Chương 1: Đối tượng nghiên cứu và ý nghĩa của môn học Khái niệm văn minh: Khái niệm văn hóa


Sơ lược qua trình phát triển của Lưỡng Hà cổ đại



tải về 434.01 Kb.
trang2/2
Chuyển đổi dữ liệu04.01.2018
Kích434.01 Kb.
#35340
1   2

2. Sơ lược qua trình phát triển của Lưỡng Hà cổ đại:

  • Thời kì xuất hiện các quốc gia cổ: Xume-Accát

  • Thời kỳ vương quốc Cổ Babylon

  • Thời kì vương quốc Tân Babylon

II. Những thành tựu chủ yếu của văn minh Lưỡng Hà cổ đại:

1. Chữ viết:

- Chữ viết Lưỡng Hà xuất hiện vào cuối thiên niên kỷ thứ IV TCN, chủ nhân của nó là người Xume.

- Chữ viết đầu tiên là chữ tượng hình và tiết hình.

- Mặc dù vậy, chữ tượng hình cũng không đủ khả năng diễn tả hết tâm trạng của sự vật, cho nên để diễn tả những chữ phức tạp người ta đã kết hợp chữ tượng hình với biểu ý.

- Chữ tượng hình và chữ tượng ý cũng không đủ khả năng diễn đạt hết các sự vật, hiện tượng mà họ muốn nói đền, vì vậy họ còn cho ra đời chữ tượng thanh (biểu đạt các âm  từ). Ví dụ: muốn viết âm “xum” thì vẽ bó hành, vì bó hành có âm là “xum”. Các hình vẽ chỉ âm tiết còn kết hợp với một số hình khác để phân biệt các khái niệm.

- Người Lưỡng Hà cũng cho ra đời chữ tiết hình, người ta chỉ viết một vài nét đặc trưng của nội dung từ muốn diễn đạt có dạng giống như những góc nhọn ghép lại.

- Chữ tiết hình của người Xume nhưng nó có ảnh hưởng ở nhiều các tộc người khác ở Tây Á như: Atxiri, Ba tư, Hatti,... Đến trước, sau công nguyên, chữ tiết hình mới bị chữ phiên âm thay thế hoàn toàn. Đến đầu thế kỷ XIX, mới đọc được lại loại chữ này do các nhà ngôn ngữ người Đức, Anh đọc qua các đoạn minh văn cổ. Đến năm 1857, khai sinh môn học Atxiri.

2.Văn học:

Văn học Lưỡng Hà gồm hai bộ phận chủ yếu là văn học dân gian và sử thi:

- Văn học dân gian

- Sử thi


Tóm lại, văn học Lưỡng Hà cổ đại đã đạt được những thành tựu đáng kể, có ảnh hưởng lớn với khu vực Tây Á.

3. Tôn giáo:

          - Thần trong tự nhiên:

+ Thần Anu là thần trời. Dần dần Anu được quan niệm là cha và là vua các vị thần.

+ Thần Enlin là thần đất, cũng được quan niệm là chúa tể của trời đất.

+ Thần Ea là thần nước, con trưởng của thần Anu, đồng thời là cha của thần Mácđúc (thần khai thiên lập địa).

+ Mặt Trăng, Mặt Trời và tinh tú cũng được coi là các vị thần, vì vậy thần Mácduc còn được coi là thần sao Mộc, thần Ixta thì được coi là thần sao Kim.

          - Việc thờ cúng người chết cũng được người Lưỡng Hà chú trọng từ sớm:

          + Họ quan niệm người chết có linh hồn và có thế giới bên kia, con người sau khi chết cũng có cuộc sống giống như ở trần thế.

+ Vì thế, người Lưỡng Hà rất chú ý đến lễ mai táng.

          - Các loài động vật cũng được sùng bái: Chủ yếu thể hiện qua các con vật tưởng tượng. (quái nhân hay nhân sư mình sư tử đầu người)


4. Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc:

- Kiến trúc:

Chủ yếu là tháp, đền miếu, cung điện, thành, vườn hoa,... Vì thiếu gỗ và đá nên các công trình kiến trúc của Lưỡng Hà cổ đại đều được xây dựng bằng gạch, nhưng cũng rất to lớn, hùng vĩ.

- Điêu khắc: Chủ yếu là tượng và phù điêu với nhiều tác phẩm tiêu biểu như: “Bia luật Hammurabi”, “Sư tử bị trọng thương”, các tượng thần Atxiri.



5. Khoa học tự nhiên:

  • Thiên văn học:

- Do gắn liền với nền kinh tế nông nghiệp, họ phải quan sát bầu trời.

- Họ biết được trong vũ trụ có 7 hành tinh, xác định được đường hoàng đạo và chia ra làm 12 cung, mỗi cung có một chòm sao tương ứng. Đồng thời họ còn biết được chu kỳ của một số hành tinh.

- Do quan sát và tính được chu kỳ của mặt trăng, người Lưỡng Hà cổ đại đã đặt ra lịch Âm theo nguyên tắc: 12 tháng trong một năm, 6 tháng đủ và 6 tháng thiếu.

Như vậy, lịch của người Lưỡng Hà tuy là âm lịch nhưng đã tương đối chính xác. Nó được các bộ tộc ở Tây Á sử dụng rộng rãi. Ngày nay, người Hồi giáo và người Do Thái ở Tây Á vẫn còn sử dụng.



  • Toán học:

- Người Lưỡng Hà đã sử dụng nhiều phép đếm độc đáo và từ rất sớm: phương pháp lấy số 5 làm cơ sở, thập tiến vị, đặc biệt lấy số 60 làm cơ sở, cơ số này còn sử dụng cho đến ngày nay trong một số lĩnh vực mà không thể thay thế nó được như: tính độ, tính thời gian,…

- Về số học, người Lưỡng Hà cổ đại dã biết sử dụng thành thạo 4 phép tính: cộng trừ, nhân, chia. Họ còn biết phân số, luỹ thừa, căn số bậc 2 và căn số bậc 3, giải phương trình bậc 2 và phương trình có 3 ẩn số, biết lập bảng căn số,…

- Về hình học, họ biết tính diện tích các hình chữ nhật, hình tam giác, hình thang, hình tròn và thể tích hình chóp cụt, nhưng họ mới chỉ biết được số Pi = 3. Ngoài ra họ cũng biết được mối quan hệ của ba cạnh trong một tam giác vuông. . .


  • Về y học:

Người Lưỡng Hà cổ đại cũng đã có những đóng góp đáng kể trong nền y học như:

+ Biết chia ra thành các khoa: Khoa nội, khoa ngoại, khoa mắt,…

+ Phương pháp chữa bệnh: gồm có cho uống thuốc, xoa bóp, băng bó, tẩy rửa, kể cả giải phẫu,… Có các tài liệu y học ghi chép về cách chữa trị các loại bệnh khác nhau (như bệnh dạ dày, bệnh tim mạch, bệnh ngoài da, bệnh phụ nữ,…) và chữa bệnh từ các loại thuốc chế từ thực vật, động vật, khoáng sản. . .

- Tuy nhiên, trong y học của Lưỡng Hà cổ đại chưa thoát khỏi những quan điểm mê tín. Ví dụ: Chữa bện bằng ma thuật. bùa chú, quan niệm ngày tốt, ngày xấu trong khi chữa bệnh. Họ đề cao vị thần bảo hộ y học (thần Ninghizita, với hình tượng con rắn quấn quanh cái gậy).



6. Luật pháp:

- Lưỡng Hà là khu vực có những bộ luật sớm nhất. Từ thời vương triều III của thành bang Ua (thế kỷ XXII-XXI TCN), ở Lưỡng Hà đã ban hành bộ luật cổ nhất thế giới nhưng ngày nay chỉ còn lại một số đoạn.

- Vào khoảng thế XX TCN, nước Etnuna ở Đông Bắc Babilon cũng ban hành một bộ luật.

- Bộ luật quan trọng nhất ở Lưỡng Hà cổ đại là luật Hammurabi.



Chương 3: Văn minh ấn Độ
I. Tổng quan về Ấn Độ cổ trung đại:

1. Địa lý và cư dân:

- Vị trí địa lý:

+ Ấn Độ là một bán đảo lớn ở Nam Á. Thời cổ trung đại, phạm vi địa lý của Ấn Độ bao gồm cả các nước Palextin, Bănglađét và Nêpan ngày nay.

+ Đất nước có nhiều núi non, sa mạc.

+ Phía Tây Bắc có một số đèo tương đối thấp, dễ dàng qua lại và đây là con đường bộ duy nhất thông thường với bên ngoài.

+ Phía Đông và phía Tây giáp biển, làm cho quan hệ của Ấn Dộ với bên ngoài bằng đường biển rất phát triển.

- Điều kiện tự nhiên: Ấn Độ chia làm 2 miền.

+ Miền Bắc: có hai con sông lớn là sông Ấn và sông Hằng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nghề nông; khí hậu ở miền Bắc lạnh.

+ Miền Nam: là vùng cao nguyên Đềcan, toàn bộ là đồi và rừng núi. Khí hậu nóng, chỉ có mưa về mùa hè. Ở đây khoáng sản phong phú.

+ Nhìn chung, khí hậu Ấn Độ thuộc khu vực khí hậu gió mùa.

- Thành phần cư dân: Khá phức tạp, nhưng trong đó có hai chủng tộc chính:

+ Chủng tộc da trắng Arya (thuộc đại chủng tộc Ấn – Âu) chủ yếu cư trú ở miền Bắc.

+ Chủng tộc da đen Đraviđa (thuộc chủng tộc Á – Úc) sống ở miền Nam.

+ Về sau còn có thêm người Hy Lạp, người Hung Nô, người Arập, người Apganixtan, Thổ Nhĩ Kì, Mông Cổ...

2. Sơ lược lịch sử Ấn Độ thời cổ trung đại:

- Thời kỳ văn minh lưu vực sông Ấn (từ giữa thiên niên kỷ III đến giữa TNK II TCN)

- Thời kỳ Vêđa (từ giữa thiên niên kỷ II đến giữa thiên niên kỷ I TCN)

- Ấn Độ từ thế kỷ VI TCN đến thế kỷ XII

- Ấn Độ giữa thế kỷ XIII đến giữa thế kỷ XIX
II. Những thành tựu chủ yếu của văn minh Ấn Độ:

1. Chữ viết:

- Chữ viết đầu tiên ở Ấn Độ được sáng tạo từ thời văn minh lưu vực sông Ấn, nhưng loại chữ này mất đi cùng với nền văn hoá sông Ấn.

- Đến khoảng thế kỷ V TCN, xuất hiện một loại chữ khác gọi là chữ Kharosthi, phỏng theo chữ viết của vùng Lưỡng Hà. Sau đó lại xuất hiện chữ Brami

- Trên cơ sở chữ Brami, người Ấn Độ đặt ra chữ Đêvanagari với cách viết thuận tiên đơn giản hơn để ghi chép ngôn ngữ Ấn – Âu: chữ Phạn

- Về sau nhiều loại ngôn ngữ được lưu hành ở Ấn Độ như Hindi, Bengal, Urdu... là biến thái của chữ Phạn.



2. Văn học:

- Văn học Ấn Độ vô cùng phong phú từ sự đa dạng về chủng tộc, ngôn ngữ, chữ viết. Các tác phẩm hầu hết đều chép bằng tiếng Phạn. Văn học Ấn Độ gồm hai bộ phận quan trọng là Vêđa và sử thi.

- Vêđa

- Sử thi: Ấn Độ có hai bộ sử thi rất lớn: Mahabharata và Ramayana

- Thơ ca

- Kịch

3. Nghệ thuật:

- Nghệ thuật Ấn Độ thời cổ trung đại thấm đượm chất men tôn giáo, phản ánh trung thành thế giới tâm linh của người Ấn Độ.

- Với những đền đài của Hinđu giáo, tháp và chùa chiềng của Phật giáo, những thánh đường Hồi giáo và vô số những đền đài của nhiều giáo phái khác.

- Phật giáo có vai trò lớn đối với nghệ thuật Ấn Độ, những công trình xuất hiện sớm nhất là của Phật giáo, tiếp đến là công trình của Hinđu giáo

- Hồi giáo đến thế kỷ XII mới xuất hiện các công trình kiến trúc.

- Mặc dù là những công trình tôn giáo nhưng đều có sự kết hợp hài hoà giữa con người và thiên nhiên, sự kết hợp nhuần nhuyễn của những khát vọng thánh thiện và những đam mê trần tục.

- Nghệ thuật Ấn Độ vẫn có những nét chung nhưng không làm mất đi sắc thái riêng của từng vùng, từng thời kỳ và từng phong cách nghệ thuật.



- Các công trình kiến trúc Phật giáo: có 2 loại đáng chú ý hơn cả là Stupa và chùa.

4. Khoa học tự nhiên:

  • Thiên văn:

- Các nhà thiên văn học Ấn Độ cổ đại đã biết được quả đất và mặt trăng đều hình cầu, họ cũng đã phân định được 7 tính tú; Biết tính thời gian xảy ra nhật, nguyệt thực.

- Họ đã biết đặt ra niên lịch: lúc đầu dùng âm lịch: 1 năm có 12 tháng, mỗi tháng chia làm 2 bán nguyệt (15 ngày).



  • Toán học:

- Một phát minh vô cùng quan trọng là sáng tạo ra 9 chữ số và cộng thêm con số 0 du nhập từ Lưỡng Hà vào đã tạo ra được hệ thống thập phân. Người Arập đã tiếp thu và truyền sang Tây Âu.

- Biết được những khái niệm về đại sô học, biết tính toán những khái niệm về lượng giác, về số vô tỉ.

- Hình học : biết tính diện tích các hình vuông, hình chữ nhật, tam giác, đa giác. Biết mối quan hệ các cạnh trong tam giác vuông. Biết được số  = 3,1416.


  • Vật lý học:

Các nhà khoa học kiêm triết học Ấn Độ đã nêu ra thuyết nguyên tử, cho rằng vạn vật do các nguyên tử tạo nên, nhưng vật chất sở dĩ khác nhau là do mỗi loại có một thứ nguyên tử khác với loại khác. Người Ấn Độ cổ đại cũng đã biết được sức hút của quả đất: Quả đất, do trọng lực của nó, hút tất cả mọi vật về nó.

  • Y học:

- Có nhiều thầy thuốc nổi tiếng trong thời cổ đại

- Nhiều tác phẩm y học đã được xuất bản có giá trị và được dịch ra nhiều thứ tiếng và cho đến nay vẫn còn có giá trị.

- Dược liệu đã sử dụng cả 2 loại vô cơ và hữu cơ. Một vài chất có công hiệu rất lớn và được truyền sang châu Âu, như dầu chaulmugra tách từ một thứ cây đặc biệt ở Ấn dùng để chữa bệnh cùi (hủi).

5. Tôn giáo:

Thời cổ trung đại Ấn Độ là nơi sản sinh ra nhiều tôn giáo: Bàlamôn vế sau là Hinđu, đạo Phật, đạo Jaina, đạo Xích. Ngoài ra còn có một số tôn giáo được du nhập vào Ấn Độ: Hồi giáo. Nhưng trong đó 3 tôn giáo chi phối sinh hoạt tâm linh của người Ấn là Hinđu giáo - Phật giáo - Hồi giáo.

- Đạo Bàlamôn - đạo Hinđu

- Đạo Phật

- Đạo Jain (kì na)

- Đạo Xích (Đệ tử)

6. Triết học:

            - Triết học duy tâm: chủ yếu là theo triết hệ Bàlamôn, thừa nhận thế giới là thần linh (Brama sáng tạo)



            - Triết học duy vật: cho rằng thế giới là vật chất, 4 yêu tố vật chất tạo thành.. Thế giới là vật chất, vật chất không do ai sinh ra và không mất đi, tồn tại vĩnh viễn.

Chương 4: Văn minh Trung Hoa

I. Cơ sở hình thành nền văn minh Trung Quốc:

1. Địa lý – cư dân:



Bản đồ hành chính nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
- Địa lý: Trung Quốc là một nước lớn, nằm ở Đông Á, có địa hình đa dạng và khá phức tạp. Địa hình nói chung cao ở phía Tây, thấp dần về phía Đông.

+ Phía Tây có nhiều núi và cao nguyên: rừng nhiều khoáng sản phong phú.

+ Phía Đông : chủ yếu là các bình nguyên rộng lớn, đất đai màu mỡ, thuận lợi phát triển nghề nông. Ở đây có hệ thống sông ngòi dày đặc chảy ra Thái Bình Dương.

+ Trung Quốc có khoảng 5000 con sông lớn nhỏ, chảy theo hướng nghiêng của địa hình chảy về phía Đông. Hai con sông lớn nhất: Hoàng Hà và Trường Giang

- Về dân cư:

+ Cư dân ở lưu vực Hoàng Hà thuộc giống Mông Cổ trong đó hai tộc người được hình thành sớm nhất là Hạ và Thương. Hai tộc người này đã đồng hoá trong quá trình sinh sống thành một bộ tộc thống nhất gọi là Hoa Hạ (vào thời Xuân Thu), nói tắt là Hoa hoặc Hạ, tiền thân của Hán tộc sau này.

+ Dân ở vùng lưu vực Trường Giang là nơi sinh sống của các tộc người khác mà sử sách Trung Quốc gọi là Man Di.

Như vậy, Trung Quốc trở thành một nước có nhiều dân tộc, trong đó dân tộc Hoa Hạ (Hán) là dân tộc trung tâm chiếm đa số.

2. Sơ lược lịch sử cổ trung đại Trung Quốc:

- Thời kỳ Hoàng đế

- Thời cổ đại: có 3 vương triều nối tiếp :

+ Triều Hạ: (thế kỷ XXI – XVI TCN)

+ Triều Thương (thế kỷ XVI – XI TCN)

+ Triều Chu (TK XI – III TCN)

- Thời trung đại

II. Những thành tự chủ yếu của văn minh Trung Quốc:

1. Chữ viết:

- Ra đời từ thời nhà Thương: được khắc trên mai rùa, xương thú gọi là văn tự giáp cốt: là loại chữ tượng hình.

- Thời Tây Chu đồ đồng đã sử dụng phổ biến. Do vậy chữ thời kỳ này được đúc hoặc khắc trên đồng nên gọi chữ thời kỳ này là Kim Văn. Ngoài ra chữ còn khắc trên đá : Thạch cổ văn. Các loại chữ viết đầu tiên này được gọi chung là cổ văn hay chữ đại triện.

- Thời nhà Tần: đất nước được thống nhất, Lý Tư đã chỉnh lý lại chữ viết tạo thành một loại chữ thống nhất, bỏ lối viết tượng hình, chữ viết theo từng ô vuông, mỗi ô chữ như hình cái triện nên gọi là chữ tiểu triện.

- Thời nhà Hán: chữ được chỉnh lý một lần nữa thành chữ Hán (Hán tự) dùng đến ngày nay.

Như vậy, chữ viết Trung Quốc ra đời từ thiên niên kỉ II TCN và là hệ chữ duy nhất hiện còn được sử dụng.

2. Văn học:

- Văn học Trung Quốc phong phú về nội dung, sâu sắc về tư tưởng, đa dạng, tinh tế về hình thức thể hiện. Phát triển linh hoạt qua mỗi thời. Vượt ra ngoài không gian cảu một nước và thời gian một vương triều. Do vậy văn học Trung Quốc xứng đáng là một nền văn học lớn.

- Thời cổ trung đại : có nhiều thể loại, nhưng tiêu biểu nhất là Kinh thi – thơ Đường và tiểu thuyết Minh – Thanh.

+ Kinh thi

+ Thơ Đường

+ Tiểu thuyết

3. Sử học:

- Sử học Trung Quốc rất phát triển, đạt nhiều thành tựu to lớn bở vì Trung Quốc là một quốc gia có ý thức cao về lịch sử và rất nhiều kinh nghiệm trong biên soạn lịch sử: chế độ sử quan, ghi chép lịch sử liên tục. Tiêu biểu có sách Xuân Thu do Khổng Rử biên soạn.

- Đến thời Tây Hán, sử học mới trở thành một lĩnh vực độc lập và ngày càng phát triển. Người đặt nền móng cho sử học Trung Quốc là Tư Mã Thiên

+ Bộ “Sử ký” ông viết trong vòng 10 năm: là bộ thông sử đầu tiên của Trung Quốc theo kiểu bách khoa toàn thư, ghi chép lịch sử gần 3000 năm, từ truyền thuyết Hoàng Đế đến đời Hán Vũ Đế.

+ Tiếp “Sử ký”, Ban Cố đời Đông Hán đã biên soạn sách “Hán thư”.

- Đến đời Đường: cơ quan biên soạn lịch sử của nhà nước được thành lập gọi là “Sử quán”. Đến thời Thanh đã hoàn tất 24 bộ sử được biên soạn.



4. Khoa học tự nhiên:

  • Toán học:

- Thời kỳ Hoàng đế đã biết đến hệ đếm lấy 10 làm cơ sở.

- Từ rất sớm đã có những tác phẩm toán học: như sách: “Chu bễ toán kinh”, sách “Cửu chương toán thuật”. Nội dung của những cuốn sách này có cả lịch pháp, thiên văn, số học, đại số, hình học. Qua đó, người Trung Quốc đã biết được:

+ Về đại số, số học: Biết được 4 phép tính, khai căn bậc 2, bậc 3, giải phương trình bậc nhất, đã nêu ra công thức tính phương trình bậc 2, biết số âm, số dương, phát minh ra bàn tính rất tiện lợi

+ Hình học: Biết tính diện tích hình tam giác, hình chữ nhật, hình tứ giác, hình cầu, biết mối quan hệ giữa 3 cạnh trong một tam giác vuông (giống như định lý Pitago); Biết tính thể tích hình khối, hình cầu, diện tích xung quanh; Tìm ra số  = 3,1415926203 (số  này mãi đến thế kỷ XVI các nhà toán học Đức, Hà Lan mới tìm ra được kết quả trên),… Toán học Trung Quốc đã đạt đến trình độ nhất định và thành hệ thống.



  • Thiên văn học và lịch pháp:

- Biết được hiện tượng nhật, nguyệt thực, lần đầu tiên giải thích đúng đắn rằng nguyệt thực là do mặt Trăng núp sau bóng của trái đất; biết một vòng của bầu trời là 3600 ¼; Biết được hiện tượng sao chổi, đây là những tài liệu sớm nhất thế giới về hiện tượng này; Biết Mặt Trăng xuay quanh Trái Đất và Trái Đất xuay quanh Mặt Trời;…

- Về địa lý học, biết chế tạo ra một công cụ để đo hướng động đất gọi là “Địa động nghi”;

- Biết dùng cọc đứng để đo bóng mặt trời gọi là “Thổ khuê”. Từ đó họ xác định được ngày Hạ chí, Đông chí để tính lịch chính xác hơn.

- Người Trung Quốc đã biết làm lịch để phục vụ sản xuất.



  • Y dược:

- Đã có sự chuyên khoa: khoa nội, ngoại, sản, nhi

- Có các sách về các loại thuốc, như: “Sơn hải kinh” đề cập đến hơn hai trăm dược liệu; “Thần nông bản thảo kinh” ghi 365 loại dược liệu; “Tân tu bổn thảo”: 844 loại dược liệu. Đây là những cuốn từ điển dược liệu sớm nhất Trung Quốc và thế giới.

- Đồng thời, Trung Quốc cũng có nhiều thầy thuốc giỏi, như: Hoa Đà, Lý Thời Trân


  1. Về kỹ thuật:

- Thời kỳ cổ đại: biết kỹ thuật luyện đồng từ thế kỷ XVI – XI TCN, sau đó kỷ thuật luyện sắt, gang, thép thành công từ thế kỷ XI TCN.

- Thời trung đại: có 4 phát minh quan trọng:

+ Kỹ thuật làm giấy

+ Kỹ thuật in

+ Thuốc súng

+ Kim chỉ nam

Như vậy, bốn phát minh trên có giá trị to lớn trong lịch sử phát triển khoa học kỹ thuật của thế giới. Đặc biệt 3 phát minh: nghề in, thuốc súng, kim chỉ nam : “loại thứ nhất trên bình diện văn học, loại thứ hai trên bình diện chiến tranh, loại thứ ba trên bình diện hàng hải”.


6. Tư tưởng và tôn giáo:

- Để giải thích thế giới, từ xưa người Trung Quốc đã nêu ra cá lý thuyết Âm dương – Bát quái – Ngũ hành.

+ Âm dương

+ Bát quái: tượng trưng cho 8 yếu tố vật chất: trời, đất, sấm, gió, nước, lửa, núi, hồ. Là những yếu tố tạo nên vũ trụ.

+ Ngũ hành: Người Trung Quốc cho rằng, 5 tác nhân đã tạo nên sự vật : Mộc- hoả -thổ-kim-thuỷ. Đây là tư tưởng của phái Âm Dương Gia. 5 tác nhân này trong mối quan hệ tương sinh và tương thắng.



- Nho gia

- Pháp gia

7. Giáo dục:

- Trường học được xây dựng ở cả Trung ương và địa phương. Xuất hiện trường tư do Khổng Tử là người sáng lập. Các trường học Trung ương được tập hợp lại và gọi là Quốc tử giám – có chức năng như Bộ giáo dục.

- Nội dung học gồm có: học viết chữ, toán học, luật học

- Đặc biệt là đã có chế độ khoa cử, gồm có các cấp: Thi Viện – Thi Hương – Thi Hội – Thi Đình.



8. Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc:

- Người Trung Quốc sử dụng đủ loại vật liệu xây dựng như gỗ, đá, gạch, ngói, đất bùn, và kim loại. Từ thời xa xưa, họ chủ yếu dùng gỗ để xây nhà ở và kỹ thuật thiết kế và xử lý các kết cấu gỗ của họ thực là tài tình.

- Đời Hạ, Thương, Chu, đã xuất hiện kết cấu kiến trúc xây nhà xung quanh và sân ở giữa. Kỹ thuật đầm đất và kết cấu gỗ đã phát triển cao nhờ các công cụ bằng đồng, bằng sắt đã xuất hiện. Kinh đô lấy cung điện nhiều bậc thềm làm chính, xung quanh có tường thành bằng đất nện.

- Đạo giáo và Phật giáo phát triển, cho nên các kiến trúc tôn giáo mới mẻ xuất hiện.



- Vạn Lý Trường Thành – Một trong bảy kỳ quan thế giới mới

- Các nghệ nhân Trung Quốc đúc kết nghệ thuật hoa viên thành năm điểm:

1. Thiết kế phải thuận theo địa thế tự nhiên, bố cục linh hoạt. Trong quần thể phải có giả sơn, cây cảnh, hoa cỏ, hồ ao, thủy tạ, hành lang, cầu bắc ngang dòng nước, lối đi quanh co, tường vách.

2. Thiết kế phải có tính lưỡng nguyên (hay âm dương), nghĩa là trong cái nhỏ ẩn tàng cái lớn, trong cái hư chất chứa cái thực, một khu đất phải tạo được nhiều mảng phong cảnh. Thí dụ như vườn tuy nhỏ nhưng phải tạo các lối đi quanh co, cầu bắc phải có nhiều nhịp, những tường vách giả sơn ao hồ đan xen v.v... Hết cảnh này thì mở ra cảnh mới, khiến người dạo chơi cảm giác như quang cảnh mênh mông.

3. Lối đi phải quanh co thâm u dưới hàng cây um tùm, lúc ẩn lúc hiện, loanh quanh một khe nước chảy, gợi nên tâm trạng trầm mặc nơi khách du. Thí dụ lối đi có thể bị khuất sau một tường vách hay giả sơn, nhưng rồi hiện rõ phía sau đó. Đó là thủ pháp tạo sự ẩn hiện.

4. Tạo được nhiều không gian. Không gian được chia ra bởi tường vách, nhà cửa, sân, vườn, khe nước, ao hồ, giả sơn, v.v... Nhưng chúng phải tạo được cảm giác lưu thông, thoáng đãng.

5. Thiết kế phải gợi được khung cảnh nên thơ, trữ tình, kết hợp văn học với hội họa và thư pháp. Trong phòng thất có hoành phi, câu đối, các tác phẩm thư pháp và hội họa. Vách nhà thủy tạ đề thơ, v.v...


Chương 5: Văn minh Hy Lạp và La Mã cổ đại

I. Tổng quan về Hy Lạp và Rô Ma cổ đại:

1. Địa lý cư dân và sơ lược lịch sử Hy Lạp cổ đại:

  • Địa lý cư dân:

- Nằm ở phía Nam của bán đảo Bancăng. Lãnh thổ của hy Lạp bao gồm: phần lục địa, miền đất ven bờ tiểu Á, những đảo thuộc biển Êgiê. Quan trọng nhất là vùng lục địa Hy Lạp đối với lịch sử Hy Lạp.

- Như vậy, với những điều kiện tự nhiên đó, nền kinh tế của Hy Lạp sớm phát triển theo khuynh hướng của một nền kinh tế thiên về sản xuất thủ công nghiệp hơn là sản xuất nông nghiệp.

- Cư dân, trước thiên niên kỷ III TCN, trên lục địa Hy Lạp và một số đảo lớn ở biển Êgiê đã có những cư dân bản địa sinh sống, chính họ đã sáng tạo ra nền văn minh tối cổ trong lịch sử Hy lạp, đó là văn minh Crét-Myxen.


  • Sơ lược lịch sử Hy Lạp cổ đại:

- Thời kỳ văn minh Crét-myxen (thiên niên kỷ III – I TCN)

- Tthời kỳ Hôme (Thế kỷ XI – IX TCN)

- Thời kỳ Thành bang ( thế kỷ VIII – V TCN)

- Thời kỳ Makêđônia và thời kỳ Hy Lạp hoá (337 – 30 TCN)



2. Địa lý cư dân và sơ lược lịch sử La Mã cổ đại:

  • Địa lý – cư dân:

- Nơi phát sinh nền văn minh Rôma cổ đại (La Mã) là bán đảo Italia : phía Bắc có dãy núi Anpơ tạo thành biên giới tự nhiên giữa Italia (Ý) và châu Âu, còn 3 phía Đông, Tây, Nam đều có biển bao bọc : khí hậu ấm áp, ôn hoà.

- Cư dân : là nơi quần cư khá sớm của người châu Âu vơi nhiều đợt thiên di từ đầu thiên niên kỷ II TCN, tạo nên một cộng đồng người Âu sống định cư trên bán đảo này và được gọi là người Italiốt. Người Italiốt sống ở vùng Latium được gọi là người Latinh. Nhóm ngời Latinh ở vùng hạ lưu sông Tibrơ xây dựng thành La Mã bên sông Tibrơ được gọi là người La Mã (Rôma) là nhánh người sẽ giữ vai trò quan trọng nhất trong việc xây dựng nên thành bang Rôma và đế quốc Rôma cổ đại sau này.

- Về sau thiên niên kỷ I TCN còn có người Hy Lạp di cư đến miền Nam Italia, người Xentô ở miền Bắc cũng tràn xuống định cư ở phía Bắc bán đảo.


  • Sơ lược quá trình phát triển của nền vm La Mã cổ:

- Thời kỳ vương chính (735 – 510 TCN)

- Thời kỳ cộng hoà (thế kỷ VI – I TCN)

- Thời kỳ đế chế (thế kỷ I - V)

II. Những thành tựu chủ yếu của văn minh Hy – La cổ đại:

1. Chữ viết:

- Cuối thế kỷ VII TCN, trên cơ sở mẫu tự của người Phênêxi, người Hy Lạp đã cải biên và sáng tạo ra hệ thống mẫu tự Hy Lạp. Đến 403 TCN, nhà nước Aten thống nhất quy định thể thức viết từ trái qua phải, giảm 40 chữ cái còn 27 chữ.

- Đến thế kỷ II TCN La Mã chinh phục Hy Lạp, họ có điều kiện tiếp thu những thành tựu văn minh trong đó có chữ viết. Do đó trong bảng chữ cái Latinh được thêm vào một số chữ: X – Z và Y. Sau đó, trong quá trình lan truyền sang các nước Tây Âu thì nó lại được bổ sung thêm 3 chữ nữa : J – U – W.

- Đây là hệ thống chữ viết đơn giản và tiện lợi, do đó nó được sử dụng rộng rãi trên toàn bộ đế quốc La Mã và là nguồn gốc của nhiều ngôn ngữ châu Âu hiện đại (Ý, Tây - Bồ, Pháp...).



2. Văn học:

- Thần thoại

- Thơ

- Kịch thơ



3. Sử học:

- Thế kỷ V TCN: Hy Lạp bắt đầu có lịch sử thành văn và xuất hiện những nhà viết sử chuyên nghiệp. Sử học của Hy Lạp được coi là cội nguồn của sử học phương Tây. Trong đó có những nhà sử học nổi tiếng như: Hêrôđốt (484 – 425 TCN) được coi là “Người cha của nền sử học phương Tây”. Ông đã có nhiều tác phẩm sử học có giá trị, trong đó quan trọng nhất là bộ “Lịch sử của chiến tranh Hy Lạp – Ba Tư”. Ngoài ra còn có nhà sử học Tuxiđít, Xênôphôn...

- Từ thế kỉ III TCN, người La Mã đã có viết sử nhưng họ viết bằng chữ Hy Lạp. Người đầu tiên viết sử La Mã bằng chữ Hy Lạp là Phabiut. Người viết sử La Mã bằng chữ Latinh (Latin) đầu tiên là Cato (234-149 TCN). Sau đó còn nhiều người khác như: Plutac, Tacitus.

4. Khoa học tự nhiên:

- Đặc trưng lớn nhất của khoa học tự nhiên Hy Lạp là sự vươn tới khái quát cao, tạo nên những nguyên lý, định lý, định đề, tiền đề... mà hiện nay vẫn còn có giá trị.

- Mặt khác các nhà khoa học tự nhiên của Hy Lạp lại hoạt động ở nhiều lĩnh vực khoa học như toán học, vật lý, thiên văn, triết học... Ví như Talét, ông là nhà toán học, nhà triết học đầu tiên của Hy Lạp và cũng là nhà thiên văn học. Hoặc Pitago cũng là một nhà toán học những cũng là một nhà thiên văn học và nhà triết học. Acsimét, ông là nhà vật lý học nổi tiếng với nguyên lý đòn bẩy, ông phát minh ra nguyên lý về thuỷ lực học, nhưng ông cũng là một nhà toán học nổi tiếng...

5. Nghệ thuật kiến trúc – điêu khắc:

- Nghệ thuật Hy Lạp học tập nghệ thuật của Ai Cập, Lưỡng Hà, trên cơ sở đó tạo nên nền nghệ thuật hoàn mĩ, đậm tính hiện thực, tính dân tộc. Tuy nghệ thuật Hy Lạp, yếu tố thần linh, huyền bí đóng vai trò không đáng kể.

- Nghệ thuật Hy Lạp chú trọng đến các yếu tố con người, lấy con người làm chủ thể, làm nguồn cảm hứng. Những tượng thú, thần thánh không còn nữa, thay vào đó là con người với hình thức cân đối và hài hoà cả về tinh thần và thể xác.

- Nghệ thuật Hy Lạp với những tính chất: đơn giản, vừa chừng mực, vừa tránh sự tô điểm rườm rà, vừa không theo những quy ước quá nghiêm ngặt.

- Đấu trườngLa Mã – Một trong bảy kỳ quan thế giới mới

- Lăng mộ của Mausolus – Một trong bảy kỳ quan thế giới cổ đại

- Thành cổ Petra – Một trong bảy khỳ quan thế giới mới

- Đền Artemis – Một trong bảy kỳ quan thế giới cổ đại



  • Nghệ thuật điêu khắc: Cũng được xem là một mẫu mực hoàn mĩ của điêu khắc thế giới. Với những tác phẩm nổi tiếng gắn liền với tên tuổi các nhà điêu khắc tài ba.

- Tượng thần Zeus ở Olympia – Một trong bảy kỳ quan thế giới cổ đại.

- Tượng thần Mặt Trời ở Rhodes – Một trong bảy kỳ quan của thế giới cổ đại.


- Tượng Chúa Kitô Cứu Thế (Rio de Janeiro) – Một trong bảy kỳ quan thế giới mới

6. Triết học:

  • Triết học duy vật:

- Nếu Ấn Độ là quê hương của triết học phương Đông, thì Hy Lạp – La Mã là quê hương của triết học phương Tây.

- Hy Lạp và La Mã cổ đại đã có rất nhiều nhà triết học nổi tiếng, có nhiều đóng góp cho nền triết học của nhân loại.

+ Talét là nhà triết học duy vật đầu tiên của Hy Lạp cổ đại, Ông vừa là nhà tóan học xuất sắc. (định lí Talét). Ông cho rằng nước là yếu tố cơ bản đầu tiên của vũ trụ.

+ Anaximăngđrơ (611-547), ông là nhà triết học duy vật, Ông cho rằng nguồn gốc của vũ trụ là vô cực (chia thanh hai mặt đối lập: khô-ướt; nóng - lạnh và từ sự kết hợp đó mà sinh ra mọi vật; nước, lửa…)

+ Anaximen (585-525), Ông cho rằng nguồn gốc vũ trụ là không khí (vạn vật bắt đầu từ không khí và ttrở về với không khí) (triết học biện chứng)

+ Hêraclít (540 – 480), Ông là nhà triết học duy vật lớn nhất của Hy Lạp cổ đại. Ông cho rằng nguồn gốc của vũ trụ bắt nguồn từ lửa.



  • Triết học duy tâm:

Về triết học duy tâm thì: Hy Lạp – La Mã cũng có nhiều đại biểu triết học duy tâm nổi tiếng, có tài hùng biện tiêu biểu như:

+ Protagôrát (485-410), đại biểu tiêu biểu đầu tiên cho trường phái triết học ngụy biện. Ông cho rằng nhận thức có tình chất chủ quan. Nhận thức của mỗi con người khác nhau, do đó cài gì mà con người nhận thấy hợp lí thì sự thực nó là hợp lí, đồng thời mỗi sự vật đều có hai mặt, có thể có hai cách phán đóan hợp lí: (ví dụ, người bệnh thì xấu đối với mình nhưng lại tốt đối với thầy thuốc)

+ Gióocgiát (487-380), Ông cho rằng “tồn tại và không tồn tại”. Vì nếu cái gì tồn tại chăng nữa thì cũng không thể dùng ngôn ngữ để diễn tả được, vì ngôn ngữ không đủ để diễn tả tư tưởng.

7. Tôn giáo – Tín ngưỡng:

- Tín ngưỡng Hy Lạp không nghiêm ngặt như tôn giáo phương Đông

- Mục đích thờ thần: cầu xin che chở cho gia đình, bộ lạc hoặc cả thành bang. Mỗi thành bang có một vị thần riêng. Do đó, tín ngưỡng của Hy Lạp cổ đại là đa thần giáo.

- Các vị thần đều rất gần gũi với con người và cuộc sống đời thường với những đức tính tốt, xấu của con người khác với con người ở chỗ là họ bất tử, mạnh hơn và cao hơn. Do đó, các vị thần là nguồn cảm hứng vô tận của các nhà thơ, kiến trúc, điêu khắc.

- Ở đế quốc La Mã, Lúc đầu người La Mã cũng theo đa thần giáo. Từ khi tiếp xúc với văn hoá Hy Lạp, họ đã tiếp thu toàn bộ hệ thống thần thánh Hy Lạp và gọi tên theo kiểu Rôma. Đến thế kỷ I, ở các tỉnh phía Đông của đế quốc La Mã đã ra đời một tôn giáo mới đạo Kitô, còn được gọi là Giatô giáo hay Cơđốc giáo.

8. Luật pháp:


  • Luật pháp của Hy lạp:

- Hệ thống pháp luật của Hy Lạp được xây dựng có hệ thống, qui củ, chẽ. Tiêu biểu là luật Đracông, bộ luật được coi là rất nghiêm khắc

- Sau khi sọan thảo, bộ luật được khắc lên bia đá và đặt ở những nơi công cộng, đây là bước tiến đáng kể của bộ luật Aten, hạn chế sự độc đóan của tòa án của quí tộc, thể hiện quyền bình đẳng của con người trước pháp luật.



  • Luật pháp của La Mã:

   Trước thế kỉ V tCN, La Mã đã xây dựng bộ luật nổi tiếng đó là luật 12 bảng, là một bộ luật thành văn, nội dung đề cập đến mọi mặt của đời sống xã hội.

Luật chống lại chế độ xét xử vô nguyên tắc của tòa án quí tộc lúc đó.



Chương 6: Văn minh Tây Âu thời trung đại

I. Văn minh Tây Âu từ thế kỉ V đến thế kỉ X:

1. Hoàn cảnh lịch sử:

a. Sự thành lập các quốc gia mới ở tây Âu:

- Cuối thế kỉ IV, đế quốc La Mã đi vào suy yếu.

- Người Giéc Manh đã thành lập trên đất đai của Tây đế quốc La Mã những quốc gia mới như: Đông Gốt, Tây Gốt, Văng Đan, và đặc biệt là vương quốc Phơrăng. Năm 420, Vương quốc Phơ Răng được thành lập (tiền thân của nước Pháp ngày nay).

- Dưới thời Sáclơmanhơ, đã tiến hành khỏang 50 cuộc chiến tranh xâm lược, từ đó vương quốc Phơ Răng rất rộng lớn.

- Năm 814, Sáclơmanhơ chết, vương quốc Phơ răng bị suy yếu. Năm 843, lãnh thổ của Phơrăng được chia thành ba phần, và đánh dấu sự ra đời của 3 quốc gia lớn ở châu Âu, đó là : Pháp, Đức và Ý.

- Đến thế kỉ IX, một số vương quốc khác được thành lập như: vương quốc Anh, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha…



b. Sự hình thành và phát triển của chế độ phong kiến:

- Năm 476, đế quốc Tây La Mã đi vào diệt vong, sư kiện này đánh dấu chế độ chiếm nô kết thúc, các quốc gia mới được hình thành đi vào thời kì phong kiến hóa.

- Từ thế kỉ V đến thế kỉ X, đây là thời kì hình thành của chế độ phong kiến ở Tây Âu. Trong lãnh địa phong kiến, quan hệ bóc lột theo hình thức địa tô và lao dịch.

- Từ thế kỉ XI, khi kinh tế hàng hóa phát triển, thành thị công thương nghiệp ở tây Âu được thành lập, từ đó kinh tế hàng hóa phát triển nhanh.

- Đến thế kỉ XVI, CNTB được hình thành và phát triển ở tây Âu, cũng là thời kì chế độ phong kiến đi vào tan rã.

c. Vai trò và thế lực của giáo hội La Mã:

- Khi đạo Ki tô được công nhận là quốc giáo của La Mã (cuối IV), Để quản lí một cách chặt chẽ thì đạo Ki Tô đã chia thành 5 trung tâm, mỗi trung tâm có tổng giám mục là người đứng đầu.

- Ở phương Tây, vào thế kỉ V, do nhiều vương quốc mới của người Giéc Manh được thành lập, các quốc gia này nhanh chóng đi theo Ki Tô, làm cho giáo hội La Mã mạnh lên. Tổng giám mục La Mã tự xưng là giáo hoàng muốn thâu tóm quyền lực của tòan giáo hội Ki Tô.

- Đến năm 1054, giáo hội Ki Tô chính thức được phân chia thành hai giáo hội. Giáo hội phương Đông và giáo hội phương Tây:

+ Giáo hội Phương Đông hay còn gọi là Hy Lạp hay giáo hội chính thống.

+ Giáo phương Tây hay còn gọi là giáo hội La Mã, giáo hội thiên chúa.

Hai giáo hội đi vào hoạt động độc lập, thậm chí coi nhau như kẻ thù địch, gây xung đột lẫn nhau.

2. Những thành tựu và hạn chế của Văn minh Tây Âu từ thế kỷ V – X:

a. Tình hình chung về văn hóa, giáo duc và tư tưởng:

- Đến thế kỷ V, khi chế độ chiếm hữu nô lệ bị tiêu diệt, các vương quốc của người Giécmanh được thành lập trên đất đai của đế quốc Tây La Mã, họ đã tàn phá nặng nề những di sản của nền văn minh cổ đại, bởi do trình độ văn hoá của họ thấp kém hơn.

- Đến thế kỷ X, những trường học không dính dáng đến giáo hội đã được thành lập ở các thành thị, đây là cơ sở để phát triển các trường đại học sau này.

- Thế kỷ XI, kinh tế công thương nghiệp ở Tây Âu bắt đầu phát triển. Do đó, các thành thị và tầng lớp thị dân ra đời.

- Thế kỷ XII – XIII, nhiều trường đại học lần lượt ra đời ở Tây Âu như Anh, Pháp, Tây Ban Nha.

b. Cái gọi là văn hóa “Văn hóa phục hưng thời Carôlanhgiêng”:

- Trong năm thế kỉ đầu của thời kì phong kiến (từ thế kỉ V-X), văn hóa Tây Âu rất thấp kém.

- Dưới thời Saclơmanhơ, văn hóa, giáo dục ít nhiều được phát triển là do nhu cầu quản lí đế quốc rộng lớn cho nên phải đào tạo đội ngũ quan lại để đáp ứng yêu cầu, hơn nữa cần đào tạo nhiều giáo sĩ để cảm hóa nhân dân đi theo.

- Ông đã khuyến khích con em quí tộc theo học, mời các học giả nổi tiếng để dạy học. Nội dung chính của việc học vẫn là thần học.

- Năm 814, Sáclơmanhơ chết, đế quốc không còn duy trì được sự thống nhất, sự phát triển tạm thời về văn hóa cũng suy sụp.

II. Văn minh Tây Âu từ thế kỷ XI – XIV:

1. Sự thành lập các trường đại học:

- Trước thế kỉ X, ở tây Âu các trường học chủ yếu phục vụ cho mục đích của giáo hội và phong kiến, không đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.

- Đầu tiên, các trường học này thành lập ở các thành thị của Ý, sau đó lan ra nhiều nơi nhiều nước ở Tây Âu.

- Từ thế kỉ XII, nhiều trường đại học khác và rất nổi tiếng được thành lập như: Đại học Pari, Oóclêăng của Pháp, Kembirt (Anh), Xalamanca (Tây Ban Nha).

- Phương pháp học tập là sự liên hiệp giữa Giáo sư với sinh viên để bảo vệ quyền lợi của mình. Nội dung học tập không phải là thần học, thầy giáo không phải là giáo sĩ mà là các giáo sư, các nhà khoa học.

2. Triết học kinh viện:

- Thời kì này triết học kinh viện được chú trọng ở các trường Đại học, và có nhiều học giả nổi tiếng như: Anaxenmơ, Abêla, Rốtxơlanh…Triết học kinh viện được chia thành hai trường phái: Duy thực và duy danh.

+ Phái duy thực theo tư tưởng trường phái triết học duy tâm.

+ Phái duy danh theo tư tưởng trường phái triết học duy vật.

- Đến thế kỉ XIV, triết học kinh viện đi vào suy thoái

3. Văn học:

- Về văn học, ngoài văn học dân gian và văn học la- tinh, thì văn học thời kì này có hai thể lọai chính, đó là văn học kị sĩ và văn học thành thị.

- Văn học kị sĩ có hai thể lọai: anh hùng ca và thơ ca trữ tình.

- Văn học thành thị gồm có: thơ, kịch và truyện

- Truyện tiêu biểu: Di chúc con lừa, thầy lang vườn, con cáo… trong đó truyện con cáo là tác phẩm tiêu biểu, các nhận vật tượng trưng cho các hạng người trong xã hội

- Kịch: nổi tiếng là Rô-banh – Ma-ri-sông…

- Nghệ thuật kiến trúc:

Kiến trúc Tây Âu thời kì này có hai lọai kiến trúc tiêu biểu: Rôman và Gô tích.

- Rôman, là kiến trúc học tập theo kiến trúc của La Mã cổ đại, chất liệu xây dựng chủ yếu là bằng đá. Kiến trúc này thơ kệch, nặng nề nhưng rất chắc chắn.

- Gô tích là kiến trúc được xây dựng chủ yếu bằng gạch, không chắc chắng nhưng nhẹ nhàng, thanh thóat và sáng sủa, dùng để xây dựng nhà thờ, công sở, lâu đài và tu viện…) lọai kiến trúc này được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước: Đức, Pháp, Tây Ban Nha…



III. Văn minh Tây Âu từ TK XIV đến đầu TK XVII:

1. Văn hoá Tây Âu thời phục hưng:

a. Điều kiện lịch sử:

- Nền kinh tế tư bản và giai cấp tư sản ra đời.

- Đây là thời kỳ khoa học có nhiều thành tựu quan trọng đã làm đảo lộn những quan niệm phản khoa học của giai cấp phong kiến và giáo hội.

- Phong trào văn hoá Phục hưng diễn ra đầu tiên ở Ý

- Đến thế kỷ XV – XVI, CNTB cũng ra đời ở Anh, Pháp, Đức. . .phong trào văn hoá Phục hưng có điều kiện phát triển sang các nước khác ở Tây Âu.

b. Nội dung và những thành tựu tiêu biểu:


  • Nội dung:

- Phong trào Phục hưng có nội dung chủ yếu đầu tiên là chống giáo hội và giai cấp phong kiến với những tư tưởng của nó.

- Ca ngợi tình yêu đối với tổ quốc, tinh thần dân tộc biểu hiện lòng yêu nước, tin tưởng tương lai của dân tộc. Họ còn đứng về nhân dân trong cuộc đấu tranh chống bóc lột.

- Phong trào còn chống lại những quan điểm phản khoa học và chủ nghĩa duy tâm.


  • Những thành tựu tiêu biểu:

- Văn học: Với 3 thể loại: thơ, tiểu thuyết, kịch

+ Về thơ ca: Có nhiều nhiều nhà thơ nổi tiếng như Đantê là người đi đầu trong phong trào Phục hưng ở Ý, tác phẩm lớn nhất của ông “Thần khúc”. Nhà thơ trữ tình Pêtơrêca, đề cao tình yêu lý tưởng, tác phẩm của ông “Tình yêu tặng nàng Lôra”.

+ Tiểu thuyết: Với rất nhiều nhà văn như: Bôcaxiô nhà văn Ý, ông đã chế giễu sâu sắc giáo hoàng, tăng lữ, quý tộc với những thói hư tật xấu. Nhà văn tráo phúng Rabơle người Pháp, ông phê phán từ bọn vương công đến quan toà, tăng lữ là một lũ người dốt nát và bịp bợm. Đặc biệt, nhà văn Tây Ban Nha Xécvantet, với tác phẩm nổi tiếng “Đông kisốt”.

+ Kịch: Với đại văn hào ngườì Anh Sêchxpia là kịch gia số một của thời đại Phục hưng, ông đã để lại 37 vở kịch với nhiều thể loại: hài – bi - kịch lịch sử.



- Nghệ thuật:

+ Đề tài của nghệ thuật Phục hưng phần lớn đều khai thác từ kinh thánh, nhưng nội dung lại hiện thực, trần tục đương thời. Các danh hoạ đều tập trung ca ngợi vẻ đẹp hình thể và nội tâm của con người. Thế kỷ XVI, nghệ thuật đạt đến đỉnh cao với tên tuổi của nhiều nhà danh hoạ: Lêôna đơ Vanhxi, Mikenlănggiơ, Raphaen. . .

            + Ý là nơi khởi đầu nền nghệ thuật thời phục hưng, vời rất nhiều họa sĩ, nhà điêu khác nổi tiếng

- Khu di tích Chichén Itzá – Một trong bảy kỳ quan thế giới mới

Pháo đài Machu Picchu - Thành phố đã mất của người Inca – Một trong bảy kỳ quan thế giới mới.

- Triết học:

Có rất nhiều nhà triết học nổi tiếng, tiêu biểu:

+ Bây cơn (Anh), là người mở đầu cho trường phái triết học duy vật thời phục hưng. Ông đề cao Đêmôcrít, phê phán Xôcrát-Platông.

+ Uácte (Tây Ban Nha), Ông là nhà triết học duy vật, là người phê phán mạnh mẽ triết học kinh viện.

+ Êraxemơ (Hà Lan), Là nhà triết học, nhà bác học và là một trong những nhà nhân đạo chủ nghĩa thời phục hưng, là người phê phán mạnh mẽ xã hội phong kiến và giáo hội.         

- Khoa học tự nhiên:

Đặc biệt là trong lĩnh vực thiên văn học, các nhà thiên văn học đã đưa ra những quan điểm trái với quan điểm của giáo hội và họ đã bảo vệ chân lý của khoa học trước sự đàn áp của giáo hội. Đó là nhà thiên văn học Ba Lan Nicôla Côpécních (1473-1543), ông chỉ ra sự sai lầm của học thuyết Ptôlêmê tồn tại suốt 14 thế kỷ ở châu Âu. Nhà thiên văn học người Ý Gioócđanô Brunô (1548-1600), ông đã chứng minh và phát triển học thuyết của Côpécních. Nhà thiên văn học người Ý khác đó là Galilê, đã phát triển học thuyết của hai nhà bác học trên.



- Tư tưởng thời phục hưng:

            + Nội dung tư tưởng phong trào văn hóa phục hưng, thực chất là một phong trào văn hóa mới, tư tưởng của giai cấp tư sản đang lên chống lại tư tưởng lỗi thời, lạc hậu, ràng buộc , kìm hãm sự phát triển của con người và xã hội của giai cấp phong kiến và giáo hội.

+ Tư tưởng chủ đạo của Văn hóa phục hưng là chủ nghĩa nhân văn (tư tưởng của con người mới).

            + Đánh bại hệ tư tưởng lỗi thời lạc hậu của phong kiến và giáo hội, giải phóng con người khỏi sự kìm hãm trói buộc. Sau một nghìn năm trầm lắng và chìm đắm, phong trào văn hóa phục hưng có những bước tiến kì diệu trong lịch sử văn minh phương Tây.



  • Ý nghĩa:

- Phong trào văn hóa phục hưng, thực chất là một phong trào văn hóa mới, tư tưởng của giai cấp tư sản đang lên chống lại tư tưởng lỗi thời, lạc hậu, ràng buộc , kìm hãm sự phát triển của con người và xã hội của giai cấp phong kiến và giáo hội.

- Tư tưởng chủ đạo của Văn hóa phục hưng là chủ nghĩa nhân văn (tư tưởng của con người mới). Thực chất của Văn hóa phục hưng là:

+ Lên án và đả kích phong kiến và giáo hội

+ Chống lại quan điểm lỗi thời và lạc hậu, phản khoa học, đề cao tinh thần dân tộc.

- Phong trào Phục hưng đã mở ra cho xã hội châu Âu một chân trời mới, bước đầu xoá bỏ những xiềng xích của phong kiến và giáo hội trói buộc con người.

- Đây là một bước tiến vĩ đại trong lịch sử văn minh châu Âu.

- Phong trào đã kết thúc một thời kỳ dài tăm tối ở châu Âu, tạo điều kiện cho châu Âu bước vào một giai đoạn mới

c. Sự tiến bộ về kỹ thuật:


  • Cải cách guồng nước:

- Từ việc lao động thủ công đơn giản bằng chân tay, thì thời trung đại con người đã biết đến nguồi năng lượng tự nhiên như: nước, gió…từ đó lợi dụng nguồn năng lượng đó vào lao động sản xuất thay sức lao động của con người.

- Các guồng nước dần dần được cải tiến.



  • Cải tiến kỹ thuật trong ngành dệt:

- T/kỉ XIII, chiếc xa kéo sợi bằng tay được phát minh thay thế cho hòn chì xe chỉ thô sơ.

- Cuối thế kỉ XIV, xa quay sợi bằng bàn đạp được phát minh, từ khung cửi đứng họ đã biết chế ra khung cửu nằm ngang và năng xuất lao động tăng, chất lượng tốt hơn.



- Những tiến bộ trong nghề khai mỏ và luyện kim:

+ Trước thế kỉ XIII, con người chủ yếu biết đến khai mỏ lộ thiên.

+ Cuối XIII, con người biết bơm nước, từ đó cho pháp khai thác ở độ sâu hơn.

+ Trong luyện kim, con người cũng có sự tiến bộ, từ việc nấu quặng ở những đống lửa ngòai trời thì họ đã biết dùng lò để nấu quặng trong nhiệt độ cao và chất lượng quặng (gang, thép) ngày một tốt hơn.



- Những tiến bộ về kỹ thuật quân sự:

+ Từ việc phát minh ra thuốc súng ở Trung Quốc, sau đó thuốc súng thông qua người Arập và truyền qua Châu Âu vào thế kỉ XIII.

+ Cho đến thế kỉ XIV, nhiều lọai vũ khí mới ra đời: đại bác lúc đầu chế bằng sắt, đạn bằng đá, thì bây giờ đại bác được làm bằng đồng và đạn bằng sắt thay thế cho đạn đá.

+ Về sau các lọai vũ khí dần dần được cải tiến và đưa vào trong các cuộc chiến tranh để tranh giành và chinh phục thuộc địa của chủ nghĩa tư bản. Súng đạn đã góp phần giúp cho chủ nghĩa tư bản thắng thế trước chế độ phong kiến.

+ Cho đến ngày nay, con người đã chế tạo ra nhiều lọai vũ khí hiện đại, vũ khí hủy diệt và giết người hàng lọat.

2. Phong trào cải cách tôn giáo:

a. Sự ra đời của đạo Tin Lành:


  • Vài nét về giáo hội Thiên chúa trước cuộc cải cách tôn giáo:

- Giáo hội Thiên chúa là một thế lực phong kiến lớn ở Tây Âu, giáo hội được tổ chức chặt chẽ.

- Cơ quan cao nhất của giáo hội là Tòa thánh La Mã, do giáo hoàng là người đứng đầu.

- Giáo hội có thế lực về kinh tế, có nhiều ruộng đất, bóc lột nhân dân như một lãnh chúa

- Cuối thế kỉ XI, giáo hoàng Grêriút VII (1073-1085) nêu ra nguyên tắc: giáo hội do chúa trời sinh ra, quyền uy bao trùm thế giới, bào trùm cả quyền hành của nhà vua.

- Từ nhhững vấn đề trên cho chúng ta thấy đó là nguyên nhân dẫn đến cải cách tôn giáo ở Tây Âu.

b. Các phong trào cải cách tôn giáo:


  • Nguyên nhân

  • Cải cách tôn giáo ở Đức

  • Cải cách tôn giáo ở Thuỵ Sĩ

  • Cải cách tôn giáo ở Anh

  • Ý nghĩa:

- Phong trào cải cách tôn giáo có tác dụng to lớn trong phong trào cách mạng của quầnchúng nhân dân nhằm chống giáo hội và phong kiến.

- Đây là thời kỳ vĩ đại trong lịch sử nhân loại, vì nó đã tấn công vào thành trì của chế độ phong kiến và giáo hội, mở đường cho lich sử tiến lên.



IV. Sự tiếp xúc giữa các nền văn minh:

1. Thời cổ đại:

- Xuất phát từ sự phát triển của kinh tế, dẫn đến những nhu cần giao lưu trao đổi giữa các quốc gia cổ đại từ rất sớm.

- Thông qua con đường du lịch, các nhà khoa học của Hy Lạp cổ đã tiếp thu những thành tựu tóan học của người Lưỡng hà và người Ai cập cổ như Talét, Pitago, Hêrôđốt…

- Bằng con đường xâm lược và chinh phục, các nước phương Đông và phương Tây đã tiếp thu và học tập lẫn nhau về các thành tựu văn hóa, khoa học.



2. Thời trung đại:

- Đến thời trung đại, việc giao lưu trao đổi văn hóa, khoa học và kinh tế giữa phương Đông và phương tây diễn ra mạnh mẽ hơn qua nhiều con đường khác nhau:

- Buôn bán, du lịch, chiến tranh, truyền giáo, di cư, du lịch …

- Arập là đế quốc rộng lớn, là trung tâm văn minh thế giới cổ đại, vừa là cầu nối giữa văn minh phương Đông và văn minh phương Tây.

- Thông qua các cuộc thập tự chinh, người phương Tây đã tiếp thu và học tập rất nhiều thành tựu của ngừơi phương Đông: (làm giấy, thuốc súng, luyện kim, làm nông nghiệp…).

- Đặc biệt là sự tiếp xúc qua cuộc phát kiến địa lí (thế kỉ XV) đã hình thành lên thị trường thế giới.






tải về 434.01 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương