CỤc thống kê tp hải phòng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 177.88 Kb.
trang2/3
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích177.88 Kb.
#3825
1   2   3

2. Nông, lâm, thủy sản


2.1. Trồng trọt

* Diện tích:

Tổng diện tích gieo trồng các loại cây cả năm 2014 toàn thành phố thực hiện đạt 105.266,1 ha, bằng 98,79% so năm 2013, giảm (-1.320,3 ha). Trong đó: Diện tích cây hàng năm thực hiện đạt 98.198,6 ha, bằng 97,91% KH năm và bằng 98,71%, giảm (- 1.281,7 ha) so với năm 2013; Diện tích cây lâu năm thực hiện là 7.067,5 ha, đạt 102,27% KH và bằng 100,02% so năm trước.

Trong nhóm cây hàng năm: Diện tích cây lương thực 78.389,8 ha, đạt 98,78% KH năm, bằng 98,18% so với năm 2013; diện tích cây chất bột 1.060,7 ha bằng 71,43 % so cùng kỳ năm trước, diện tích rau, đậu, hoa, cây cảnh 14.376,8 ha, bằng 102,12% so cùng kỳ năm trước, (+ 298,5 ha); Trong nhóm cây lâu năm: diện tích cây ăn quả nhiệt đới, cận nhiệt đới 3.299,0 ha, bằng 101,18% so năm trước; diện tích cam quýt và các loại quả có múi khác 848,2 ha bằng 86,51%; diện tích nhãn, vải 1.094,7 ha, bằng 100,88% so với cùng kỳ năm trước. Một số cây trồng chủ yếu:

- Diện tích lúa cả năm 2014 đạt 77.118,0 ha, bằng 99,44% so KH, bằng 98,55%, giảm (- 1.132,0 ha) so năm trước. Trong đó diện tích lúa Đông xuân đạt 37.477,5 ha, bằng 98,58%, giảm (-538,9 ha), diện tích lúa mùa đạt 39.640,5 ha, bằng 99,10% KH và bằng 98,53%, giảm (-593,1 ha) so vụ mùa năm trước.

- Diện tích ngô cả năm 2014: đạt 1.271,8 ha, bằng 80,21 %, giảm (- 313,8 ha) so năm trước.

- Diện tích cây rau các loại cả năm 2014: đạt 13.662,7 ha, bằng 95,35 so KH và bằng 102,14%, tăng (+286,4 ha) so năm 2013; Diện tích cây thuốc lào 2.507,5 ha, đạt 111,44 % so KH và bằng 112,78%, tăng (+ 284,1 ha) so năm trước.



* Năng suất

Năng suất lúa cả năm ước thực hiện 62,68 tạ./ha, đạt 99,79% KH, bằng 100,05% so năm trước. Trong đó năng suất lúa đông xuân 2014 thực hiện 69,20 tạ/ha, đạt 99,56% KH, bằng 100,17% so năm trước; năng suất lúa vụ mùa 2014 ước 56,51 tạ/ha, đạt 99,14% KH, bằng 99,91% so năm trước

Năng suất ngô 49,90 tạ/ha, bằng 100,62%; khoai lang 110,4 tạ/ha, bằng 106,98%; rau các loại ước 215,97 tạ/ha, bằng 98,52%; Đậu tương 18,83 tạ/ha, bằng 91,35%; thuốc lào 16,66 tạ/ha, bằng 100,03% so năm trước.

Các loại cây ăn quả như nhãn, na, đu đủ... năng suất đạt cao hơn so cùng kỳ năm trước nhưng không nhiều; ước tính năng suất na ước đạt 88,34 tạ/ha, bằng 100,93 %; Đu đủ ước đạt 143,29 tạ/ha, bằng 103,98%; nhãn ước đạt 88,34%, bằng 101,45% so với năm trước.



* Sản lượng

Sản lượng lương thực quy thóc toàn thành phố cả năm 2014 ước thực hiện 489.686,7 tấn, bằng 98,32%, trong đó sản lượng lúa cả năm 483.339,8 tấn, bằng 98,61% so với năm trước.

Sản lượng ngô ước thực hiện 6.346,9 tấn, bằng 80,7% so năm trước; khoai lang 10.810,3 tấn, bằng 74,7%; rau các loại ước 295.070,4 tấn, bằng 100,60%; Lạc 405,2 tấn, bằng 98,57%; thuốc lào ước 4.176,8 tấn bằng 112,81% so năm trước.

Tình hình sản xuất vụ mùa 2014.

Theo báo cáo tiến độ sản xuất nông nghiệp đến ngày 15 tháng 10 năm 2014 diện tích thu hoạch lúa mùa 2014 ước thực hiện 24.140,2 ha, bằng 60% so vụ mùa năm trước; sơ bộ thăm đồng đánh giá năng suất lúa vụ mùa 2014 ước 56,51 tạ/ha đạt 99,14% KH, bằng 99,91% so năm trước

Sản xuất vụ mùa năm 2014 có diễn biến tương đối phức tạp do thu hoạch lúa xuân muộn hơn khoảng 10 ngày so với năm trước, dẫn đến thời gian làm đất, gieo cấy lúa mùa đòi hỏi rất khẩn trương, bên cạnh đó tập quán người nông dân quen chuẩn bị giống lúa cho sản xuất vụ sau ngay tại thời điểm gặt lúa của vụ trước nên khó khăn trong tiếp cận cơ chế hỗ trợ giống lúa của thành phố. Thời tiết diễn biến phức tạp như bão số 2 trùng vào lịch gieo cấy tập trung, bão số 3 đổ bộ vào giai đoạn lúa đang trỗ, phơi màu ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất vụ mùa 2014.

Tuy nhiên, với sự nỗ lực của các cấp, các ngành cùng toàn thể bà con nông dân thành phố đã không ngừng đổi mới cơ cấu trà, giống lúa, tăng mùa sớm, mùa trung, tăng các giống lúa ngắn ngày, tăng lúa lai, lúa chất lượng cao.... và gieo cấy trong khung thời vụ tốt nhất. Cùng với việc đưa tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất như tăng diện tích gieo thẳng, tích cực bón phân hữu cơ, phân bón chuyên dụng, tăng cường ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất ...đã góp phần vào thành công của sản xuất vụ mùa năm 2014.



Sản xuất vụ đông năm 2014- 2015

Kế hoạch gieo trồng vụ đông năm 2014 toàn thành phố dự kiến là 12.500 ha, đến nay diện tích cây rau màu đã thực hiện ước đạt 1.249,0 ha, bằng 9,99% kế hoạch và bằng 12,82% so năm trước, trong đó diện tích cây ngô đạt 20,0 ha, khoai lang 55,0 ha; rau đậu các loại 1.124,7 ha, cây hàng năm khác 367,5 ha ...

Trong thời gian tới với điều kiện thời tiết thuận lợi cùng với sự hỗ trợ về giống, kỹ thuật của các cấp, sự nỗ lực của bà con nông dân phấn đấu gieo trồng đạt và vượt kế hoạch đề ra về diện tích, với cơ cấu tăng diện tích cây trồng có giá trị kinh tế cao.

2.2. Chăn nuôi

Tháng 10/2014 tổng số đàn trâu toàn thành ước thực hiện là 7.320 con, giảm (- 220 con), giảm 0,58% so với tháng trước và bằng 97,08% so cùng kỳ năm trước. Ước 10 tháng thực hiện 7.374 con, bằng 97,53% so với năm trước.

Tổng đàn bò ước thực hiện 14.124 con, giảm (-650 con), giảm 0,23% so với tháng trước và bằng 95,60% so cùng kỳ năm trước. Ước 10 tháng thực hiện 13.915 con, bằng 93,31% so với năm trước.

Tổng đàn lợn tháng 10 ước thực hiện 490.634 con (-15.810 con), tăng 0,75% so tháng trước và bằng 96,88% so cùng kỳ năm trước. Ước 10 tháng 482.496 con, bằng 96,28% so với năm trước: Nguyên nhân giá lợn thịt lợn hơi xuất chuồng ổn định từ 48.000đ/kg đến 51.000đ/kg, giá bán lợn giống từ 50.000-55.000đ/kg; chăn nuôi có lãi, người chăn nuôi tiếp tục đầu tư cho sản xuất.

Tổng đàn gia cầm tháng 10 ước đạt 7.199 ngàn con, tăng (+96 ngàn con), tăng 1,15% so với tháng trước và bằng 101,35% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: đàn gà 5.898 ngàn con, tăng (+251 ngàn con), bằng 104,44%, so với cùng kỳ năm trước. Ước 10 tháng tổng đàn gia cầm đạt 6.931 ngàn con, bằng 101,57% so với cùng kỳ năm 2013. Giá bán gà lông màu luôn ở mức giá dao động từ 65.000đ- 85.000 đ/kg; giá gà trắng (gà nuôi công nghiệp) đã tăng lên 42.000 đ/kg; gà ta 120.000đ- 140.000 đ/kg; Giá trứng gia cầm vẫn ổn định.

Thành phố tăng cường các biện pháp chỉ đạo kiểm tra, giám sát chặt chẽ dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, đặc biệt là bệnh bệnh cúm gia cầm, phát hiện sớm dịch bệnh và thực hiện các biện pháp phòng chống dịch theo quy định. Trong 10 tháng năm 2014 không có dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm xẩy ra trên địa bàn.

Trong năm thành phố đã tích cực triển khai thực hiện đề án tiếp nhận, chuyển giao và nhân rộng mô hình chăn nuôi quy mô hộ gia đình bằng công nghệ sinh học, sử dụng thức ăn hữu cơ, đệm lót nền sinh học… để hạn chế ô nhiệm môi trường và nâng cao chất lượng sản phẩm chăn nuôi; giúp người chăn nuôi có sản phẩm sạch, cung cấp thị trường góp phần nâng cao thương hiệu sản phẩm chăn nuôi, giữ được mức giá bán ổn định, không bị tư thương ép giá.

* Sản phẩm ngành chăn nuôi 2014: Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng cả năm 2014 ước đạt 651,9 tấn, bằng 97,45% so cùng kỳ năm trước; sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng cả năm ước 1.552,3 tấn, bằng 92,26% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng ước 77.625,3 tấn bằng 97,98%; sản lượng thịt gà hơi xuất chuồng ước cả năm 34.191,3 tấn bằng 103,54%; sản lượng thịt vịt hơi xuất chuồng 4.188,46 tấn bằng 107,45%; sản lượng thịt ngan, ngỗng xuất chuồng 2.944,5 tấn bằng 101,90%, sản lượng trứng gia cầm ước 256.642,8 ngàn quả bằng 98,97% so cùng kỳ năm trước.

Ước thực hiện năm 2014: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp cả năm 2014 ước thực hiện (theo giá so sánh 2010) là 10.060,9 tỷ đồng và bằng 91,43% so KH năm và bằng 99,92% so với cùng kỳ năm trước: trong đó giá trị trồng trọt theo giá (so sánh 2010) ước thực hiện 4.956,4 tỷ đồng, tỷ đồng bằng 99,23% so năm 2013; giá trị sản xuất chăn nuôi (theo giá so sánh 2010) ước đạt 4.778,0 tỷ đồng, và bằng 100,0% so năm 2013; giá trị dịch vụ ước thực hiện (theo giá so sánh 2010) đạt 326,5 tỷ đồng bằng 110,23% so năm 2013.

2. 3. Lâm nghiệp

Diện tích rừng được khoanh nuôi tái sinh ước thực hiện 1.550 ha, bằng 100,0% so cùng kỳ năm trước. Diện tích rừng được giao khoán bảo vệ ước 10 tháng 17.989 ha, bằng 163,53% KH năm và bằng 257,72% so với cùng kỳ năm trước.

Số cây lâm nghiệp trồng phân tán 820 nghìn cây, bằng 195,24% so 10 tháng đầu năm 2013. Tổng số gỗ khai thác đạt 2.450 m3 bằng 87,50% so cùng kỳ năm trước, trong đó khai thác từ rừng trồng là chủ yếu. Khối lượng củi khai thác ước đạt 48.500 ste bằng 90,65% so cùng kỳ năm trước.

Trong 10 tháng đầu năm trên địa bàn thành phố đã xảy ra 7 vụ cháy rừng với tổng diện tích bị thiệt hại 4,1 ha, thiệt hại khoảng 39,80 triệu đồng. Nguyên nhân ban đầu được xác định là do người dân đốt bắt ong và do thời tiết năng khô hanh. Công tác chăm sóc, bảo vệ rừng và ý thức chấp hành việc bảo vệ rừng của người dân nên trong 10 tháng đầu năm chưa xảy ra vụ chặt phá rừng nào.

Tổng số gỗ khai thác năm 2014: ước thực hiện 2.150 m3 bằng 76,79% so năm trước. Tổng số củi khai thác ước thực hiện 55.000 Ste, bằng 91,29% so năm trước.

Giá trị sản xuất lâm nghiệp ước thực hiện năm 2014 (giá so sánh 2010) đạt 40,5 tỷ đồng, bằng 100% KH năm và bằng 103,32% so với năm 2013.


2.4. Thủy sản

2.4.1. Nuôi trồng thủy sản

Sản lượng nuôi trồng thủy sản tháng 10/2014 ước thực hiện 4.437,0 tấn, bằng 92,88% so cùng kỳ năm trước. Sản lượng 10 tháng đạt 45.263,6 tấn, bằng 100,64% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị sản xuất tháng 10 ước thực hiện 183,99 tỷ đồng, bằng 92,8%; Giá trị sản xuất 10 tháng đầu năm 2014 ước thực hiện 1.989,1 tỷ đồng, bằng 106,72% so cùng kỳ năm trước.

Dự báo sản lượng nuôi trồng thuỷ sản cả năm 2014 ước đạt 51.068,1 tấn đạt 96,26% kế hoạch năm và bằng 101,05% so năm trước. Giá trị nuôi trồng và dịch vụ thuỷ sản cả năm 2014 (giá SS 2010) ước thực hiện 2.112,6 tỷ đồng bằng 88,46% so với kế hoạch và bằng 103,25% so với năm trước.

Khu vực nuôi nước lợ, các hộ đang tích cực thu hoạch triệt để và chăm sóc vụ mới các đối tượng nuôi chính như tôm he chân trắng, tôm sú, rong câu; các đối tượng khác như cua bể, cá bớp tiếp tục thu tỉa xuất bán trên địa bàn thành phố; năng suất tôm chân trắng vụ xuân hè 2014 trung bình đạt 13 - 18 tấn/ha; một số diện tích đã bắt đầu thu tỉa tôm he chân trắng tại các diện tích thả gối giữa vụ. Diện tích nuôi thủy sản vụ Đông 2014: 455,95 ha (trong đó nuôi cá rô phi: 250 ha; nuôi tôm he chân trắng: 205,95 ha) sản lượng dự kiến đạt 4.550 tấn, diện tích nuôi tôm chân trắng vụ đông hiện tôm phát triển tốt, tại các đầm thả sớm tôm đạt cỡ 450-500 con/kg. Các đầm nuôi tôm sú, cua biển quảng canh cải tiến tiếp tục thả bù con giống để thu hoạch sản phẩm dịp cuối năm.

Khu vực nuôi cá lồng bè và nuôi nước ngọt tiếp tục thu hoạch sản phẩm phục vụ nhu cầu người tiêu dùng. Chủ động các biện pháp phòng tránh rét, chăm sóc đàn cá nuôi thương phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng vào dịp Tết của nhân dân.

Các trại sản xuất giống thủy sản nước ngọt đã vào cuối vụ, các trại chủ yếu tập trung nuôi vỗ đàn cá bố mẹ chuẩn bị cho vụ sản xuất 2015; các trại giống nước mặn lợ tiếp tục cho sinh sản cua biển, tôm sú, tôm rảo, cá bống bớp… phục vụ nhu cầu thả bù của các đầm nuôi trồng thủy sản mặn lợ.

Thời tiết thời gian này đang trong giai đoạn chuyển mùa, các cơ sở nuôi chủ động máy móc, vật tư, hóa chất và các biện pháp kỹ thuật để ổn định môi trường, tập trung chăm sóc tăng sức đề kháng và phòng trị bệnh kịp thời cho tôm, cá. Các vùng nuôi nhuyễn thể chủ động thu hoạch các đối tượng đã đạt cỡ thương phẩm, hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Trung ương, trong những tháng cuối năm 2014 hiện tượng El Nino có khả năng phát triển và tiếp diễn đến các tháng đầu năm 2015 và có cường độ trung bình so với các đợt El Nino đã xuất hiện trong khoảng 50 năm gần đây. Do vậy khả năng bão, áp thấp nhiệt đới hoạt động trên Biển Đông và ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam ít hơn bình thường, mùa mưa ở các khu vực kết thúc sớm, thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản. 

2.4.2. Khai thác thủy sản

Sản lượng khai thác tháng 10/2014, ước thực hiện 3.987 tấn bằng 124,59% so với cùng kỳ năm trước, sản lượng 10 tháng đầu năm 2014 đạt 46.595,5 tấn, bằng 109,4% so cùng kỳ năm trước. Giá trị sản xuất (giá so sánh 2010) tháng 10 ước thực hiện 118,93 tỷ đồng, bằng 124,59%, giá trị sản xuất 10 tháng ước đạt 1.349,4 tỷ đồng, bằng 107,74% so cùng kỳ năm trước.

Ước sản lượng khai thác thủy sản cả năm 2014 đạt 52.389,4 tấn đạt 103,76% kế hoạch năm và bằng 104,93% so với cùng kỳ năm trước; giá trị khai thác thuỷ sản cả năm 2014 (giá SS 2010) ước thực hiện 1.858,4 tỷ đồng, bằng 111,61% so với kế hoạch và bằng 109,59 so với năm trước.

Tổng sản lượng thuỷ sản (nuôi trồng và khai thác) 10 tháng năm 2014 ước thực hiện 92.223,1 tấn, bằng 104,92% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng giá trị sản xuất ngành thuỷ sản (giá SS 2010) 10 tháng năm 2014 ước thực hiện 3.338,5 tỷ đồng, bằng 107,13% so cùng kỳ năm trước.

Dự báo tổng sản lượng thủy sản (nuôi trồng và khai thác) cả năm 2014 ước thực hiện 103.457,5 tấn đạt 99,92% KH năm và bằng 102,98% so với năm 2013. Tổng giá trị sản xuất ngành thuỷ sản cả năm 2014 (giá SS 2010) ước thực hiện 3.971,0 tỷ đồng, đạt 98,22% KH năm và bằng 106,12% so với năm trước.

Khai thác thủy sản hiện đang chuẩn bị vào Vụ cá Bắc, chủ yếu khai thác các đối tượng cá tầng giữa và tầng đáy có sản lượng và giá trị cao (mực nang, cá thu, cá hồng…), giá nhiên liệu xăng dầu bình ổn; từ đầu năm đến nay số lượng tàu thuyền từ 90 CV trở lên đã tăng được 88 chiếc, bằng 126,04% so với cùng kỳ năm trước; tổng công suất tăng 3.983CV, bằng 103,83% so với năm 2013, công suất tăng nhiều ở loại tàu có công suất từ 90 CV trở lên (bình quân 150 cv/tàu), số tàu thuyền khai thác hải sản xa bờ 566 chiếc, tăng 53 chiếc so với năm trước. Do đó có điều kiện nâng cao giá trị và sản lượng khai thác thủy sản đạt chỉ tiêu kế hoạch thành phố giao.

Trong tháng thời tiết tương đối thuận lợi cho nghề khai thác thủy sản, trên các ngư trường quanh đảo Bạch Long Vỹ, Cát Bà các loài cá có giá trị kinh tế cao như: cá Thu, Bạc má, mực ống…xuất hiện nhiều vả tập trung nên các tàu hoạt động quanh khu vực này khai thác đạt hiệu quả tương đối cao.

Các tàu làm nghề lưới kéo, câu, lồng bẫy hoạt động tại vùng bờ và vùng lộng khai thác đạt hiệu quả và sản lượng được duy trì ổn định so với tháng trước. Các nghề Chụp mực, lưới rê khai thác đạt sản lượng cao, thu lợi nhuận trung bình từ 50-60 triệu đồng/tàu.

3. Vốn đầu tư phát triển

Vốn đầu tư thực hiện tháng 10/2014 ước đạt 455,6 tỷ đồng, tăng 28,76% so cùng kỳ. Ước thực hiện 10 tháng năm 2014 đạt 2.498 tỷ đồng, tăng 22,77% so với cùng kỳ năm trước. Chia ra:

- Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh tháng 10 ước 368,9 tỷ đồng, tăng so với cùng kỳ là 36,6%; cộng dồn 10 tháng ước 2.007,3 tỷ đồng, bằng 133,69% so với cùng kỳ năm trước.

- Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện tháng 10 ước 59 tỷ đồng, giảm so với cùng kỳ là 2,67%; cộng dồn 10 tháng ước đạt 338,5 tỷ đồng, bằng 83,96% cùng kỳ năm trước.

- Vốn ngân sách nhà nước cấp xã tháng 10 ước 27,7 tỷ đồng, tăng so với cùng kỳ là 19,64%; cộng dồn 10 tháng 152,2 tỷ đồng, bằng 117,05% cùng kỳ năm trước.

Tình hình thực hiện một số dự án lớn đến thời điểm hiện nay:

- Dự án đầu tư mở rộng Khu bay - Cảng Hàng không quốc tế Cát Bi: Sau hơn 18 tháng thi công, đã hoàn thành trên 1 triệu m3 đào nền, đắp cát. Từ tháng 12/2013 triển khai thi công đại trà cọc đất xi măng. Đến nay, các nhà thầu đã huy động trên 90 cần khoan, hoàn thành 1,055 triệu md cọc (đạt 59%). Phấn đấu trong năm 2014 hoàn thành toàn bộ 1,78 triệu md cọc đất xi măng. Theo kế hoạch từ cuối quý III/2014 sẽ bắt đầu thi công cuốn chiếu các lớp kết cấu móng đường cất hạ cánh. Đặc biệt đã hoàn thành trước 18.037m2 diện tích 2 vị trí sân đỗ mới sát sân đỗ hiện hữu và bàn giao cho Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) đưa vào sử dụng từ ngày 26/4/2014 nâng cao hiệu quả khai thác của sân bay Cát Bi, đang tiếp tục thi công 6 vị trí sân đỗ còn lại. Khối lượng thực hiện 9 tháng đầu năm 2014 khoảng 600 tỷ đồng, tính đến thời điểm hiện tại ước giá trị khối lượng thực hiện từ đầu Dự án đến ngày báo cáo đạt trên 900 tỷ đồng (28% Tổng mức đầu tư). Lũy kế vốn đã bố trí từ năm 2013 đến ngày báo cáo là 894,4 tỷ đồng (74,4 tỷ đồng NSTP + 350 tỷ đồng tạm ứng vốn KBNN + 470 tỷ đồng vay SeABank). Lũy kế giải ngân từ đầu Dự án đến ngày báo cáo là 591,4 tỷ đồng.

- Dự án cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường: sử dụng vốn ODA và vốn đối ứng, ngày 08/5/2014 dự án khởi công nhà máy xử lý nước thải Vĩnh Niệm, trị giá gói thầu là 277,5 tỷ đồng (1,36 tỷ Yên Nhật), thời gian thực hiện trong 44 tháng, tính đến nay nhà máy xử lý nước thải Vĩnh Niệm vẫn chưa được triển khai xây dựng do chưa có mặt bằng. Dự kiến sang năm 2015 mới hoàn thiện khâu giải phóng mặt bằng và tiến hành triển khai Dự án. Nguồn vốn đối ứng cho dự án theo kế hoạch năm 2014 là 90 tỷ đồng cho công tác giải phóng mặt bằng, trả thuế… đến nay dự án mới giải ngân được 76 tỷ nên ảnh hưởng tiến độ của dự án.

- Dự án phát triển giao thông đô thị: Sử dụng vốn ODA và vốn đối ứng bao gồm 2 dự án: Dự án phát triển giao thông đô thị (Dự án chính); và Dự án đầu tư xây dựng các khu tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng dự án phát triển giao thông đô thị. Đến nay, Ban Quản lý dự án đã hoàn thành công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu cho 49/57 gói thầu (12 gói thầu xây lắp và 37 gói thầu khác). Tất cả các gói thầu xây lắp của dự án đã lựa chọn xong nhà thầu. Tiến độ thi công của dự án còn chậm do công tác giải phóng mặt bằng, mặt bằng chưa được bàn giao hết cho các nhà thầu, đặc biệt là gói thầu CW3A (Xây lắp Hầm chui cầu Rào và đường dẫn (Km13+450-Km16+100) và CW4A (Xây lắp đoạn từ Hầm chui cầu Rào đến Nam Hải (Km16+100-Km19+868,41), mặt bằng thi công mới chỉ được bàn giao cho nhà thầu khoảng 20% diện tích nhưng phần diện tích này không tập trung nên nhà thầu không thể triển khai thi công. Tiến độ giải ngân của Dự án bị chậm so với kế hoạch ban đầu, nguyên nhân chính dẫn đến giải ngân chậm là do công tác đấu thầu các gói thầu xây lắp chính của dự án đã bị chậm so với kế hoạch đề ra ban đầu. Đến nay, toàn bộ các gói thầu xây lắp chính của dự án đã được trao hợp đồng, do vậy, nếu khó khăn về công tác giải phóng mặt bằng được Uỷ ban nhân dân các quận, huyện giải quyết và sớm bàn giao mặt bằng cho Ban Quản lý dự án và nhà thầu triển khai thi công thì tiến độ giải ngân sẽ được cải thiện rất nhiều trong thời gian tới và Dự án vẫn có thể hoàn thành trong thời gian hiệu lực của Hiệp định tài trợ. Năm 2014 Dự án phát triển giao thông đô thị thành phố Hải Phòng được UBND thành phố cấp vốn kế hoạch là 110 tỷ VNĐ, đến hết tháng 9, Dự án đã giải ngân được 96/110 tỷ vốn kế hoạch năm 2014, dự kiến số vốn còn lại sẽ được Ban Quản lý dự án giải ngân hết trong tháng 10 và 11/2014.

- Dự án đầu tư xây dựng đường trục chính Tây Nam Khu công nghiệp Đình Vũ (sử dụng nguồn vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu) hiện nay đang trong quá trình gia tải nền đường, nhà thầu chỉ thi công một số cấu kiện bê tông đúc sẵn nên khối lượng thực hiện không có nhiều thay đổi, khối lượng thực hiện của Dự án giảm nhiều so với cùng kỳ năm 2013.

- Các công trình thể thao như khu huấn luyện đua thuyền, trung tâm bắn cung, bắn súng được bố trí vốn để đẩy nhanh tiến độ kịp phục vụ đại hội thể dục thể thao vào tháng 11/2014.



* Thu hút đầu tư nước ngoài

Tính đến 13/10/2014, Hải Phòng có 406 dự án còn hiệu lực:

Tổng vốn đầu tư : 9.887,4 triệu USD

Vốn điều lệ : 3.351,2 “

Việt Nam góp : 205,58 “

Nước ngoài góp : 3.145,62 “

- Từ đầu năm 2014 đến 13/10/2014 số vốn cấp mới và tăng vốn đạt 967,415 triệu USD. Trong đó: có 38 dự án cấp mới với tổng vốn đầu tư 496,583 triệu USD và 26 dự án tăng vốn đầu tư với số vốn tăng 210,419 triệu USD (chủ yếu là dự án công ty TNHH Vsip Hải Phòng, ngày 17/01/2014 đăng ký tăng vốn 122,303 triệu USD; công ty TNHH Regina Miracle Internatinonal đăng ký 10/10/2014 với vốn đầu tư tăng 30 triệu USD).

Riêng trong tháng 9/2014, trên địa bàn thành phố có 02 dự án cấp mới với số vốn đầu tư 260,41 triệu USD, có 05 dự án điều chỉnh tăng vốn đầu tư là 42,25 triệu USD.

- Từ đầu năm 2014 đến nay có 04 dự án thu hồi vốn do không đạt hiệu quả kinh tế, không phát sinh dự án giảm vốn.

- Ước thực hiện vốn đầu tư: 38,87%



4. Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông

4.1. Vận tải hàng hoá

- Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 10 ước đạt 9,236 triệu tấn, giảm 0,75% so với tháng trước và tăng 7,94% so với tháng cùng kỳ năm trước. Dự tính 10 tháng khối lượng hàng hoá vận chuyển đạt 89,236 triệu tấn, tăng 7,94% so với cùng kỳ năm trước.

Khối lượng hàng hóa vận chuyển tháng 10 giảm 0,75% so với tháng trước do tác động của hàng hóa vận chuyển ngành đường biển tháng 10 ước tính giảm 4,78% so với tháng 9, trong đó khối nhà nước ước giảm 10,04% (do tác động của Công ty Vận tải biển Việt Nam trong tháng 9 công ty bán 01 tàu 22.000 Tấn dẫn đến khối lượng hàng hóa tháng 10 ước giảm 16%), khối ngoài nhà nước giảm 0,73%, khối cá thể giảm 3,08%.

- Khối lượng hàng hoá luân chuyển tháng 10 ước đạt 6.213,9 triệu tấn.km, tăng 0,35% so với tháng trước. Nguyên nhân chủ yếu do tác động của ngành vận tải hàng hóa đường biển và đường thủy. Cụ thể là ở tuyến đường biển, khối doanh nghiệp có nhà nước, khối lượng hàng hóa luân chuyển ước tăng 0,56% tác động chủ yếu bởi khối lượng luân chuyển của công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam, do trong tháng 10 công ty có thêm hợp đồng chở gạo xuất khẩu tuyến Băng Cốc - Tây Phi, tuyến đường vận chuyển dài hơn làm cho khối lượng luân chuyển ước tính tăng 23,9%; Khối lượng hàng hóa luân chuyển đường thủy ước tăng 3,36%.

Dự tính 10 tháng đầu năm 2014, khối lượng hàng hoá luân chuyển đạt 58.737 triệu tấn.km, tăng 1,22% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước đây được cho là tốc độ thấp. Nguyên nhân chủ yếu do 10 tháng đầu năm 2014, khối lượng hàng hóa của công ty Vận tải biển Việt Nam giảm 19,31% so với cùng kỳ. Năm 2013 các tàu có trọng tải lớn của công ty khai thác được các tuyến đường dài như Nam Mỹ, Tây Phi. Đến năm 2014, công ty hợp đồng cho thuê định hạn một số tàu lớn, chủ tàu chỉ khai thác được các tuyến đường ngắn, do đó khối lượng hàng hóa luân chuyển giảm hơn so với cùng kỳ năm trước. Ngoài ra từ cuối năm 2013, công ty bán 04 tàu trọng tải lớn chạy tuyến dài với tổng trọng tải gần 90.000 tấn; vào tháng 9 năm 2014 công ty bán 01 tàu trọng tải 22.000 tấn cũng đã góp phần làm giảm khối lượng luân chuyển hàng hóa của công ty năm 2014 so với năm trước.

4.2. Vận tải hành khách

- Khối lượng hành khách vận chuyển tháng 10 ước đạt 3,142 triệu lượt, giảm 0,9% so với tháng trước và tăng 7,2% so với cùng kỳ. Dự tính 10 tháng vận chuyển hành khách đạt 33,077 triệu lượt, tăng 15,14% so với cùng kỳ năm trước.

Khối lượng hành khách vận chuyển tháng 10 ước tính giảm 0,9% so với tháng 9, chủ yếu do tác động của tuyến hành khách vận chuyển đường ven biển tháng 10 giảm 7,98%, nguyên nhân do hết mùa du lịch hè Đồ Sơn, Cát Bà, lượng khách giảm. Các công ty vận tải khách đường ven biển đều ước lượng khách tháng 10 giảm so với tháng 9 như: Công ty TNHH MTV Đảm bảo giao thông đường thủy Hải Phòng ước giảm 4,76%, Công ty Cổ phần vận tải và du lịch Hải Phòng ước giảm 22%.

- Khối lượng hành khách luân chuyển tháng 10 ước đạt 121,929 triệu Hk.km, giảm 0,24% so với tháng trước và tăng 11,83% so với cùng kỳ. Dự tính 10 tháng năm 2014 hành khách luân chuyển đạt 1.233,1 triệu Hk.km, tăng 16,13% so với cùng kỳ năm trước.



4.3. Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải

Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 10 ước đạt 1.247,05 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 1,4%, so với cùng kỳ tăng 26,70%. Dự tính 10 tháng doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 10.895,7 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 21,65%.



4.4. Hàng hoá thông qua cảng

Sản lượng hàng hóa thông qua cảng biển tháng 10 ước đạt 5,033 triệu TTQ, tăng 0,23% so với tháng trước và tăng 17,93% so với cùng tháng năm trước.Ước 10 tháng năm 2014 đạt 49,777 triệu TTQ, tăng 14,72% so với cùng kỳ.

Kết quả cụ thể của từng khu vực như sau:

- Khối cảng DN Nhà nước ước đạt 27,4 triệu TTQ, tăng 4,6% so với cùng kỳ năm trước.

- Khối cảng khu vực DN Nhà nước Trung ương ước đạt 27,03 triệu TTQ, tăng 4,33% so với cùng kỳ năm trước.

- Khối cảng thuộc DN Nhà nước địa phương ước đạt 358,9 ngàn TTQ, tăng 29,62% so với cùng kỳ năm trước.

- Khối cảng thuộc khu vực kinh tế ngoài nhà nước ước đạt 22,3 triệu TTQ, tăng 30,12% so với cùng kỳ năm trước.

Do kinh tế trong nước có dấu hiệu phục hồi, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh. Sản lượng hàng hóa hầu hết các cảng đều tăng hơn so với tháng trước. Nguyên nhân do các cảng chủ động bố trí, điều động phương tiện, thiết bị, nhân lực thực hiện việc xếp dỡ hàng hóa đảm bảo nhanh, gọn, khoa học, tránh ùn tắc trong quá trình xếp dỡ, tạo điều kiện cho tàu có trọng tải lớn cập cảng làm hàng, đảm bảo an ninh, trật tự. Các loại hàng hóa qua cảng biển Hải Phòng đều có sự tăng trưởng. Cơ cấu hàng hóa của các cảng xếp dỡ trong tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2014 đều chủ yếu là công tener, sắt thép, máy móc thiết bị và thức ăn giá súc…



Каталог: PortalFolders -> ImageUploads -> UBNDTP -> 1721 -> BC%20KTXH
UBNDTP -> CỤc thống kê tp hải phòng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
UBNDTP -> UỶ ban nhân dân thành phố HẢi phòng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
UBNDTP -> Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-cp ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
UBNDTP -> THÀnh phố HẢi phòNG
UBNDTP -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc Lập- tự do- hạnh phúc
UBNDTP -> UỶ ban nhân dân thành phố HẢi phòng số: /bc-ubnd (DỰ thảO)
UBNDTP -> THỦ TƯỚng chính phủ Số: 1874
UBNDTP -> VĂn phòng chính phủ
BC%20KTXH -> CỤc thống kê tp hải phòng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 177.88 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương