Chương 1 LỜi nóI ĐẦU


Chương 3 TỔNG QUAN VỀ MẪU THIẾT KẾ



tải về 396.06 Kb.
trang3/7
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích396.06 Kb.
#31264
1   2   3   4   5   6   7

Chương 3 TỔNG QUAN VỀ MẪU THIẾT KẾ

3.1. Lịch sử về mẫu dáng thiết kế.


Theo các nghiên cứu của các chuyên gia trong việc thuận lợi của ngôn ngữ đã chỉ ra rằng kiến thức và kinh nghiệm không thể được tổ chức đơn giản xoay quanh vấn đề cú pháp. Nhưng trong các cấu trúc khái niệm lớn hơn như thuật toán, cấu trúc dữ liệu thì cần được lập kế hoạch và thiết kế một cách hoàn thiện. Người thiết kế không nghĩ đến cú pháp mà họ đang sử dụng để thiết kế nhiều như khi họ cố ghộp cỏc thiết kế hiện tại mà không phù hợp vớI thuật toán, cấu trúc dữ liệu và các căn bản ăn sâu mà họ đã học.

Các nhà khoa học máy tính đã đặt tên và sắp xếp các thuật toán, cấu trúc dữ liệu nhưng họ không thường đặt tên cho các mẫu khác. Mẫu thiết kế cung cấp một từ vựng chung cho các nhà thiết kế để kết nốI, lập tài liệu và tìm hiểu thiết kế mới. Mẫu thiết kế làm cho hệ thống đơn giản hơn bằng cách hiểu nó dựa trên mức trừu tượng hoá cao hơn là các ký pháp thiết kế hoặc ngôn ngữ lập trình.

Mẫu thiết kế làm tăng mức độ thiết kế giỳp cỏc thành viên trong một nhóm có thể dễ dàng hiểu và thảo luận cùng nhau trong một vấn đề cần giải quyết.

Biết được các mẫu dáng thiết kế giúp cho ta hiểu dễ dàng về các hệ thống hiện tại. Hầu hết các hệ thống hướng đối tượng sử dụng các mẫu thiết kế này. Những người nghiên cứu chương trình hướng đốI tượng thường phàn nàn rằng các hệ thống đã từng nghiên cứu hoặc thực hiện sử dụng tính kế thừa rất phức tạp khó có thể kiểm soát được chúng. Thực tế xảy ra rất nhiều vì họ không hiểu được các mẫu thiết kế trong hệ thống.

Các mẫu dáng thiết kế giúp người nghiên cứu trở thành một nhà thiết kế giỏi hơn, hơn thế nữa, mô tả hệ thống theo các mẫu thiết kế sẽ làm cho hệ thống dễ hiểu hơn. Do có vốn từ vựng chung nên bạn không phải mô tả toàn bộ các mẫu thiết kế, chỉ cần đặt tên cho mẫu thiết kế đú, thỡ người đọc sẽ hiểu rõ ràng về vấn đề đó như thế nào?

Chúng ta sử dụng chúng để đặt tên cho các lớp, để nghiên cứu tốt hơn và thiết kế để mô tả các mẫu thiết kế.


3.1.1. Mục đích của các mẫu thiết kế.


Giúp cho người thiết kế tái sử dụng lại thành công bởi việc dựa trên nền thiết kế mới và kinh nghiệm. Một nhà thiết kế áp dụng chúng và hiểu được chúng nhanh chóng mà không cần phải tìm hiểu và thiết kế lại chúng. Làm cho tái sử dụng lại các thiết kế và phân tích tốt hơn.

Mẫu thiết kế là một kỹ thuật mới giúp cho người phát triển của hệ thống mới dễ dàng truy nhập hơn. Mẫu thiết kế giúp cho việc lựa chọn thiết kế có thứ tự làm cho hệ thống tối ưu và tránh được những rủi ro không đáng có.


3.1.2. Các mẫu thiết kế giải quyết vấn đề như thế nào?


Tìm kiếm đối tượng thích hợp: Cái khó của phân tích thiết kế hướng đối tượng là phân tích hệ thống thành các đối tượng, chúng đều ảnh hưởng đến phân tích, thường xuyên phương pháp hoá cách tiếp cận

Xác định tính chất của đối tượng: Các đối tượng có thể biến đổi lớn về số lượng và kích cỡ, chúng có thể biểu diễn mọi thứ, và có thể tổng thể ứng dụng lựa chọn các đối tượng như thế nào để phù hợp bài toán và khả năng chia nhỏ đối tượng lớn thành các đối tượng nhỏ hơn, là một vấn đề cần phải có quyết định đúng.

Định nghĩa giao diện đối tượng: Mẫu thiết kế giúp xác định giao diện bằng cách nhận dạng cỏc khoỏ thành phần của nó và các dạng dữ liệu được nhận biết qua giao diện.

Mẫu thiết kế còn xác định mối quan hệ giữa các giao diện. Đặc biệt chỳng cũn yêu cầu một số lớp có giao diện tương tự nhau, hoặc chúng định vị trớ cỏc ràng buộc trong giao thức của những lớp này.

Xác định các thực hiện đối tượng: Cách thực hiện của đối tượng được thông qua các lớp của nó. Một lớp được chỉ ra dữ liệu bên trong đối tượng và biểu diễn , xác định các thao tác các đối tượng thực hiện

Lớp và giao thức kế thừa: Theo quy tắc: Programming to an Interface, not an Implementation

Vấn đề tái sử dụng và tham số hoỏ cỏc dạng Mẫu thiết kế.

3.1.3. Các phương pháp để chọn các mẫu thiết kế


Phải tìm được các Mẫu thiết kế nào là phù hợp với vấn đề nhất, do đó có một số cách tiếp cận sau:

Đi đến quyết định các Mẫu thiết kế giải quyết vấn đề như thế nào?

Kiểm tra các nội dung mục đích cần sử dụng.

Nghiên cứu các mẫu có liên quan với nhau như thế nào.

Nghiên cứu các mẫu phù hợp với mục đích.

Kiểm tra nguyên nhân thiết kế lại.

Xem xét những vấn đề có thể thay đổi trong thiết kế của bạn.

3.1.4. Làm thế nào để thiết kế một mẫu thiết kế


Khi chọn được Mẫu thiết kế làm thế nào để sử dụng ?.

Nghiên cứu về mẫu đó.

Nghiên cứu các thành phần cấu trúc và các vấn đề liên quan.

Lựa chọn cỏc tờn cho các phần mẫu mà hiệu quả trong ngữ cảnh.

Xác định các lớp. Khai báo giao diện, xác lập quan hệ thừa kế và xác định các trường hợp biến biểu diễn dữ liệu và kết quả đối tượng. Nhận dạng các lớp hiện có trong ứng dụng của bạn mà mẫu sẽ tác động sửa đổi chúng cho phù hợp.

Xác định ứng dụng, cỏc tờn đặc trưng cho các thao tác trong mẫu

Thực hiện các thao tác để đưa ra quyền hạn trách nhiệm và cộng tác trong các mẫu.

3.2. Các mẫu dáng thiết kế (Mẫu thiết kế)

3.2.1. Khái quát chung về Mẫu thiết kế.


Mẫu thiết kế định tên, thúc đẩy và giải thích một cách có hệ thống các thiết kế mà được địa chỉ hoá trong hệ thống hướng đối tượng. Nó mô tả vấn đề, giải pháp, khi áp dụng các giải pháp và các kết quả của nó. Nó cũng nêu ra các gợi ý và các ví dụ cụ thể trong từng bước thực hiện. Giải pháp là sự sắp sếp các đối tượng và các lớp để giải quyết vấn đề. Giải pháp được tuỳ biến và thực hiện để giải quyết các vấn để trong từng ngữ cảnh riêng biệt.

Chúng tôi chia các mẫu thiết kế theo hai tiêu chí. Tiêu chí đầu tiên, là mục đích, ánh xạ những vấn đề mà mẫu thiết kế thực hiện. Các mẫu có thể thuộc vào một trong những mục đích như khởi tạo, cấu trúc và hoạt động.

Các mẫu khởi tạo liên quan đến quá trình tạo đối tượng, các mẫu cấu trúc( structural mẫu) giải quyết thành phần của các lớp và các đối tượng. Các mẫu hoạt động( behavioral mẫu) cụ thể hoá phương pháp mà các lớp và các đối tượng thực hiện và phân quyền trách nhiệm.

Theo tiêu chí thứ hai, là phạm vi (scope), định nghĩa liệu mẫu áp dụng đầu tiên vào các lớp các đối tượng. Các mẫu class giải quyết mối quan hệ giữa các lớp và các lớp con của nó. Mối quan hệ này được thiết lập thông qua tính kế thừa, nờn chỳng được gắn kết tĩnh tại thời gian biên dịch. Các mẫu đối tượng giải quyết mối quan hệ giữa các đối tượng, mà có thể được thay đổi tại thời gian chạy và chúng linh động hơn. Hầu hết các mẫu sử dụng tính kế thừa ở một số khía cạnh nào đó. Nên chỉ có mẫu mang tên là “ các mẫu lớp” là tập trung vào mối quan hệ giữa các lớp. Còn lại hầu hết các mẫu đều thuộc vào phạm vi đối tượng.

Có nhiều cách tổ chức thành các mẫu. Và một số mẫu được sử dụng cùng nhau để làm trong sáng thiết kế. Sử dụng mẫu nào còn phụ thuộc vào công việc bên trong mà chúng thực hiện, chúng so sánh, và khi nào thì áp dụng chúng.


Каталог: books -> luan-van-de-tai -> luan-van-de-tai-cd-dh
luan-van-de-tai-cd-dh -> Thế kỷ 21, cùng với sự phát triển nh­ vũ bão của khoa học kỹ thuật, của công nghệ thông tin. Sự phát triển kinh tế tác động đến tất cả mọi mặt đời sống kinh tế xã hội
luan-van-de-tai-cd-dh -> VIỆN ĐẠi học mở HÀ NỘi khoa công nghệ thông tin đỒ Án tốt nghiệP ĐẠi họC
luan-van-de-tai-cd-dh -> Phần một : Tình hình thu hút vốn đầu tư trên thị trường vốn việt nam hiện nay
luan-van-de-tai-cd-dh -> TRƯỜng đẠi học cần thơ khoa công nghệ BỘ MÔN ĐIỆn tử viễn thôNG
luan-van-de-tai-cd-dh -> Em xin chân thành cảm ơn! Vị Xuyên, ngày 19 tháng 5 năm 2012 sinh viêN
luan-van-de-tai-cd-dh -> PHẦn I mở ĐẦu tầm quan trọng và SỰ ra đỜi của giấY
luan-van-de-tai-cd-dh -> Đề tài: Tìm hiểu về vấn đề sử dụng hợp đồng mẫu trong đàm phán ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương và thực tiễn ở Việt Nam
luan-van-de-tai-cd-dh -> Đề tài phân tích thực trạng kinh doanh xuất khẩu cà phê nhân của các doanh nghiệP
luan-van-de-tai-cd-dh -> Giao tiếp máy tính và thu nhận dữ liệU ĐỀ TÀI: TÌm hiểu công nghệ 4g lte

tải về 396.06 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương