ChưƠng 3 ĐÁnh giá TÁC ĐỘng môi trưỜNG


Đối tượng và qui mô chịu tác động



tải về 36.14 Kb.
trang5/5
Chuyển đổi dữ liệu16.04.2022
Kích36.14 Kb.
#51665
1   2   3   4   5
BAI TAP DTM CHƯƠNG-3
thuyết-minh-chương-12
3.2. Đối tượng và qui mô chịu tác động

3.2.1. Giai đoạn thi công xây dựng

Bảng 3.1. Đối tượng và qui mô chịu tác động trong giai đoạn thi công.


Hoạt động

Đối tượng chịu tác động

Qui mô

Mức độ, thời gian

Tập trung nhân công, máy móc thi công.

Môi trường không khí

Khu vực thi công và các dân cư xung quanh khu vực thi công.

- Không đáng kể

- Thời gian ngắn lúc bắt đầu dự án.



San ủi, lu đầm chuẩn bị mặt bằng.

Môi trường không khí

Khu vực thi công và dân cư xung quanh.

-Tương đối

-Thời gian ngắn lúc bắt đầu dự án.



Đào đất, vận chuyển đất đào

Môi trường không khí, đất, nước

Khu vực thi công và dân cư xung quanh


-Tương đối

-Thời gian ngắn lúc bắt đầu dự án.



Chuyên chở, tập kết vật liệu xây dựng

Môi trường không khí, đất, nước

Khu vực thi công và dân cư xung quanh


-Tương đối

-Thời gian thi công dự án.



Thi công móng

Môi trường không khí, đất, nước

Khu vực thi công và dân cư xung quanh

-Tương đối

-Thời gian thi công dự án.



Tiến hành xây dựng

Môi trường không khí, đất, nước

Khu vực thi công và dân cư xung quanh


-Đáng kể

-Thời gian thi công dự án.




3.2.2. Giai đoạn dự án đi vào hoạt động

Bảng 3.2. Đối tượng và qui mô chịu tác động khi dự án đi vào hoạt động.

Hoạt động

Đối tượng chịu tác động

Qui mô

Mức độ, thời gian

Xử lý nước thải

Môi trường không khí, đất, nước

Cư dân trong khu vực và hệ sinh thái xung quanh

-Đáng kể

-Suốt thời gian tồn tại của dự án




Xử lý chất thải rắn

Môi trường không khí, đất, nước

Cư dân trong khu vực và hệ sinh thái xung quanh

-Đáng kể

-Suốt thời gian tồn tại của dự án




Thương mại, du lịch, dịch vụ

Kinh tế, xã hội của quận Hải Châu và thành phố Đà Nẵng

Quận Hải Châu và thành phố Đà Nẵng

-Đáng kể

-Suốt thời gian tồn tại của dự án




Lưu trú của khách du lịch, cư trú của cư dân

Kinh tế, xã hội, an ninh trật tự của quận Hải Châu.

Quận Hải Châu và thành phố Đà Nẵng

-Đáng kể

-Suốt thời gian tồn tại của dự án




3.3. Đánh giá tác động

3.3.1. Tác động tích cực

Khi đi vào hoạt động, dự án sẽ mang lại những mặt tích cực sau:

- Tạo nên một nơi sinh sống đầy đủ tiện nghi cho cư dân, cũng như cung cấp dịch vụ khách sạn cho du khách trong và ngoài nước khi đến với Đà Nẵng.

- Tạo công ăn việc làm cho một số lao động địa phương.

- Bổ sung thêm nguồn thuế cho ngân sách địa phương.

- Góp phần hoàn thiện hệ thống hạ tầng cơ sở và đẩy nhanh mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của quận Hải Châu và thành phố Đà Nẵng.



3.3.2. Tác động tiêu cực

3.3.2.1. Giai đoạn thi công xây dựng

Bảng 3.3. Đánh giá tác động của các hoạt động trong giai đoạn thi công xây dựng.


Yếu tố chịu tác động

Nguồn gây tác động



Đất

Nước

Không khí

Tài nguyên sinh vật

Kinh tế – Xã hội

Tập trung nhân công, máy móc thi công.

*

_

**

_

_

San ủi, lu đầm chuẩn bị mặt bằng.

***

***

***

_

_

Đào đất, vận chuyển đất đào.

***

***

**

_

_

Chuyên chở, tập kết vật liệu xây dựng.

**

*

***

_

*

Thi công móng

***

***

**

_

*

Tiến hành xây dựng.

***

***

***

_

***

Chú thích:

_ : Bị tác động không đáng kể.

* : Bị tác động ít.

** : Bị tác động nhiều.

*** : Bị tác động rất nhiều.

Những nguồn gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí trong giai đoạn thi công xây dựng: bụi, khí thải, tiếng ồn, nước thải, chất thải rắn sẽ làm ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân xung quanh và bản thân những công nhân đang trực tiếp thi công trên công trường.



a) Các vấn đề liên quan đến chất thải

Bụi

Thành phần bụi chủ yếu là bụi đất đá, bụi cát, bụi xi măng. Nồng độ bụi sẽ tăng cao trong những ngày khô, nắng, gió. Một thực tế khách quan là ô nhiễm bụi trên đường vận chuyển và tập kết vật liệu rất phổ biến.

Thông thường hàm lượng bụi lơ lửng tại khu vực bốc dỡ thường dao động 0,9-2,7mg/m3 tức cao hơn tiêu chuẩn không khí xung quanh 3-9 lần (TCVN 5937-2005 qui định hàm lượng bụi lơ lửng trung bình 1 giờ: 0,3mg/m3)

Về mặt vệ sinh lao động, bụi gây tác hại dưới nhiều dạng:

- Tổn thương cơ quan hô hấp: Xây xát, viêm kinh niên, tùy theo loại bụi có thể dẫn đến viêm phổi, ung thư phổi.

- Bệnh ngoài da: Bịt lỗ chân lông, lở loét, ghẻ…

- Tổn thương mắt.

Khí thải

Các loại khí thải từ phương tiện vận chuyển, máy móc thi công có độc tính cao hơn so với bụi từ mặt đất, tác động của chúng tới môi trường phụ thuộc nhiều vào điều kiện địa hình, khí tượng và mật độ phương tiện xây dựng trong khu vực.

Khí từ khói hàn không cao nhưng ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân hàn, do vậy cần có phương tiện bảo hộ cho công nhân sẽ hạn chế được mức độ ô nhiễm ảnh hưởng đến công nhân.

Tiếng ồn

Việc tập trung số lượng lớn các phương tiện vận tải và thi công cơ giới tại công trường làm cường độ ồn sẽ cao hơn mức độ bình thường, dễ gây nên sự mệt mỏi, giảm thính giác, mất tập trung và có thể dẫn tới tai nạn lao động cho công nhân trực tiếp thi công. Ngoài ra, tiếng ồn cũng làm mất khả năng nhận biết các loại tín hiệu âm thanh khác như những tiếng kêu báo hiệu và tín hiệu làm việc.

Nước thải

Nước thải phát sinh trong quá trình thi công xây dựng gồm nước thải sinh hoạt của công nhân, nước mưa chảy tràn, nước rửa vật liệu xây dựng nếu không được kiểm soát và có biện pháp xử lý kịp thời sẽ làm ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí xung quanh, phát sinh bệnh tật nếu bị ứ đọng lâu ngày.

Rác thải

Rác thải trên công trường xây dựng chủ yếu là phế thải xây dựng, rác thải sinh hoạt của công nhân. Lượng rác này nếu không được thu gom kịp thời sẽ là nơi trú ngụ và phát triển của các loài động vật gây bệnh như ruồi, chuột…gây nên dịch bệnh cho cư dân. Ngoài ra còn làm phát sinh bụi mỗi khi có gió thổi hay phương tiện giao thông chạy ngang.

b) Các vấn đề không liên quan đến chất thải

Trên thực tế, vấn đề tai nạn lao động trong thi công xây dựng đang xảy ra rất phổ biến. Ngoài ra, tình hình an ninh trật tự, rủi ro về cháy nổ tại khu vực xây dựng cũng là vấn đề phải lưu tâm.

Tai nạn lao động xảy ra sẽ làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình, nếu giải quyết không tốt sẽ làm xảy ra mâu thuẫn giữa người lao động và chủ thuê lao động, gây khó khăn cho dự án ki có sự can thiệp của cơ quan quản lý về lao động.

Là một dự án mang tính tầm cỡ nên sẽ có lao động từ nơi khác đến do nguồn lao động tại địa phương không đáp ứng đủ nhu cầu. Khi đó, sự khác biệt về văn hóa, lối sống sẽ dễ làm phát sinh mâu thuẫn giữa lao động mới và người dân địa phương. Ngoài ra, việc tập trung một lượng lớn nhân công sẽ là điều kiện thuận lợi cho các tệ nạn xã hội phát triển.



3.3.2.2. Giai đoạn dự án đi vào hoạt động


Yếu tố chịu tác động
Bảng 3.4. Đánh giá tác động của các hoạt động trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động.




Nguồn gây tác động


Đất

Nước

Không khí

Tài nguyên sinh vật

Kinh tế – Xã hội

Nước thải

_

***

*

_

*

Chất thải rắn

_

_

*

_

*

Thương mại, du lịch, dịch vụ

_

*

*

_

**

Lưu trú của khách du lịch, cư trú của cư dân

_

_

*

_

**

Chú thích: _ : Bị tác động không đáng kể.

* : Bị tác động ít.

** : Bị tác động nhiều.

*** : Bị tác động rất nhiều.

Những nguồn gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động sẽ tồn tại suốt trong thời gian hoạt động của dự án nên tác động của nó là lâu dài. Vì vậy nhà thầu phải có các giải pháp để giải quyết triệt để, không làm ảnh hưởng đến cuộc sống của cư dân trong tòa nhà.

a) Các vấn đề liên quan đến chất thải

Các vấn đề về ô nhiễm môi trường, đất, nước, không khí trong giai đoạn hoạt động của dự án nếu không được giải quyết sẽ gây ra các tác động xấu đến dự án:

- Gây phiền toái cho các cư dân khi sinh sống và du khách khi đến viếng thăm.

- Mất mỹ quan của một khu căn hộ cao cấp.

- Dư luận xã hội.

b) Các vấn đề không liên quan đến chất thải

Các vấn đề về an toàn cháy nổ, an ninh, nếu không được giải quyết sẽ gây ra các tác hại:

- Hoang mang, lo lắng cho cư dân khi sinh sống.

- Gây ra các hậu quả nghiêm trọng khi phát sinh sự cố.



3.4. Đánh giá về phương pháp sử dụng

3.4.1. Phương pháp liệt kê

Phương pháp liệt kê được thực hiện bằng cách lập bảng kiểm tra. Bảng được áp dụng để định hướng nghiên cứu trong Chương 3 gồm danh sách các hoạt động có thể gây tác động đến môi trường (mức độ, thời gian tác động) trong các giai đoạn của Dự án.

Bảng kiểm tra cho phép xác định định tính các tác động đến môi trường trong quá trình xây dựng và hoạt động đến các thành phần môi trường và kinh tế - xã hội trong vùng Dự án.



3.4.2. Phương pháp ma trận

Phương pháp ma trận cho phép xác định định tính mức độ tác động đến môi trường từ thấp đến cao do các hoạt động trong quá trình xây dựng và hoạt động đến các yếu tố môi trường và kinh tế - xã hội trong vùng Dự án.

3.4.3. Phương pháp đánh giá cảm quan

Phương pháp đánh giá cảm quan cho phép đánh giá một cách định tính về chất lượng các thành phần môi trường đất, nước, không khí trong thời gian xây dựng dự án thông qua khảo sát thực địa để điều tra hiện trạng chất lượng môi trường và tham khảo ý kiến người dân.



Nhìn chung, báo cáo đã trình bày, phân tích được tất cả các hoạt động khi xây dựng Dự án Tổ hợp khách sạn và căn hộ P.A TOWER
tải về 36.14 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương