7. ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
7.1 Đầu tư của Chi Lê ra nước ngoài
Theo thống kê trong thời gian gần đây, đầu tư của Chi Lê ra nước ngoài đạt 1 503 tỷ USD, trong đó:
7.2 Kêu gọi đầu tư trong nước
Chi Lê đứng thứ ba trong khu vực Châu Mỹ La tinh nhận dược đầu tư trực tiếp nước ngoài. Năm 2004 Chi Lê thu hút được 7. 172 tỷ USD, năm 2005 là 7.208 tỷ USD.
Đầu tư nước ngoài vào các nước khu vực Mỹ La tinh STT |
Tên nước
|
Giá trị nhận đầu tư (tỉ USD)
|
1
|
Mê hi cô
|
17804
|
2
|
Braxin
|
15193
|
3
|
Chi Lê
|
7208
|
4
|
Argentina
|
4662
|
5
|
Comlumbia
|
3920
|
6
|
Venezuela
|
2597
|
7
|
Peru
|
1530
|
8
|
Ecuador
|
1027
|
9
|
Panama
|
898
|
10
| CH Dominic |
609
|
11
|
Costa rica
|
601
|
12
|
Jamaica
|
600
|
13
|
Trinidad và Tobago
|
477
|
14
|
El Salvador
|
323
|
15
|
Uruguay
|
69
|
16
|
Bolivia
|
279
|
17
|
Các nước còn lại
|
870
|
18
|
Tổng cộng
|
61580
|
Tuy Chi Lê có tăng được một phần nhỏ, nhưng khu vực Mỹ La tinh lại đang ở trong xu thế giảm nhận được đầu tư nước ngoài trực tiếp so với năm 2004. Các nhà đầu tư nước ngoài vào Chi Lê cũng đang tìm đường đầu tư sang các vùng khác có lợi hơn như Châu Á theo xu thế chung của thế giới, dễ đó đây cũng là cơ hội tốt cho Việt Nam nói riêng.
7.3 Chính sách đầu tư nước ngoài
Ngay từ thập kỷ 80, khi Chi Lê bắt đầu mở cửa, Chính phủ đã xây đựng Luật khuyến khích đầu tư nước ngoài tại Chi Lê (năm 1974), đưa ra các quy định cụ thể về nguồn, các lợi ích và các trách nhiệm đóng góp mà nhà đầu tư cần biết khi đầu tư vào Chi Lê . Về cơ bản, luật này nhằm mục đích tránh và hạn chế những sự phóng đại của các khoản tiền đầu tư. Chi nhằm mục đích trong thời gian ngắn tồn tại trong thị trường nội địa. Sau đó tùy thuộc vào các giao động của thị trường trong nước nhằm kiếm lời hay hạn chế rủi ro. Ý định nhằm tạo ra những đầu tư dài hạn với các lợi thế về thuế cho những nhà đầu tư mạnh đạn. Ngay cả việc đảm bảo luôn
tạm giữ 30% mức vốn ban đầu tránh thất thoát ngoại tệ, tại Chi Lê chỉ có một Uỷ ban Đầu tư nước ngoài chịu trách nhiệm.
Uỷ ban Đầu tư nước ngoài Chi Lê bao gồm Bộ trưởng của Bộ Kinh tế (giữ vai trò Chủ tịch), Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Thống đốc Ngân hàng Trung ương. Ngoài ra, khi có yêu cầu đến các ngành khác liên quan, Bộ trưởng của các ngành này cũng tham gia vào ủy ban trong những trường hợp đặc biệt. Mục đích của Uỷ ban là củng cố vị trí của Chi Lê như là một điểm đến đáng tin cậy và hấp dẫn của đầu tư nước ngoài. Để đạt được mục đích này, Uỷ ban phối hợp các hoạt động có liên quan về pháp lý để điều chỉnh đầu tư nước ngoài, thực hiện các hoạt động xúc tiến và tham gia vào các thương thảo quốc tế có tính chất trên quan đến đầu tư.
Các mục tiêu chiến lược bao gồm:
Tạo dựng một môi trường đầu tư ổn đình và an toàn dành cho các hoạt động đầu tư nước ngoài thông qua việc điều tiết khung pháp lý của Luật đầu tư nước ngoài (sửa đổi bằng nghị định DL600)
Điều tiết tất cả các hoạt động nhằm cung cấp thông tin, xúc tiến, phối hợp, tiến hành thực hiện các hoạt động đầu tư nước ngoài tại Chi Lê trên phạm vi toàn quốc. theo từng thành phần kinh tế hay theo vùng.
Đàm phán về các hiệp định song phương về đầu tư hay các điều khoản liên quan đến hoạt động đầu tư trong các hiệp định thương mại tự do. Nếu cần thiết, đại diện cho nhà nước Chi Lê trong các tranh chấp liên quan đến đầu tư trên trường quốc tế.
Duy trì cơ sở dữ liệu cập nhật đầy đủ và thường xuyên về các hoạt động đầu tư nước ngoài đã được cấp phép và đang được thực hiện tại Chi Lê trong khuôn khổ Nghị định DL 600.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |