Bảng 2.A.1. Sai số cho phép giữa các kết quả phân tích độ sạch của cùng 1 mẫu gửi, được tiến hành ở cùng 1 phòng kiểm nghiệm (phép thử hai chiều ở mức ý nghĩa 5%)
Kết quả trung bình của 2 mẫu phân tích (%)
|
Sai số cho phép (%)
|
Mẫu PT một nửa mẫu
|
Mẫu PT toàn bộ mẫu
|
Hạt không có vỏ ráp
|
Hạt có vỏ ráp
|
Hạt không có vỏ ráp
|
Hạt có vỏ ráp
|
99.95-100.00
|
0.00-0.04
|
0.20
|
0.23
|
0.1
|
0.2
|
99.90-99.94
|
0.05-0.09
|
0.33
|
0.34
|
0.2
|
0.2
|
99.85-99.89
|
0.10-0.14
|
0.40
|
0.42
|
0.3
|
0.3
|
99.80-99.84
|
0.15-0.19
|
0.47
|
0.49
|
0.3
|
0.4
|
99.75-99.79
|
0.20-0.24
|
0.51
|
0.55
|
0.4
|
0.4
|
99.70-99.74
|
0.25-0.29
|
0.55
|
0.59
|
0.4
|
0.4
|
99.65-99.69
|
0.30-0.34
|
0.61
|
0.65
|
0.4
|
0.5
|
99.60-99.64
|
0.35-0.39
|
0.65
|
0.69
|
0.5
|
0.5
|
99.55-99.59
|
0.40-0.44
|
0.68
|
0.74
|
0.5
|
0.5
|
99.50-99.54
|
0.45-0.49
|
0.72
|
0.76
|
0.5
|
0.5
|
99.40-99.49
|
0.50-0.59
|
0.76
|
0.82
|
0.5
|
0.6
|
99.30-99.39
|
0.60-0.69
|
0.83
|
0.89
|
0.6
|
0.6
|
99.20-99.29
|
0.70-0.79
|
0.89
|
0.95
|
0.6
|
0.7
|
99.10-99.19
|
0.80-0.89
|
0.95
|
1.00
|
0.7
|
0.7
|
99.00-99.09
|
0.90-0.99
|
1.00
|
1.06
|
0.7
|
0.8
|
98.75-98.99
|
1.00-1.24
|
1.07
|
1.15
|
0.8
|
0.8
|
98.50-98.74
|
1.25-1.49
|
1.19
|
1.26
|
0.8
|
0.9
|
98.25-98.49
|
1.50-1.74
|
1.29
|
1.37
|
0.9
|
1.0
|
98.00-98.24
|
1.75-1.99
|
1.37
|
1.47
|
1.0
|
1.0
|
97.75-97.99
|
2.00-2.24
|
1.44
|
1.54
|
1.0
|
1.1
|
97.50-97.74
|
2.25-2.49
|
1.53
|
1.63
|
1.1
|
1.2
|
97.25-97.49
|
2.50-2.74
|
1.60
|
1.70
|
1.1
|
1.2
|
97.00-97.24
|
2.75-2.99
|
1.67
|
1.78
|
1.2
|
1.3
|
96.50-96.99
|
3.00-3.49
|
1.77
|
1.88
|
1.3
|
1.3
|
96.00-96.49
|
3.50-3.99
|
1.88
|
1.99
|
1.3
|
1.4
|
95.50-95.99
|
4.00-4.49
|
1.99
|
2.12
|
1.4
|
1.5
|
95.00-9.49
|
4.50-4.99
|
2.09
|
2.22
|
1.5
|
1.6
|
94.00-94.99
|
5.00-5.99
|
2.25
|
2.38
|
1.6
|
1.7
|
93.00-93.99
|
6.00-6.99
|
2.43
|
2.56
|
1.7
|
1.8
|
92.00-92.99
|
7.00-7.99
|
2.59
|
2.73
|
1.8
|
1.9
|
91.00-91.99
|
8.00-8.99
|
2.74
|
2.90
|
1.9
|
2.1
|
90.00-90.99
|
9.00-9.99
|
2.88
|
3.04
|
2.0
|
2.2
|
88.00-89.99
|
10.00-11.99
|
3.08
|
3.25
|
2.2
|
2.3
|
86.00-87.99
|
12.00-13.99
|
3.31
|
3.49
|
2.3
|
2.5
|
84.00-85.99
|
14.00-15.99
|
3.52
|
3.71
|
2.5
|
2.6
|
82.00-83.99
|
16.00-17.99
|
3.69
|
3.90
|
2.6
|
2.8
|
80.00-81.99
|
18.00-19.99
|
3.86
|
4.07
|
2.7
|
2.9
|
78.00-79.99
|
20.00-21.99
|
4.00
|
4.23
|
2.8
|
3.0
|
76.00-77.99
|
22.00-23.99
|
4.14
|
4.37
|
2.9
|
3.1
|
74.00-75.99
|
24.00-25.99
|
4.26
|
4.50
|
3.0
|
3.2
|
72.00-73.99
|
26.00-27.99
|
4.37
|
4.61
|
3.1
|
3.3
|
70.00-71.99
|
28.00-29.99
|
4.47
|
4.71
|
3.2
|
3.3
|
65.00-69.99
|
30.00-34.99
|
4.61
|
4.86
|
3.3
|
3.4
|
60.00-64.99
|
35.00-39.99
|
4.77
|
5.02
|
3.4
|
3.6
|
50.00-59.99
|
40.00-49.99
|
4.89
|
5.16
|
3.5
|
3.7
|
Bảng 2.A.2- Sai số cho phép giữa các kết quả phân tích độ sạch của 2 mẫu gửi khác nhau, được lấy từ cùng 1 lô hạt giống khi phép thử thứ hai được tiến hành ở cùng hoặc khác phòng kiểm nghiệm (phép thử một chiều ở mức ý nghĩa 1%)
Kết quả trung bình của 2 mẫu phân tích (%)
|
Sai số cho phép (%)
|
Hạt không có vỏ ráp
|
Hạt có vỏ ráp
|
99.95-100.00
|
0.00-0.04
|
0.2
|
0.2
|
99.90-99.94
|
0.05-0.09
|
0.3
|
0.3
|
99.85-99.89
|
0.10-0.14
|
0.3
|
0.4
|
99.80-99.84
|
0.15-0.19
|
0.4
|
0.5
|
99.75-99.79
|
0.20-0.24
|
0.4
|
0.5
|
99.70-99.74
|
0.25-0.29
|
0.5
|
0.6
|
99.65-99.69
|
0.30-0.34
|
0.5
|
0.6
|
99.60-99.64
|
0.35-0.39
|
0.6
|
0.7
|
99.55-99.59
|
0.40-0.44
|
0.6
|
0.7
|
99.50-99.54
|
0.45-0.49
|
0.6
|
0.7
|
99.40-99.49
|
0.50-0.59
|
0.7
|
0.8
|
99.30-99.39
|
0.60-0.69
|
0.7
|
0.9
|
99.20-99.29
|
0.70-0.79
|
0.8
|
0.9
|
99.10-99.19
|
0.80-0.89
|
0.8
|
1.0
|
99.00-99.09
|
0.90-0.99
|
0.9
|
1.0
|
99.75-98.99
|
1.00-1.24
|
0.9
|
1.1
|
98.50-98.74
|
1.25-1.49
|
1.0
|
1.2
|
98.25-98.49
|
1.50-1.74
|
1.1
|
1.3
|
98.00-98.24
|
1.75-1.99
|
1.2
|
1.4
|
97.75-97.99
|
2.00-2.24
|
1.3
|
1.5
|
97.50-97.74
|
2.25-2.49
|
1.3
|
1.6
|
97.25-97.49
|
2.50-2.74
|
1.4
|
1.6
|
97.00-97.24
|
2.75-2.99
|
1.5
|
1.7
|
96.50-96.99
|
3.00-3.49
|
1.5
|
1.8
|
96.00-96.49
|
3.50-3.99
|
1.6
|
1.9
|
95.50-95.99
|
4.00-4.49
|
1.7
|
2.0
|
95.00-95.49
|
4.50-4.99
|
1.8
|
2.2
|
94.00-94.99
|
5.00-5.99
|
2.0
|
2.3
|
93.00-93.99
|
6.00-6.99
|
2.1
|
2.5
|
92.00-92.99
|
7.00-7.99
|
2.2
|
2.6
|
91.00-91.99
|
8.00-8.99
|
2.4
|
2.8
|
90.00-90.99
|
9.00-9.99
|
2.5
|
2.9
|
88.00-89.99
|
10.00-11.99
|
2.7
|
3.1
|
86.00-87.99
|
12.00-13.99
|
2.9
|
3.4
|
84.00-85.99
|
14.00-15.99
|
3.0
|
3.6
|
82.00-83.99
|
16.00-17.99
|
3.2
|
3.7
|
80.00-81.99
|
18.00-19.99
|
3.3
|
3.9
|
78.00-79.99
|
20.00-21.99
|
3.5
|
4.1
|
76.00-77.99
|
22.00-23.99
|
3.6
|
4.2
|
74.00-75.99
|
24.00-25.99
|
3.7
|
4.3
|
72.00-73.99
|
26.00-27.99
|
3.8
|
4.4
|
70.00-71.99
|
28.00-29.99
|
3.8
|
4.5
|
65.00-69.99
|
30.00-34.99
|
4.0
|
4.7
|
60.00-64.99
|
35.00-39.99
|
4.1
|
4.8
|
50.00-59.99
|
40.00-49.99
|
4.2
|
5.0
|
Bảng 2.A.3. Sai số cho phép giữa các kết quả phân tích độ sạch của 2 mẫu gửi khác nhau, được lấy từ cùng 1 lô giống khi phép thử thứ hai được tiến hành ở cùng hoặc khác phòng kiểm nghiệm (phép thử hai chiều ở mức ý nghĩa 1%)
Kết quả trung bình của 2 mẫu phân tích (%)
|
Sai số cho phép (%)
|
Hạt không có vỏ ráp
|
Hạt có vỏ ráp
|
99.95-100.00
|
0.00-0.04
|
0.2
|
0.2
|
99.90-99.94
|
0.05-0.09
|
0.3
|
0.4
|
98.85-99.89
|
0.10-0.14
|
0.4
|
0.5
|
99.80-99.84
|
0.15-0.19
|
0.4
|
0.5
|
99.75-99.79
|
0.20-0.24
|
0.5
|
0.6
|
99.70-99.74
|
0.25-0.29
|
0.5
|
0.6
|
99.65-99.69
|
0.30-0.34
|
0.6
|
0.7
|
99.60-99.64
|
0.35-0.39
|
0.6
|
0.7
|
99.55-99.59
|
0.40-0.44
|
0.6
|
0.8
|
99.50-99.54
|
0.45-0.49
|
0.7
|
0.8
|
99.40-99.49
|
0.50-0.49
|
0.7
|
0.9
|
99.30-99.39
|
0.60-0.69
|
0.8
|
1.0
|
99.20-99.29
|
0.70-0.79
|
0.8
|
1.0
|
99.10-99.19
|
0.80-0.89
|
0.9
|
1.1
|
99.00-99.09
|
0.90-0.99
|
0.9
|
1.1
|
98.75-98.99
|
1.00-1.24
|
1.0
|
1.2
|
98.50-98.74
|
1.25-1.49
|
1.1
|
1.3
|
98.25-98.49
|
1.50-1.74
|
1.2
|
1.5
|
98.00-98.24
|
1.75-1.99
|
1.3
|
1.6
|
97.75-97.99
|
2.00-2.24
|
1.4
|
1.7
|
97.50-97.74
|
2.25-2.49
|
1.5
|
1.7
|
97.25-97.49
|
2.50-2.74
|
1.5
|
1.8
|
97.00-97.24
|
2.75-2.99
|
1.6
|
1.9
|
96.50-96.99
|
3.00-3.49
|
1.7
|
2.0
|
96.00-96.49
|
3.50-3.99
|
1.8
|
2.1
|
95.50-95.99
|
4.00-4.49
|
1.9
|
2.3
|
95.00-95.49
|
4.50-4.99
|
2.0
|
2.4
|
94.00-94.99
|
5.00-5.99
|
2.1
|
2.5
|
93.00-93.99
|
6.00-6.99
|
2.3
|
2.7
|
92.00-92.99
|
7.00-7.99
|
2.5
|
2.9
|
91.00-91.99
|
8.00-8.99
|
2.6
|
3.1
|
90.00-90.99
|
9.00-9.99
|
2.8
|
3.2
|
88.00-89.99
|
10.00-11.99
|
2.9
|
3.5
|
86.00-87.99
|
12.00-13.99
|
3.2
|
3.7
|
84.00-85.99
|
14.00-15.99
|
3.4
|
3.9
|
82.00-83.99
|
16.00-17.99
|
3.5
|
4.1
|
80.00-81.99
|
18.00-19.99
|
3.7
|
4.3
|
78.00-79.99
|
20.00-21.99
|
3.8
|
4.5
|
76.00-77.99
|
22.00-23.99
|
3.9
|
4.6
|
74.00-75.99
|
24.00-25.99
|
4.1
|
4.8
|
72.00-73.99
|
26.00-27.99
|
4.2
|
4.9
|
70.00-71.99
|
28.00-29.99
|
4.3
|
5.0
|
65.00-69.99
|
30.00-34.99
|
4.4
|
5.2
|
60.00-64.99
|
35.00-39.99
|
4.5
|
5.3
|
50.00-59.99
|
40.00-49.99
|
4.7
|
5.5
|
PHỤ LỤC CHƯƠNG 3
XÁC ĐỊNH SỐ LƯỢNG HẠT KHÁC LOÀI
Bảng 3.A.1. Sai số cho phép giữa 2 kết quả xác định hạt khác loài khi các phép thử được làm trên cùng hoặc khác mẫu gửi, ở cùng hoặc khác phòng kiểm nghiệm (phép thử 2 chiều, mức ý nghĩa 5%)
Kết quả trung bình của 2 phép thử
|
Sai số cho phép
|
Kết quả trung bình của 2 phép thử
|
Sai số cho phép
|
Kết quả trung bình của 2 phép thử
|
Sai số cho phép
|
(1)
|
(2)
|
(1)
|
(2)
|
(1)
|
(2)
|
3
4
5 - 6
7 - 8
9 - 10
11 - 13
14 - 15
16 - 18
19 - 22
23 - 25
26 - 29
30 - 33
34 - 37
38 - 42
43 - 47
48 - 52
53 - 57
58 - 63
64 - 69
70 - 75
|
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
|
76 - 81
82 - 88
89 - 95
96 - 102
103 - 110
111 - 117
118 - 125
126 - 133
134 - 142
143 - 151
152 - 160
161 - 169
170 - 178
179 - 188
189 - 198
199 - 209
210 - 219
220 - 230
231 - 241
242 - 252
|
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
|
253 - 264
265 - 276
277 - 288
289 - 300
301 - 313
314 - 326
327 - 339
340 - 353
354 - 366
367 - 380
381 - 394
395 - 409
410 - 424
425 - 439
440 - 454
455 - 469
470 - 485
486 - 501
502 - 518
519 - 534
|
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
|
Bảng 3.A.2. Sai số cho phép giữa 2 kết quả xác định hạt khác loài khi các phép thử được làm trên các mẫu gửi khác nhau, mẫu thứ hai được làm ở cùng hoặc khác phòng kiểm nghiệm (phép thử 1 chiều, mức ý nghĩa 5%)
Kết quả trung bình của 2 phép thử
|
Sai số cho phép
|
Kết quả trung bình của 2 phép thử
|
Sai số cho phép
|
Kết quả trung bình của 2 phép thử
|
Sai số cho phép
|
Kết quả trung bình của 2 phép thử
|
Sai số cho phép
|
(1)
|
(2)
|
(1)
|
(2)
|
(1)
|
(2)
|
(1)
|
(2)
|
3 - 4
4 - 6
7 - 8
9 - 11
12 - 14
15 - 17
18 - 21
22 - 25
26 - 30
31 - 34
35 - 40
41 - 45
46 - 52
53 - 58
59 - 65
|
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
|
66 - 72
73 - 79
80 - 87
88 - 95
96-104
105-113
114-122
123-131
132-141
142-152
153-162
163-173
174-186
187-198
199-210
|
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
|
211-223
224-235
236-249
250-262
263-276
277-290
291-305
306-320
321-336
337-351
352-367
368-386
387-403
404-420
421-438
|
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
|
439-456
457-474
475-493
494-513
514-532
533-552
|
50
51
52
53
54
55
|
PHỤ LỤC CHƯƠNG 4
KIỂM TRA HẠT KHÁC GIỐNG
4.3.A. Các nguyên tắc chung
Trong các phép thử kiểm tra hạt khác giống, chủ yếu là do cán bộ thực hiện phép thử tự đánh giá. Khi sử dụng quyền tự quyết định này, người cán bộ phân tích phải quan tâm thu thập những kiến thức và kinh nghiệm thông qua các tài liệu trong nước và quốc tế.
Cần phải có mẫu chuẩn để so sánh, và trong trường hợp cần thiết phải xác định tính đúng giống của mẫu gửi thì phải kiểm tra cây mầm hoặc cây trong nhà kính hoặc trong ô ngoài đồng. Phương pháp kiểm tra cây ở ngoài đồng sẽ được tiến hành theo phương pháp hậu kiểm.
4.5.2.A. Kiểm tra hạt giống
(a) Phương pháp kiểm tra hình thái
- Đối với lúa, mì, mạch, cao lương:
Các đặc điểm hình thái sau đây thường được sử dụng để phân biệt hạt khác giống: màu sắc vỏ trấu, hình dạng hạt, mức độ to nhỏ, tỷ lệ dài/rộng, đầu hạt (mỏ hạt), lông ở vỏ trấu và cuống hạt (dài hay ngắn, dày hay thưa), tỷ lệ vết tích của vòi nhụy cái ở vỏ trấu (nếu có), màu sắc của hạt gạo...
- Đối với đậu tương:
Hình dạng hạt, độ to nhỏ của hạt, màu sắc của vỏ hạt, độ bóng nhẵn, tình trạng phấn ở vỏ hạt, hình dạng và màu sắc của rốn hạt...
- Đối với các giống hành tỏi:
Hình dạng hạt, độ to nhỏ, màu sắc, cấu tạo bề mặt của vỏ hạt, hình dạng và màu sắc của rốn hạt...
(b) Phương pháp kiểm tra bằng hoá chất
- Đối với lúa, mì, mạch, cao lương:
Phản ứng màu trong dung dịch phenol pha loãng là một đặc điểm có ích, đặc biệt là ở lúa mì. Ngâm hạt ở trong nước cất qua 1 đêm. Đổ nước đi và đặt hạt lên giấy lọc ở trong đĩa petri và thêm một vài giọt phenol 1%. Phân loại các hạt theo mức độ nhuộm màu. Các giống sẽ có màu nâu đặc trưng thay đổi từ nhạt đến rất đậm.
- Đối với đậu tương:
Bóc vỏ hạt và bỏ riêng từng hạt vào ống nghiệm, nhỏ thêm 1 ml nước cất, đun sôi trong 1 giờ rồi nhỏ 10 giọt dung dịch 0,5% H2O2, sau 10 phút lại nhỏ thêm 1 giọt dung dịch 0,1 H2O2; sau 1 phút quan sát màu sắc của từng hạt trong ống nghiệm và so sánh với mẫu đối chứng.
Bảng 4.A.1. Sai số cho phép giữa 2 kết quả xác định hạt khác giống khi các phép thử được làm trên cùng hoặc khác mẫu gửi, ở cùng hoặc khác phòng kiểm nghiệm (phép thử 2 chiều, mức ý nghĩa 5%)
Kết quả trung bình của 2 mẫu phân tích
|
Sai số cho phép
|
Kết quả trung bình của 2 mẫu phân tích
|
Sai số cho phép
|
Kết quả trung bình của 2 mẫu phân tích
|
Sai số cho phép
|
(1)
|
(2)
|
(1)
|
(2)
|
(1)
|
(2)
|
3
4
5 - 6
7 - 8
9 - 10
11 - 13
14 - 15
16 - 18
19 - 22
23 - 25
26 - 29
30 - 33
34 - 37
38 - 42
43 - 47
48 - 52
53 - 57
58 - 63
64 - 69
70 - 75
|
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
|
76 - 81
82 - 88
89 - 95
96 - 102
103 - 110
111 - 117
118 - 125
126 - 133
134 - 142
143 - 151
152 - 160
161 - 169
170 - 178
179 - 188
189 - 198
199 - 209
210 - 219
220 - 230
231 - 241
242 - 252
|
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
|
253 - 264
265 - 276
277 - 288
289 - 300
301 - 313
314 - 326
327 - 339
340 - 353
354 - 366
367 - 380
381 - 394
395 - 409
410 - 424
425 - 439
440 - 454
455 - 469
470 - 485
486 - 501
502 - 518
519 - 534
|
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
|
Bảng 4.A.2. Sai số cho phép giữa 2 kết quả xác định hạt khác giống khi các phép thử được làm trên các mẫu gửi khác nhau, mẫu thứ hai được làm ở cùng hoặc khác phòng kiểm nghiệm (phép thử 1 chiều, mức ý nghĩa 5%)
Kết quả trung bình của 2 mẫu phân tích
|
Sai số cho phép
|
Kết quả trung bình của 2 mẫu phân tích
|
Sai số cho phép
|
Kết quả trung bình của 2 mẫu phân tích
|
Sai số cho phép
|
Kết quả trung bình của 2 mẫu phân tích
|
Sai số cho phép
|
(1)
|
(2)
|
(1)
|
(2)
|
(1)
|
(2)
|
(1)
|
(2)
|
3 - 4
4 - 6
7 - 8
9 - 11
12 - 14
15 - 17
18 - 21
22 - 25
26 - 30
31 - 34
35 - 40
41 - 45
46 - 52
53 - 58
59 - 65
|
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
|
66 - 72
73 - 79
80 - 87
88 - 95
96-104
105-113
114-122
123-131
132-141
142-152
153-162
163-173
174-186
187-198
199-210
|
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
|
211-223
224-235
236-249
250-262
263-276
277-290
291-305
306-320
321-336
337-351
352-367
368-386
387-403
404-420
421-438
|
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
|
439-456
457-474
475-493
494-513
514-532
533-552
|
50
51
52
53
54
55
|
PHỤ LỤC CHƯƠNG 5
THỬ NGHIỆM NẨY MẦM
5.5.A. Yêu cầu đối với vật liệu và môi trường đặt nẩy mầm
5.5.A.1. Yêu cầu đối với vật liệu
(1) Giấy
Giấy đặt nẩy mầm phải đủ mức độ xốp và dai; có khả năng thấm nước tốt và giữ được nước cho đến khi kết thúc thử nghiệm; sạch nấm, vi khuẩn và các chất độc hại có ảnh hưởng đến sự nẩy mầm của hạt giống và sự phát triển của cây mầm; pH = 6,0-7,5.
Có thể dùng các loại giấy như: giấy lọc, giấy thấm, giấy lau... nhưng phải bảo đảm các yêu cầu trên.
(2) Cát
Cát phải có kích thước đồng đều, đường kính nằm trong khoảng 0,05- 0,8mm; không lẫn các hạt giống; có khả năng giữ đủ nước và không khí cho đến khi kết thúc thử nghiệm; sạch nấm, vi khuẩn và các chất độc hại làm ảnh hưởng đến sự nẩy mầm của hạt giống và sự phát triển của cây mầm; pH = 6,0-7,5 .
Cát sau khi dùng có thể rửa sạch, sấy khô hoặc khử trùng để dùng lại
(3) Đất
Đất phải có chất lượng tốt, không vón cục, không có những hòn to quá ; không lẫn các hạt giống; sạch nấm, vi khuẩn, tuyến trùng và các chất độc hại làm ảnh hưởng đến sự nẩy mầm của hạt giống và sự phát triển của cây mầm; giữ đủ nước và không khí cho đến khi kết thúc thử nghiệm ; pH = 6,0-7,5.
Đất chỉ nên dùng 1 lần, không nên dùng lại.
(4) Nước
Nước được dùng để làm ẩm môi trường phải sạch các tạp chất hữu cơ và vô cơ; pH = 6,0-7,5.
Có thể dùng nước máy, nước cất hoặc nước đã khử ion.
5.5.A.2. Yêu cầu đối với môi trường
(1) Độ ẩm và không khí
- Mỏi trường luôn luôn phải giữ ẩm để đáp ứng nhu cầu về nước cho hạt nẩy mầm. Tuy nhiên, lượng ẩm không nên quá mức cần thiết làm hạn chế sự thông khí. Lượng nước ban đầu cần để giữ ẩm phụ thuộc vào loại vật liệu dùng đặt nẩy mầm, kích thước của hạt giống và yêu cầu về nước của loài cây trồng. Cần tránh phải cho thêm nước về sau vì sẽ làm tăng sự khác nhau giữa các lần nhắc lại, nhưng phải chú ý để môi trường không bị khô và đủ nước liên tục trong suốt thời gian thử nghiệm.
- Khi dùng phương pháp đặt nảy mầm giữa giấy hoặc trong cát, trong đất phải chú ý không nén cát, không cuộn giấy hoặc buộc chặt quá để đảm bảo đủ không khí cho hạt nảy mầm.
(2) Nhiệt độ
Điều kiện nhiệt độ đặt nảy mầm đối với từng loài cụ thể được qui định ở bảng 5.A. và phải được đo tại nơi đặt hạt. Nhiệt độ này phải đồng đều ở trong tủ nẩy mầm, buồng nẩy mầm hoặc phòng nẩy mầm. Nếu không có điều kiện trang bị các thiết bị để đặt nẩy mầm như qui định thì có thể dùng nguồn nhiệt từ ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng nhân tạo nhưng phải bảo đảm mức nhiệt độ như qui định.
Tuỳ theo điều kiện thực tế của mẫu thử mà có thể lựa chọn một trong các mức nhiệt độ qui định ở bảng 5.A. Nếu mẫu đặt ở điều kiện nhiệt độ thay đổi liên tục thì mức nhiệt độ thấp cần giữ trong 16 giờ, mức nhiệt độ cao trong 8 giờ.
(3) Ánh sáng
Ánh sáng nói chung cần thiết để cây mầm phát triển tốt và dễ giám định. Vì vậy nên đặt nảy mầm ở điều kiện ánh sáng tự nhiên hoặc phải chiếu sáng bằng nguồn ánh sáng nhân tạo. Cây mầm mọc trong tối thường có màu vàng và trắng, dễ bị nhiễm bệnh. Ngoài ra, một số khuyết tật như thiếu diệp lục tố thường không phát hiện được.
Tuy nhiên, đối với những loài thích ứng nảy mầm trong tối thì khi tiến hành thử nghiệm không cần điều kiện ánh sáng.
5.6.2.A. Các phương pháp đặt nẩy mầm
(1) Phương pháp dùng giấy
- Phương pháp đặt trên bề mặt giấy (top of paper)
Hạt được đặt trên bề mặt của một hoặc vài lớp giấy đã thấm đủ nước. Sau đó đặt vào thiết bị ủ mầm Jacobsen, hoặc đặt vào đĩa petri có nắp đậy hoặc cho vào túi nilon để tránh bốc hơi nước, rồi đưa vào tủ nẩy mầm hoặc buồng nẩy mầm.
- Phương pháp đặt giữa giấy (between paper)
Hạt được đặt nẩy mầm giữa 2 lớp giấy đã thấm đủ nước, để phẳng hoặc phải gấp mép, hoặc phải cuộn lại rồi cho vào túi nilon và đặt vào tủ nẩy mầm hoặc buồng nẩy mầm, giữ ở vị trí đặt thẳng đứng.
- Phương pháp đặt trong giấy gấp (pleated paper)
Hạt được đặt trong các ngăn của một dải giấy gấp (như kiểu đàn accordeon), đặt vào trong khay, rồi đưa vào tủ nẩy mầm hoặc buồng nẩy mầm.
(2) Phương pháp dùng cát
- Phương pháp đặt trên cát (top of sand)
Hạt được đặt đều và ấn nhẹ vào trong bề mặt cát.
- Phương pháp đặt trong cát (in sand)
Hạt được đặt trên một lớp cát dày, đủ ẩm và được phủ bằng 1 lớp cát khác, đủ ẩm và dày khoảng 10-20mm tuỳ theo kích thước của hạt. Để đảm bảo sự thông khí được tốt, trước khi đặt hạt nên cào lớp cát ở đáy cho thật xốp.
Cát có thể dùng thay cho giấy khi cần giám định các mẫu bị nhiễm bệnh nặng hoặc để kiểm tra lại kết quả trong những trường hợp nghi ngờ. Tuy nhiên, đối với những trường hợp như vậy thì dùng đất vẫn là môi trường thích hợp nhất.
(3) Phương pháp dùng đất
Đất thường được dùng làm môi trường nẩy mầm trong các trường hợp khi cây mầm có triệu chứng nhiễm độc hoặc việc giám định cây mầm trong môi trường giấy hoặc cát vẫn còn nghi ngờ.
5.6.3.A.1. Các phương pháp xử lý phá ngủ
- Bảo quản khô: Đối với những loài có trạng thái ngủ nghỉ ngắn thì chỉ cần bảo quản mẫu ở nơi khô ráo trong một thời gian ngắn
- Làm lạnh: Các mẫu nhắc lại được đặt tiếp xúc với giá thể ẩm và giữ ở nhiệt độ thấp trước khi đặt ở điều kiện nhiệt độ như qui định ở bảng 5.A.
Các hạt cây nông nghiệp thường được để nhiệt độ 5-100C trong 7 ngày.
-Sấy khô: Các mẫu nhắc lại được sấy khô ở nhiệt độ 30-350C trong thời gian tối đa là 7 ngày trước khi đặt ở nhiệt độ nẩy mầm qui định.
Đối với một số loài nhiệt đới và á nhiệt đới, nhiệt độ sấy có thể là 40-450C (chẳng hạn: lạc < 400C, lúa < 500C ).
- Chiếu sáng: Mẫu được chiếu sáng 8/24 giờ tương ứng với thời gian của nhiệt độ cao khi hạt được đặt nẩy mầm theo chế độ nhiệt độ thay đổi.
- Hóa chất: Nitrat kali (KNO3 0,2%): Dùng dung dịch KNO3 0,2% để làm ẩm giá thể thay cho nước.
Axit giberelic (GA3): Dung dịch GA3 0,05% được dùng để làm ẩm giá thể thay cho nước. Khi hạt ngủ nghỉ ít thì có thể dùng nồng độ 0,02%; khi hạt ngủ nghỉ nhiều thì dùng nồng độ cao hơn nhưng không được quá 0,1%.
5.6.3.A.2. Các biện pháp xử lý hạt cứng
- Ngâm nước: Ngâm hạt trong nước 24- 48 giờ, sau đó đặt nẩy mầm như qui định.
- Xử lý bằng cơ học: Dùng các dụng cụ thích hợp để chọc thủng vỏ hạt hoặc cắt, mài vỏ hạt ở phần không có phôi để kích thích cho hạt nẩy mầm.
- Xứ lý bằng axit: Ngâm hạt trong dung dịch axit H2SO4 hoặc HNO3 đậm đặc trong một thời gian thích hợp, sau đó rửa sạch hạt trước khi đặt nẩy mầm. Thời gian ngâm hạt tùy theo từng loài cây trồng, phải thường xuyên kiểm tra hạt khi thấy vỏ hạt có vết rỗ do axit ăn mòn là được.
Đối với lúa, sau khi sấy khô ở nhiệt độ 45-500C có thể ngâm hạt bằng dung dịch HNO3 bình thường trong 24 giờ.
5.6.5.A. Hướng dẫn kiểm tra cây mầm
5.6.5.A.1. Mã số hướng dẫn kiểm tra cây mầm theo chi (genus)
TT
|
Cây trồng
|
Chi (genus)
|
Mã số
|
1
|
Bầu
|
Lagenaria
|
A.2.1.1.2
|
2
|
Bí đao
|
Benincasa
|
A.2.1.1.2
|
3
|
Bí ngô, bí rợ
|
Cucurbita
|
A.2.1.1.2
|
4
|
Bông
|
Gossypium
|
A.2.1.1.2
|
5
|
Cà
|
Solanum
|
A.2.1.1.1
|
6
|
Cà chua
|
Lycopersicum
|
A.2.1.1.1
|
7
|
Cà rốt
|
Daucus
|
A.2.1.1.1
|
8
|
Cải bắp, cải bẹ, cải thìa, cải canh, cải dầu, su-lơ
|
Brassica
|
A.2.1.1.1
|
9
|
Cải củ
|
Raphanus
|
A.2.1.1.1
|
10
|
Cải cúc
|
Chrysanthemum
|
A.2.1.1.1
|
11
|
Cải xoong
|
Nasturtium
|
A.2.1.1.1
|
12
|
Cao lương
|
Sorghum
|
A.1.2.3.2
|
13
|
Củ cải đường
|
Beta
|
A.2.1.1.1
|
14
|
Dưa bở
|
Melo
|
A.2.1.1.2
|
15
|
Dưa hấu
|
Citrulus
|
A.2.1.1.2
|
16
|
Dưa chuột, dưa gang
|
Cucumis
|
A.2.1.1.2
|
17
|
Đại mạch
|
Hordeum
|
A.1.2.3.3
|
18
|
Đay
|
Corchorus
|
A.2.1.1.1
|
19
|
Đậu chiều
|
Cajanus
|
A.2.2.2.2
|
20
|
Đậu kiếm
|
Canavalia
|
A.2.2.2.2
|
21
|
Đậu tương
|
Glycine
|
A.2.1.2.2
|
22
|
Đậu ngự, đậu tây
|
Phasaeolus
|
A.2.1.2.2
|
23
|
Đậu Hà-lan
|
Pisum
|
A.2.2.2.2
|
24
|
Đậu rồng
|
Psophocarpus
|
A.2.1.2.2
|
25
|
Đậu răng ngựa
|
Vicia
|
A.2.2.2.2
|
26
|
Đậu đỏ, đậu đen, đậu đũa, đậu nho nhe
|
Vigna
|
A.2.1.2.2
|
27
|
Điền thanh
|
Sesbania
|
A.2.1.2.2
|
28
|
Hành tỏi
|
Allium
|
A.1.1.1.1
|
29
|
Hướng dương
|
Helianthus
|
A.2.1.1.1
|
30
|
Kê
|
Eleusine
|
A.1.2.3.1
|
3`
|
Lạc
|
Arachis
|
A.2.1.2.2
|
32
|
Lúa
|
Oryza
|
A.1.2.3.2
|
33
|
Lúa mì
|
Triticum
|
A.1.2.3.3
|
34
|
Lúa mì đen
|
Secale
|
A.1.2.3.3
|
35
|
Mướp tây
|
Hibiscus
|
A.2.1.1.2
|
36
|
Mướp hương, mướp ta
|
Luffa
|
A.2.1.1.2
|
37
|
Mướp đắng
|
Momordica
|
A.2.1.1.2
|
38
|
Ngô
|
Zea
|
A.1.2.3.2
|
39
|
ớt
|
Capsicum
|
A.2.1.1.1
|
40
|
Rau cần
|
Apium
|
A.2.1.1.1
|
41
|
Rau dền
|
Amaranthus
|
A.2.1.1.1
|
42
|
Rau mùi
|
Coriandrum
|
A.2.1.1.1
|
43
|
Rau muống
|
Ipomoea
|
A.2.1.1.1
|
44
|
Su-su
|
Sechium
|
A.2.1.1.2
|
45
|
Thầu dầu
|
Ricinus
|
A.2.1.1.1
|
46
|
Thuốc lá
|
Nicotiana
|
A.2.1.1.1
|
47
|
Vừng
|
Sesamum
|
A.2.1.1.1
|
48
|
Xà lách
|
Lactuca
|
A.2.1.1.1
|
49
|
Yến mạch
|
Avena
|
A.1.2.3.3
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |