cao đồng nghĩa với khả năng khai thác ổn định nguồn vốn với mức chi phí bỏ ra không cao, tránh tình trạng ngân hàng ứ đọng vốn nhưng nền kinh tế thì vẫn thiếu vốn như hiện nay.



1.4.2.Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả huy động vốn của NHTM

1.4.2.1. Sự gia tăng ổn định của vốn huy động

a. Khối lượng và cơ cấu

Không thể gọi là có hiệu quả nếu như nguồn vốn huy động không có đủ về khối lượng. Khối lượng vốn cần đạt được một quy mô nhất định theo kế hoạch đã đề ra của ngân hàng, đồng thời cơ cấu vốn cần đa dạng, thể hiện việc duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa vốn huy động ngắn hạn và vốn dài hạn, giữa vốn nội tệ và ngoại tệ. Một ngân hàng có hiệu quả huy động vốn cao sẽ có nền vốn dồi dào, ổn định và một cơ cấu vốn cân đối, tránh cho ngân hàng tình trạng mất cân bằng về tài chính trong quá trình kinh doanh.



b.Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động

Quy mô vốn huy động là một chỉ tiêu rất có ý nghĩa đối với hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng muốn mở rộng hoạt động cần có một quy mô vốn lớn, tuy nhiên để hoạt động của ngân hàng thực sự an toàn thì nguồn vốn huy động phải có một tốc độ tăng trưởng ổn định. Nếu như ngân hàng không dự báo trước được xu hướng biến động của dòng tiền gửi vào, rút ra thì sẽ rất khó khăn trong việc cho vay và đầu tư.



c. Xu hướng biến đổi cơ cấu huy động

Mỗi loại nguồn vốn có điểm mạnh điểm yếu trong việc huy động và khai thác. Do đó sự biến đổi mạnh về cơ cấu vốn sẽ kéo theo sự biến đổi trong cơ cấu cho vay và đầu tư….. kéo theo sự thay đổi lợi nhuận, rủi ro hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Xu thế biến đổi cơ cấu vốn huy động một phần phụ thuộc vào kế hoạch chủ quan của ngân hàng nhưng nó cũng chịu rất nhiều yếu tố bên ngoài, điều này đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên nghiên cứu và tiếp cận thị trường.



1.4.2.2.Sự đa dạng của các hình thức huy động về thời hạn và các loại tiền

Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh mà mỗi ngân hàng sẽ áp dụng một hệ thống các sản phẩm khác nhau trong quá trình huy động vốn. Số lượng các sản phẩm này tuỳ thuộc vào mục tiêu chính sách, vào tình hình tài chính của từng ngân hàng trong mỗi thời kỳ và cũng là một yếu tố phản ánh khả năng quản lý của ngân hàng. Chỉ những ngân hàng có hoạt động kinh doanh đa dạng, phong phú, nhân viên có trình độ cao, có trình độ quản lý tốt mới có điều kiện phát triển nhiều loại công cụ huy động vốn khác nhau.

Việc đa dạng các sản phẩm huy động về kỳ hạn và loại tiền với lãi suất khác biệt là nhằm đáp ứng, thoả mãn các nhu cầu khác nhau của khách hàng, từ đó giúp ngân hàng tìm kiếm cơ cấu nguồn vốn có chi phí thấp và phù hợp với nhu cầu sử dụng.

1.4.2.3.Một số chỉ tiêu định lượng phản ánh hiệu quả huy động vốn

- Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên(NIM)


Thu từ lãi cho vay, đầu tư – Chi phí trả lãi tiền gửi, tiền vay

NIM = -----------------------------------------------------------------------

Tổng tài sản sinh lời bình quân
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hoạt động huy động vốn càng có hiệu quả, chi phí huy động thấp thì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên cao, lợi nhuận ngân hàng tăng.

- Chênh lệch lãi suất bình quân


Thu từ lãi cho vay, đầu tư Tổng chi lãi

Chênh lệch lãi suất bình quân =------------------------------------- - -----------------------

(CL đầu vào - đầu ra) Tổng tài sản sinh lời bình quân Tổng NV trả lãi bq


Chỉ tiêu chênh lệch lãi suất bình quân đo lường hiệu quả đối với hoạt động trung gian của ngân hàng trong quá trình huy động vốn và cho vay.Đồng thời nó cũng đo lường cường độ cạnh tranh trong thị trường của ngân hàng.

- Khe hở nhạy cảm lãi suất

Khe hở nhạy cảm lãi suất = Giá trị tài sản nhạy cảm – Giá trị tài sản nợ nhạy cảm

Hệ số này là thước đo mức độ rủi ro lãi suất, khi lãi suất thị trường thay đổi ảnh hưởng tới thu nhập của ngân hàng.

- Khe hở kỳ hạn

Khe hở kỳ hạn = Kỳ hạn hoàn vốn trung bình theo giá trị danh mục tài sản - Kỳ hạn hoàn trả trung bình theo giá trị của danh mục tài sản nợ.

- Tỷ lệ thanh khoản

Dự trữ sơ cấp + Dự trữ thứ cấp

Tỷ lệ thanh khoản = --------------------------------------

Tổng tài sản


- Tỷ lệ thanh khoản nhanh

Dự trữ sơ cấp

Tỷ lệ thanh khoản nhanh = ---------------------------------

Tiền gửi, vay ngắn hạn


Trên đây là một số chỉ tiêu có tính chất đánh giá chung phản ánh hiệu quả huy động vốn của ngân hàng.

1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn

Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng chỉ có thể được cải thiện khi phân tích ảnh hưởng của các yếu tố liên quan theo cả hai chiều hướng tích cực và tiêu cực. Các nhân tố này có thể được chia làm hai nhóm như sau:



1.4.3.1. Nhân tố khách quan

- Pháp luật chính sách của Nhà nước: Mọi hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động của ngân hàng đều phải chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Các ngân hàng Việt Nam hoạt động dưới sự điều chỉnh của Luật các tổ chức tín dụng và hệ thống các quy chế cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ bắt buộc, tỷ giá…

Trong sự ràng buộc về luật pháp, các yếu tố nghiệp vụ huy động vốn thay đổi sẽ làm ảnh hưởng tới quy mô và hiệu quả huy động.

Ví dụ như việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc của NHNN sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. Tỷ lệ dự trữ tăng dẫn đến dự trữ sơ cấp của ngân hàng tăng sẽ làm giảm khả năng tăng lợi nhuận của ngân hàng.

- TÌnh trạng của nền kinh tế: Tình trạng của nền kinh tế cũng như nhân tố luật pháp là những nhân tố vĩ mô nên chúng có ảnh hưởng trực tiếp tới mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển hưng thịnh, thu nhập dân cư cao thì nguồn tiền vào và ra tại các ngân hàng cũng ổn định, số vốn huy động sẽ tăng lên và cơ hội đầu tư được mở rộng. Nếu nền kinh tế đang suy thoái thì khả năng khai thác vốn đưa vào nền kinh tế sẽ bị hạn chế, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc huy động nguồn tiền vào, thường thì chi phí huy động vốn của ngân hàng sẽ tăng nếu tỷ lệ lạm phát cao hơn mức lãi suất huy động.

- Điều kiện thị trường cạnh tranh: Trong thời đại ngày nay, mọi tổ chức kinh doanh khi hoạt động đều phải quan tâm tới các đối thủ cạnh tranh, ngân hàng cũng không phải là một ngoại lệ, cần phải xem xét đối sách của các đối tác cạnh tranh để từ đó nâng cao chất lượng các hoạt động của mình. Như cải tiến chất lượng dịch vụ, ấn định mức lãi suất phù hợp với tình hình thị trường, nghiên cứu kỹ các đối sách của đối thủ cạnh tranh… Như vậy cạnh tranh vừa là một thách thức đối với sự phát triển vừa là nhân tố thúc đẩy sự gia tăng chất lượng dịch vụ của các ngân hàng trong đó có hoạt động huy động vốn.

- Đặc điểm của khách hàng:Khách hàng của ngân hàng bao gồm cả các đối tượng gửi tiền và các đối tượng sử dụng tín dụng.Về phía những người gửi tiền có hai yếu tố là thu nhập và tâm lý. Thu nhập ảnh hưởng tới số vốn tiềm tàng mà ngân hàng có thể huy động được còn tâm lý ảnh hưởng tới mức độ ổn định luồng tiền huy động của ngân hàng. Về phía những người sử dụng tín dụng thì sự tin tưởng của họ sẽ là yếu tố quan trọng cho ngân hàng trong việc quyết định mở rộng và đa dạng các hoạt động tín dụng trong tương lai.

1.4.3.1. Nhân tố thuộc về ngân hàng

- Hiệu quả cho vay, đầu tư của ngân hàng: Mỗi ngân hàng có một chiến lược kinh doanh riêng tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động của mình và điều kiện môi trường xung quanh. Từ đó hoạt động huy động vốn có thể được mở rộng hoặc thu hep, cơ cấu vốn có thể thay đổi về tỷ lệ các loại nguồn, chi phí huy động có thể tăng hoặc giảm. Với một chiến lược kinh doanh thích hợp, hoạt động cho vay, đầu tư được lựa chọn đúng đắn, các nguồn vốn được khai thác tối đa thì công tác huy động vốn sẽ phát huy hiệu quả. Ngược lại, nếu hiệu quả cho vay, đầu tư thấp( tỷ lệ nợ quá hạn, khó đòi cao…) thì hoạt động huy động vốn sẽ không mang lại hiệu quả, chi phí huy động vốn sẽ không được bù đắp, từ đó làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.

- Trình độ công nghệ ngân hàng, cơ sở vật chất trang bị cho hoạt động ngân hàng: Trình độ công nghệ của ngân hàng càng cao, khả năng cung cấp được nhiều loại dịch vụ, cơ sở vật chất trang bị đầy đủ thì sẽ thu hút được lòng tin của khách hàng dẫn đến gia tăng nguồn vốn huy động, giảm chi phí huy động vốn.

- Các hình thức huy động vốn của ngân hàng: Ngân hàng càng đa dạng hoá các hình thức huy động thì càng thu hút được đa dạng các loại nhu cầu, cơ cấu nguồn vốn cũng đa dạng hơn.

Mạng lưới hoạt động và trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng:Mạng lưới hoạt động rộng khắp, nhân viên ngân hàng có trình độ chuyên môn cao, thái độ phục vụ tốt cũng là một trong những yếu tố quyết định tới số lượng và hiệu quả vốn huy động.


  • Uy tín, thương hiệu của ngân hàng: Trên cơ sở những kết quả sẵn có đã đạt được, một ngân hàng lớn, có uy tín lâu năm trên thị trường sẽ có nhiều lợi thế trong việc huy động vốn. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp các ngân hàng có khả năng dự đoán được tổng số vốn huy động và tiết kiệm được chi phí huy động. Thậm chí trong điều kiện lãi suất tài ngân hàng có thấp hơn đôi chút thì người gửi tiền vẫn sẵn sàng lựa chọn ngân hàng vì họ tin tưởng rằng số vốn của họ sẽ được đảm bảo an toàn nhất

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

2.1. Khái quát về NHNT Việt Nam

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam có tên giao dịch là Việt Nam Comercial Bank (viết tắt là Vietcombank)

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là ngân hàng thương mại quốc doanh, được thành lập ngày 1/4/1963. Hiện nay, vốn điều lệ của ngân hàng là 3.955 tỷ đồng. Ngân hàng Ngoại thương là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình Tổng công ty 90/91. Đây là ngân hàng thương mại phục vụ đối ngoại lâu đời nhất tại Việt Nam và là NHTM đầu tiên tại Việt Nam quản lý vốn tập trung. Không chỉ thế, nơi đây còn là trung tâm thanh toán ngoại tệ liên ngân hàng của trên 100 Ngân hàng trong nước và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và là NHTM đầu tiên ở Việt Nam hoạt động kinh doanh ngoại tệ, luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.

Ngoài ra, Ngân hàng Ngoại thương còn là thành viên của:

- Hiệp hội ngân hàng Việt Nam

- Hiệp hội ngân hàng Châu á

- Tổ chức thanh toán toàn cầu Swift.

- Tổ chức thẻ quốc tế Visa, Master Card.

Là NHTM đi đầu trong công nghệ phát hành các loại thẻ thanh toán quốc tế: Visa, MasterCard, American Express, JCB và là đại lý thanh toán thẻ lớn nhất tại Việt Nam: Visa, , MasterCard…, đặc biệt còn là ngân hàng độc quyền phát hành thẻ American Express tại Việt Nam.

- Ngân hàng Ngoại thương còn là đại lý thanh toán chuyển tiền nhanh toàn cầu Money Gram lớn nhất tại Việt Nam và là ngân hàng chiếm tỷ trọng thanh toán xuất nhập khẩu và bảo lãnh lớn nhất Việt Nam.

- Ngân hàng Ngoại thương là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam đạt tỷ lệ trên 95% điện Swift được xử lý hoàn toàn tự động theo tiêu chuẩn của Mỹ.

- Liên tiếp trong 8 năm liền 1996, 1997, 1998, 1999, 2000, 2001, 2002 và 2003 được công nhận là Ngân hàng có chất lượng dịch vụ tốt nhất về thanh toán Swift theo tiêu chuẩn quốc tế và được chọn lựa làm ngân hàng chính trong việc quản lý và phục vụ cho các khoản vay nợ, viện trợ của Chính phủ và nhiều dự án ODA tại Việt Nam.

- Ngân hàng Ngoại thương là NHTM hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực tài trợ thương mại, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, ứng dụng công nghệ vào hoạt động ngân hàng và là NHTM duy nhất tại Việt Nam được tạp chí “the Banker” một tạp chí ngân hàng có tiếng trong giới tài chính quốc tế của Anh quốc bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất của Việt Nam" liên tục trong 5 năm 2000, 2001, 2002, 2003 và 2004.

Với mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam và trở thành ngân hàng tầm cỡ quốc tế ở khu vực trong thập kỷ tới, hoạt động đa năng, kết hợp với điều kiện kinh tế thị trường, thực hiện tốt phương châm “Luôn mang đến cho khách hàng sự thành đạt”, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói riêng đang trong quá trình hội nhập, Ngân hàng Ngoại thương đã xây dựng cho mình một chiến lược phát triển từ nay đến 2010 với những nội dung chính như sau:



1. Nâng cao năng lực, nâng cao sức cạnh tranh bằng việc phấn đấu nâng chỉ số CAR đạt 10-12% và các chỉ số tài chính quan trọng khác theo chuẩn quốc tế, phấn đấu đạt mức xếp hạng “AA” theo chuẩn mực của các tổ chức xếp hạng quốc tế.

2. Hoàn thành quá trình tái cơ cấu ngân hàng để có một mô hình tổ chức hiện đại, khoa học, phù hợp với mục tiêu và bảo đảm hiệu quả kinh doanh, kiểm soát được rủi ro, có khả năng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng, tổng hợp, đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường và nhu cầu của khách hàng thuộc mọi thành phần.

3. Phát triển và mở rộng các kênh phân phối các sản phẩm dịch vụ qua việc thiết lập các chi nhánh cấp 1, 2, các phòng giao dịch, lắp đặt một mạng lưới rộng khắp các máy rút tiền tự động cùng với hàng ngàn đơn vị chấp nhận thẻ ở hầu hết các tỉnh, thành trên toàn quốc, đáp ứng nhanh chóng, kịp thời và có hiệu quả việc sử dụng các sản phẩm của khách hàng. Để phát huy hiệu quả tối đa, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã có thỏa thuận hợp tác với các ngân hàng đại lý trong các liên minh hợp tác đa, song phương.

4. Tiếp tục tăng cường hơn nữa hoạt động đối ngoại, là mảng hoạt động truyền thống và cũng là thế mạnh của Ngân hàng Ngoại thương, thông qua việc tăng cường mở rộng mạng lưới các ngân hàng đại lý trên toàn cầu cũng như chủ trương thành lập các chi nhánh tại Singapore, Nga, văn phòng đại diện tại Mỹ, và nâng cấp, mở rộng hoạt động của Công ty Tài chính Việt Nam-Vinafico tại Hồng Kông, phát triển hơn nữa dịch vụ ngân hàng quốc tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng trong và ngoài nước.

2.1.2. Bộ máy tổ chức

Là ngân hàng đứng đầu trong quá trình tiến hành các hoạt động thanh toán trong quá trình xuất nhập khẩu, Ngân hàng Ngoại thương có một bộ máy tổ chức khá đồ sộ với mạng lưới chi nhánh rộng khắp đất nước.

Hội sở chính gồm 24 phòng ban, 2 trung tâm cùng các bộ phận hỗ trợ khác.

Đứng đầu là hội đồng quản trị, sau đó là ban tổng giám đốc, ban kiểm soát trực thuộc trực tiếp HĐQT.

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam gồm có hội sở chính và mạng lưới ở trong và ngoài nước. Trong nước thì bao gồm sở giao dịch, các chi nhánh và các công ty con. Còn ở ngoài nước thì bao gồm các Công ty tài chính và các văn phòng đại diện.

Xuất phát từ việc đa dạng hoá các loại hình dịch vụ nhằm đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu của khách hàng nên bộ máy tổ chức tại hội sở chính của ngân hàng hình thành theo hình cây với các nhánh là các phòng ban phụ trách một loại công việc cụ thể: Phòng quan hệ khách hàng, phòng vốn, phòng quan hệ ngân hàng đại lý, phòng quản lý tín dụng, phòng kế toán quốc tế, trung tâm thanh toán, phòng kế toán tài chính, phòng kinh doanh ngoại tệ, phòng tổ chức, phòng thông tin….

Hiện nay, ngân hàng có 25 chi nhánh trên khắp cả nước, 1 công ty quản lý quỹ đầu tư, một sở giao dịch và 3 chi nhánh tại nước ngoài: một công ty tài chính tại Hồng Kông, hai văn phòng đại diện tại Pháp và Singapo.

Để đáp ứng những đòi hỏi về tăng trưởng và phát triển của Ngân hàng, cùng với nhận thức nguồn nhân lực chính là vốn quý của ngân hàng, NHNT không ngừng nỗ lực tăng cường đồng thời số lượng và chất lượng cán bộ. Tại thời điểm cuối năm 2005 đội ngũ cán bộ của NHNT đã lên tới 6700 người(tăng gần 2,5lần so với cuối năm 2000). Cơ cấu như sau:



Trình độ

Tỷ lệ(%)

Tiến sỹ

0,37

Thạc sỹ

3,45

Đại học

79,12

Cao cấp ngân hàng

6,04

Trung học chuyên nghiệp

4,85

Trình độ khác

6,17

Tổng số

100

Hiểu được sự gắn kết giữa hiệu quả lao động và chính sách đãi ngộ đối với nhân viên, NHNT đã cố gắng nâng cao thu nhập cho các cán bộ nhân viên, hàng năm có chính sách khen thưởng xứng đáng cho các cá nhân và tập thể xuất sắc. Ngoài ra Ngân hàng còn cử mỗi năm hàng trăm lượt cán bộ ra nước ngoài đào tạo nhằm tiếp thu các kiến thức mới để đáp ứng ngày một tốt hơn các nhu cầu của khách hàng.

















2.1.3.Các hoạt động chính của ngân hàng Ngoại thương

Cùng với quá trình hội nhập tích cực của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới, Ngân hàng Ngoại thương đã góp phần rất lớn trong việc tiến hành các hoạt động tài chính nhằm giúp các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài có thể nhanh chóng tiến hành các nghiệp vụ kinh doanh của mình.



2.1.3.1 – Các chỉ tiêu hoạt động của Ngân hàng

Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của NHNT(Đơn vị: triệu đồng)




(Nguồn Báo cáo thường niên của NHNT )

- Tổng tài sản của Ngân hàng năm 2006 đạt 166.952,020 tỷ đồng, tăng 22,11% so với năm 2005. Năm 2005 đạt 136721 tỷ đồng, tăng 13,93% so với năm 2004.

- Lợi nhuận sau thuế của ngân hàng năm 2006 đã đạt mức kỷ lục là 2.877 tỷ đồng, tăng 122,7% so với năm 2005. Cơ cấu thu nhập tiếp tục chuyển biến tích cực theo hướng giảm tỷ trọng thu từ hoạt động tín dụng( từ 57,3% năm 2005 xuống còn 45,8% năm 2006), tăng tỷ trọng thu dịch vụ và thu khác (từ 42,7% lên 54,2%)

- Dư nợ tín dụng năm 2006 đạt 67.642,519 tỷ đồng, tăng trưởng 10,81% so với năm 2005. Năm 2005 đạt 62.043,981 tỷ đồng, tăng trưởng 13,88% so với năm 2004.

- Cùng với tăng trưởng tín dụng, nguồn vốn huy động cũng có những tăng trưởng đáng kể nhằm đáp ứng tốt các nhu cầu cho vay đối với khách hàng. Năm 2006, nguồn vốn huy động cũng tăng trưởng 23,94% so với năm 2005. Năm 2005 tăng trưởng 14,09% so với năm 2004.

- Do hoạt động tín dụng ngày càng tăng trưởng, các dịch vụ mới của ngân hàng đã đem lại rất nhiều tiện ích cho khách hàng vì vậy lợi nhuận của ngân hàng cũng tăng lên đáng kể. Ngoài các nghiệp vụ truyền thống đã có như chuyển tiền, bảo lãnh, mở L/C phục vụ xuất nhập khẩu, ngân hàng còn mở thêm các nghiệp vụ khác: thanh toán thẻ với rất nhiều loại hình khác nhau với khả năng thanh toán được cả trong và ngoài nước, liên kết với các ngành khác ngoài hệ thống ngân hàng trong quá trình dùng thẻ thanh toán, hỗ trợ tín dụng cho xuất nhập khẩu, thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán trong nước và quốc tế, tiến hành một số nghiệp vụ phái sinh trong quá trình kinh doanh ngoại tệ.

Để giảm bớt những rủi ro trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh nhất là trong điều kiện thị trường biến động không ngừng, đến thời điểm 31.12.2006, ngân hàng Ngoại thương đã trích dự phòng rủi ro tín dụng lên tới 1.490 tỷ đồng. Điều này thể hiện sự lành mạnh trong khả năng đảm bảo nguy cơ cho các khoản nợ của ngân hàng.

2.1.3.2 – Huy động vốn và quản trị vốn

a.Hoạt động tín dụng

Bảng 2.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng



(Đơn vị: triệu đồng)

Hướng tới mục tiêu: “ Tăng cường công tác khách hàng, nâng cao chất lượng tín dụng và hướng tới chuẩn mực quốc tế”, ngân hàng Ngoại thương đã triển khai mô hình tín dụng mới theo tư vấn của dự án hỗ trợ kỹ thuật do chính phủ Hà Lan tài trợ thông qua ngân hàng thế giới trong toàn hệ thống ngân hàng từ tháng 8.2006. Chất lượng quản lý tín dụng được cải thiện thông qua việc tách biệt các nghiệp vụ quan hệ khách hàng, quản lý rủi ro tín dụng và quản lý nợ.

Tăng trưởng tín dụng có chọn lọc và các biện pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng được đặc biệt chú trọng để củng cố và nâng cao chất lượng danh mục cho vay của ngân hàng. Đến 31.12.2006, tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng đạt 67.743 tỷ đồng, tăng 11% so với năm 2005. Trong đó dư nợ ngắn hạn là 37 732 tỷ đồng, tăng 9,3% so với năm 2005, dư nợ trung – dài hạn là 30 010 tỷ đồng, tăng 12,4% so với năm 2005.

Nhìn vào bảng 2.2, chúng ta thấy qua các năm, dư nợ tín dụng của ngân hàng tăng lên, tỷ lệ dư nợ ngắn hạn giảm dần, tỷ trọng các khoản nợ trung và dài hạn đang tăng lên, từ 39.7% năm 2004 lên hơn 44.3% năm 2006. Do tình hình thị trường biến đổi không ngừng, tỷ trọng nợ ngắn hạn giảm làm tăng mức rủi ro trong cho vay của ngân hàng. Vì vậy để đảm bảo an toàn cho các khoản vay trung và dài hạn cần phải trích các khoản dự phòng.
Bảng 2.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo loại hình doanh nghiệp(Đơn vị: triệu VNĐ)

Các chỉ tiêu

2004

%

2005

%

2006

%

DN nhà nước

29 377 885

54

25 467 696

42

26 346 515

39

Công ty TNHH

877 372

2

19 498 392

32

14 402 055

21

HTX & Cty tư nhân

5 035 127

9

3 306 204

5

2 235 136

3

DN có vốn ĐTNN

12 164 628

23

4 309 462

7

9 380 333

14

Cá nhân

6 095 330

11

4 245 834

7

5 785 046

9

Khác

54 205

1

4 216 393

7

9 593 434

14


Каталог: luanvan
luanvan -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
luanvan -> Phần mở đầu Tính cấp thiết của đề tài
luanvan -> Như mọi quốc gia trên thế giới, bhxh việt Nam trong những năm qua được xem là một trong những chính sách rất lớn của Nhà nước, luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước
luanvan -> TS. NguyÔn Lai Thµnh
luanvan -> Luận văn Cao học Người hướng dẫn: ts. Nguyễn Thị Hồng Vân
luanvan -> 1 Một số vấn đề cơ bản về đất đai và sử dụng đất 05 1 Đất đai 05
luanvan -> Lê Thị Phương XÂy dựng cơ SỞ DỮ liệu sinh học phân tử trong nhận dạng các loàI ĐỘng vật hoang dã phục vụ thực thi pháp luật và nghiên cứU
luanvan -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Hà Linh
luanvan -> ĐÁnh giá Đa dạng di truyền một số MẪu giống lúa thu thập tại làO
luanvan -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiêN

tải về 0.56 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương