CỤc thống kê tp hải phòng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 164.44 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích164.44 Kb.
#27476



TỔNG CỤC THỐNG KÊ

CỤC THỐNG KÊ TP HẢI PHÒNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập -Tự do - Hạnh phúc




Số: / CTK-TH

Hải Phòng, ngày 21 tháng 11 năm 2014


BÁO CÁO

TÌNH HÌNH KINH TẾ-XÃ HỘI THÁNG 11 VÀ 11 THÁNG NĂM 2014
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG





1 . Công nghiệp

Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp (Chỉ số PTSX công nghiệp)



(§¬n vÞ tÝnh: %)




Chính thức tháng 10/2014 so với cùng kỳ

Ước tính

tháng 11/2014 so với tháng trước



Ước tính

tháng 11/2014 so với cùng kỳ



Chỉ số cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 11/2014 so với cùng kỳ

Tổng số

113,85

102,65

112,91

111,97

Trong đó:













Công nghiệp khai thác

0,00

0 ,00

0,00

8,21

Công nghiệp chế biến, chế tạo

112,67

103,33

111,96

111,29

Sản xuất và phân phối điện

175,87

98,91

166,86

155,08

Cung cấp nước, xử lý rác thải

107,09

102,23

107,06

107,12

Sản xuất công nghiệp tháng 11/2014 tiếp tục tăng trưởng ở mức cao, thể hiện ở các chỉ số như: Chính thức tháng 10/2014 chỉ số PTSX công nghiệp tăng 13,85% so với cùng kỳ; ước chỉ số PTSX công nghiệp tháng 11/2014 tăng 2,65% so với tháng trước và tăng 12,91% so với tháng 11 năm trước. Cộng dồn 11 tháng/2014 chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tăng 11,97% so với cùng kỳ năm trước.

Góp phần vào tốc độ tăng chung có các doanh nghiệp đi vào hoạt động từ năm trước nay phát huy công suất và có tốc độ tăng khá là ngành sản xuất máy móc và thiết bị văn phòng (máy in); sản xuất điện (04 tổ máy của Cty CP nhiệt điện HP đều phát điện); ngành đóng tầu có xu hướng tăng (chủ yếu tăng do Cty đóng tầu Sông Cấm). Một số dự án mới đi vào hoạt động cũng đã góp phần vào tăng trưởng chung như: Cty TNHH chế tạo Zeon Việt Nam, Công ty TNHH Fuji Xerox, Công ty TNHH dầu nhờn Idemitsu và Công ty TNHH SX lốp xe Bridgestone Việt Nam.

Tuy nhiên một số ngành có tỷ trọng lớn, sản xuất giảm so với cùng kỳ như: Sản xuất thép, sản xuất sản phẩm từ flastic.



* Phân theo ngành kinh tế cấp 4:

- Có 27 ngành kinh tế cấp 4 có chỉ số PTSX công nghiệp tăng so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành sản xuất máy móc và thiết bị văn phòng (máy in) tăng 205,1%; ngành sản xuất máy chuyên dụng khác tăng 162,91%; sản xuất và phân phối điện tăng 55,08%; sản xuất sợi tăng 26,01%; sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại tăng 32,84%; đóng tầu tăng 18,89%; sản xuất bia tăng 13,22%; sản xuất ắc qui tăng 12,83%; khai thác và cung cấp nước tăng 8,95%; sản xuất cấu kiện kim loại tăng 10,7%; sản xuất giày dép tăng 5,33%…..

- Có 12 ngành kinh tế cấp 4 giảm, trong đó ngành chiếm tỷ trọng cao là ngành SX sắt, thép giảm 2,94% so với cùng kỳ; sản xuất sản phẩm từ flastic giảm 0,58%; sản xuất bê tông và sản phẩm từ xi măng giảm 25,1%; sản xuất thức ăn gia súc giảm 7,86%......

* Chỉ số tiêu thụ sản phẩm toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: Tháng 10 năm 2014 tăng 0,47% so với tháng trước, giảm 5,91% so tháng 10 năm trước; chỉ số tiêu thụ cộng dồn 10 tháng /2014 giảm 9,79% so với 10 tháng 2013. Trong đó:

- Một số ngành có chỉ số tiêu thụ 10 tháng tăng cao như: ngành sản xuất máy chuyên dụng khác tăng 2,3 lần; sản xuất phân bón tăng 36,94%; sản xuất các sản phẩm khác bằng kim loại tăng 27,4%; sản xuất xe có động cơ tăng 22,88%; sản xuất giày dép tăng 21,49%; sản xuất bi, bánh răng, hộp số tăng 21,%; sản xuất xà phòng chất tẩy rửa tăng 20,94%; sản xuất các cấu kiện kim loại tăng 19,18%; sản xuất pin và ắc quy tăng 14,51%; sản xuất mô tơ máy phát biến thế điện tăng 9,47%; sản xuất các sản phẩm khác từ giấy và bìa tăng 18,65%; ngành may trang phục tăng 6,34%; sản xuất thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh tăng 5,3%....

- Một số ngành hàng có chỉ số tiêu thụ 10 tháng năm 2014 giảm như chế biến và bảo quản thủy sản giảm 83,74%, sản xuất vải dệt thoi giảm 28,18%, sản xuất thức ăn gia súc giảm 18%, sản xuất bê tông và sản phẩm từ xi măng giảm 15,85 %, sản xuất các sản phẩm khác từ cao su giảm 12,06%, sản xuất sắt thép gang giảm 10,58%, sản xuất sợi giảm 9,59%, sản xuất đồ kim hoàn giảm 6,45 %, sản xuất xi măng, vôi và thạch cao giảm 1,38%....

* Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: Tháng 10 năm 2014 giảm 7,4 % so với tháng trước; 10 tháng tăng 24,82 % so với cùng kỳ năm trước.

Một số ngành có chỉ số tồn kho cao so với cùng thời điểm là: Chế biến ,bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản tăng 15,13% và tăng 120,34%; sản xuất máy chuyên dụng giảm 12,65% và tăng 2.145%; sản xuất vải dệt thoi giảm 9,89% và tăng 138,7%; sản xuất thức ăn gia súc gia cầm tăng 3,35 % và tăng 84,19 %; sản xuất giấy nhăn, bao bì từ giấy và bìa giảm 5,29% và tăng 132,14%; sản xuất đồ điện dân dụng giảm 51,23% và tăng 132,68%; sản phẩm khác từ cao su tăng 15,88% và tăng 116,72; sản xuất xi măng vôi thạch cao tăng 31,72% và tăng 84,93%; sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng tăng 1.871,4 % và tăng 531,19%; sản xuất sắt, thép, gang giảm 12,22% và tăng 36,16%.....

Một số ngành có chỉ số tồn kho tháng 10/2014 giảm so với tháng trước và so với cùng kỳ năm trước là: Ngành sản xuất giày dép tăng 14,42% và giảm 3,11%; ngành may trang phục giảm 1,1% và giảm 41,89%; sản xuất sản phẩm từ plastic giảm 22,72% và giảm 31,29%; sản xuất phân bón tăng 6,38 % và giảm 40,16 %; sản xuất pin và ắc quy giảm 38% và giảm 16,54%.....

* Sản phẩm sản xuất: ước thực hiện 11 tháng năm 2014 do các đơn vị sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố sản xuất được là 5.218,1 ngàn tấn xi măng Portlanđ đen, tăng 0,05%; 4.536,9 ngàn lít nước mắm, tăng 5,06%; 50,5 triệu m2 vải dệt đã được ngâm tẩm, tráng phủ, tăng 8,77 %; 5.433 ngàn đôi giày dép thể thao có mũ bằng da, tăng 51,83%; 57.146,4 tấn bột giặt chất tẩy rửa, tăng 17,29%; máy giặt các loại 334,6 ngàn cái tăng 0,83%; điện sản xuất 5.253,18 triệu KWh tăng 83,23%; điện thương phẩm 3.196,7 triệu kWh tăng 10,01%; 262.661,3 tấn phân bón DAP, tăng 23,8%; 240.440 tấn sắt thép không hợp kim dạng thỏi đúc hoặc dạng thô, giảm 9,88%; 431.895 tấn thanh, que sắt, thép không hợp kim được cán nang, tăng 10,02%...

2. Nông nghiệp


2.1. Sản xuất trồng trọt

Tiến độ sản xuất nông nghiệp đến ngày 15 tháng 11 năm 2014 trên địa bàn thành phố:

* Tình hình sản xuất vụ mùa 2014

- Diện tích thu hoạch lúa mùa ước thực hiện 39.250 ha, đạt 99,01% diện tích gieo cấy (do thu hoạch lúa xuân muộn hơn khoảng 10 ngày lên vẫn còn diện tích lúa nếp chưa thu hoạch); năng suất lúa ước 56,51 tạ/ha, đạt 99,14% KH, bằng 99,91% so năm trước.

Mặc dù phải chịu những ảnh hưởng bất lợi của thời tiết (bão số 2 trùng vào thời điểm gieo cấy lúa, bão số 3 ảnh hưởng giai đoạn lúa trỗ bông, phơi màu), nhưng với sự chỉ đạo sát sao của các cấp, các ngành cùng với sự chủ động của người nông dân, đến nay sản xuất lúa vụ Mùa 2014 đã đạt kết quả tốt, diện tích đã thu hoạch là 39.250 ha, bằng 99,01% diện tích gieo cấy; các mô hình cánh đồng mẫu lớn, mô hình cơ giới hóa đồng bộ, trình diễn các giống lúa mới...đã mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội rõ rệt, tạo động lực để phát triển sản xuất nông nghiệp cho vụ sau. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế như diện tích trà lúa mùa sớm còn chiếm tỷ trọng thấp, chưa đạt kế hoạch đề ra; thời vụ gieo cấy lúa còn muộn chưa có chuyển biến rõ rệt, cơ chế chính sách hỗ trợ sản xuất chưa kịp thời với thời vụ, gây khó khăn cho công tác triển khai thực hiện.

* Sản xuất vụ đông năm 2014- 2015

Diện tích cây vụ đông ước tính đã gieo trồng đạt 6.200 ha, bằng 63,63% so năm 2013 (nguyên nhân là do năm nay nhuận hai tháng 9 âm lịch lên thời vụ gieo trồng có chậm lại). Trong đó cây ngô 181,5 ha bằng 20,93%, khoai lang 329,6 ha, bằng 47,92%, Ớt 160 ha, bằng 26,67%, khoai tây 325,8 ha, bằng 31,88% và rau đậu các loại 2.996,3 ha bằng 52,81 % so vụ đông năm 2013.

Để phục vụ gieo trồng cây vụ đông 2014- 2015, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tiếp nhận và phân bổ cho các địa phương 5.000 kg hạt giống ngô và 6.400 kg hạt giống rau các loại từ nguồn dự trữ quốc gia .

Đến nay diện tích trồng cây vụ đông đạt 6.200 ha, bằng 49,60% kế hoạch, tiến độ còn chậm so với kế hoạch.



2.2. Chăn nuôi

* Báo cáo chính thức kết quả điều tra chăn nuôi kỳ 01/10/2014, tổng đàn gia súc, gia cầm tại thời điểm 01/10/2014 hiện có như sau:

Tổng đàn trâu có 6.971con, bằng 91,97% cùng kỳ năm 2013.

Tổng đàn bò có 13.702 con, bằng 97,84% cùng kỳ năm 2013.

Tổng đàn lợn có 487.283 con, bằng 94,59% so cùng kỳ năm 2013, trong đó: đàn lợn nái 73.786 con, bằng 92,88% so với cùng kỳ 2013 và chiếm 15,14% tổng đàn; lợn đực giống 362 con, bằng 81,72% so cùng kỳ năm 2013.

Tổng đàn gia cầm có 7.388,93 ngàn con, bằng 97,18% so cùng kỳ năm 2013. Trong đó: đàn gà 5.787,79 ngàn con bằng 96,83%; đàn vịt 1.061,29 ngàn con, bằng 98,03%; đàn ngan 442,21 ngàn con, bằng 99,67%; đàn ngỗng 6,64 ngàn con bằng 113,77% so với cùng kỳ năm 2013.

* Tình hình chăn nuôi tháng 11&11 tháng 2014

Tổng đàn trâu tháng 11 ước thực hiện 7.056 con, bằng 96,39 % so với tháng trước và bằng 92,42% so tháng 11 năm trước. Ước thực hiện 11 tháng 7.383 con, bằng 97,56% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng đàn bò tháng 11 ước thực hiện 13.545 con, bằng 95,90% so với tháng trước và bằng 94,04% so tháng 11 năm trước. Ước 11 tháng thực hiện 13.883 con, bằng 93,39% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng đàn lợn tháng 11 ước thực hiện 497.455 con, bằng 101,39% so tháng trước và bằng 97,28% so tháng 11 năm trước. Ước 11 tháng thực hiện 483.149 con, bằng 96,23% so cùng kỳ năm trước.

Tổng đàn gia cầm tháng 11 ước đạt 7.518 ngàn con, bằng 104,43% so với tháng trước và bằng 98,26% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: đàn gà 5.905 ngàn con, bằng 98,39% so với tháng 11 năm trước. Ước 11 tháng tổng đàn gia cầm đạt 6.967 ngàn con, bằng 101,17% so cùng kỳ năm trước.

3. Sản xuất lâm nghiệp

Diện tích rừng được khoanh nuôi tái sinh ước thực hiện 1.550 ha, bằng 100,0% so cùng kỳ năm trước. Diện tích rừng được giao khoán bảo vệ ước 11 tháng 17.989 ha, bằng 163,53% KH năm và bằng 257,72% so với cùng kỳ năm trước.

Số cây lâm nghiệp trồng phân tán 820 nghìn cây, bằng 195,24% so cùng kỳ năm trước. Tổng số gỗ khai thác đạt 2.150 m3 bằng 76,79% so cùng kỳ năm trước, trong đó khai thác từ rừng trồng là chủ yếu. Khối lượng củi khai thác ước đạt 51.000 ste, bằng 91,07% so năm 2013.

Trong 11 tháng trên địa bàn thành phố đã xảy ra 7 vụ cháy rừng với tổng diện tích bị thiệt hại 4,1 ha, thiệt hại khoảng 39,80 triệu đồng. Nguyên nhân ban đầu được xác định là do người dân đốt bắt ong và do thời tiết nắng khô hanh; trong 11 tháng năm 2014 không xảy ra vụ chặt phá rừng nào.



4. Thủy sản

4.1. Nuôi trồng thủy sản

Sản lượng nuôi trồng thủy sản tháng 11 ước thực hiện 3.768 tấn, bằng 109,41% so tháng 11 năm trước. Sản lượng 11 tháng năm 2014 đạt 48.631,6 tấn, bằng 102,99 % so với cùng kỳ năm trước. Giá trị sản xuất tháng 11(giá so sánh 2010) ước thực hiện 145,79 tỷ đồng, bằng 106,64% so tháng 11 năm trước; giá trị sản xuất 11 tháng (giá so sánh 2010) ước thực hiện 2.056,7 tỷ đồng, bằng 107,43% so cùng kỳ năm trước.

Khu vực nuôi nước ngọt: tiếp tục thu hoạch sản phẩm, chủ động các biện pháp phòng tránh rét, tích cực chăm sóc đàn cá nuôi thương phẩm phục vụ nhu cầu dịp tết, tăng cường các biện pháp phòng bệnh cho cá nuôi trong giai đoạn chuyển mùa.

Khu vực nuôi nước lợ tiếp tục thu hoạch trên diện tích nuôi hỗn hợp, quảng canh cải tiến, chăm sóc và thả bù đàn tôm, cua phục vụ thu hoạch dịp Tết. Mô hình nuôi cá chim vây vàng trên ao nuôi tôm thẻ chân trắng 1 vụ bước đầu cho kết quả khả quan, sau 06 tháng nuôi cá đạt trọng lượng trung bình 0,4 - 0,6 kg/con. Một số đầm nuôi tôm thẻ chân trắng đã và đang tiến hành lắp khung nhà bạt phòng tránh rét cho tôm nuôi, thả thêm giống nuôi qua Đông. Diện tích nuôi nuôi tôm thẻ chân trắng: 205,95 ha, hiện tôm phát triển tốt, tại các đầm thả sớm tôm đạt cỡ 350-400 con/kg. Các đầm nuôi tôm sú, tôm rảo, cua biển quảng canh cải tiến tiếp tục thả bù con giống để thu hoạch sản phẩm dịp cuối năm.

Khu vực nuôi cá biển tập trung gia cố, sửa chữa lồng bè bị hư hại và thu hoạch các đối tượng bị ảnh hưởng bởi bão. Tiếp tục chăm sóc đàn cá nuôi còn lại sau bão để kịp xuất bán vào dịp Tết.

Các trại sản xuất giống thủy sản nước ngọt đã vào cuối vụ, các trại chủ yếu tập trung nuôi vỗ đàn cá bố mẹ, tu sửa hệ thống bể trại, chuẩn bị cho vụ sản xuất 2015; một số trại sản xuất giống mặn lợ do có hệ thống nâng nhiệt nên đã chủ động nhập tôm sú, cua mẹ, tiếp tục cho sinh sản cua biển, tôm sú, tôm rảo,… phục vụ nhu cầu thả bù của các, đầm nuôi trồng thủy sản mặn lợ. Các vùng nuôi nhuyễn thể chủ động thu hoạch các đối tượng đã đạt cỡ thương phẩm, hạn chế thiệt hại có thể xảy ra.



4.2. Khai thác thủy sản

Sản lượng khai thác tháng 11 ước thực hiện 3.500 tấn, bằng 103,92% so với tháng 11 năm trước; sản lượng 11 tháng năm 2014 ước đạt 48.859,5 tấn, bằng 104,87% so cùng kỳ năm trước. Giá trị sản xuất (giá so sánh 2010) tháng 11 ước thực hiện 161,42 tỷ đồng bằng 116,11% so tháng 11 năm 2013; giá trị sản xuất 11 tháng (giá so sánh 2010) ước đạt 1.695,7 tỷ đồng, bằng 108,83% so cùng kỳ năm 2013.

Trong tháng thời tiết không mấy thuận lợi cho nghề khai thác thủy sản, trời nhiều sương mù kết hợp với các đợt gió mùa tăng cường làm hạn chế thời gian bám biển của các tàu khai thác xa bờ.

Trên các ngư trường quanh đảo Bạch Long Vỹ, Long Châu – Cát Bà các đối tượng khai thác chính của vụ cá Bắc như: cá thu, cá hố, mực nang, tôm…xuất hiện với mật độ thưa hơn tháng trước, đội tàu khai thác xa bờ của thành phố hoạt động cầm chừng, sản lượng không tăng hơn so với cùng kỳ 2013. Nhóm tàu khai thác đạt hiệu quả cao chủ yếu là các tàu làm nghề lưới kéo, câu, lồng bẫy hoạt động tại vùng bờ và vùng lộng, do chi phí sản xuất thấp và sản phẩm bán được giá nên hiệu quả khai thác trong tháng của nhóm tàu này tương đối cao, lợi nhuận trung bình trong tháng đạt khoảng 50-60 triệu đồng/tàu.

Tổng sản lượng thuỷ sản (nuôi trồng và khai thác) tháng 11 ước 7.268 tấn bằng 106,69% so với tháng 11 năm trước; 11 tháng năm 2014 ước thực hiện 97.491,1 tấn, bằng 103,92 % so với cùng kỳ năm 2013.

Tổng giá trị sản xuất (giá SS 2010) ngành thuỷ sản 11 tháng năm 2014 ước thực hiện 3.752,35 tỷ đồng, bằng 108,06% so cùng kỳ năm 2013.



5. Vốn đầu tư phát triển

Vốn đầu tư ước thực hiện tháng 11/2014 là 482,9 tỷ đồng, tăng 28,27% so cùng kỳ; Cộng dồn 11 tháng năm 2014 đạt 2.982,8 tỷ đồng, tăng 23,71% so với cùng kỳ năm trước.Chia ra:

- Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh tháng 11 ước 387,4 tỷ đồng, tăng 52,06% so với cùng kỳ; cộng dồn 11 tháng ước 2.394,4 tỷ đồng, bằng 136,33% so với cùng kỳ năm trước.

- Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện tháng 11 ước 65,1 tỷ đồng, giảm 7% so với cùng kỳ; cộng dồn 11 tháng ước đạt 404,8 tỷ đồng, bằng 85,55% cùng kỳ năm trước.

- Vốn ngân sách nhà nước cấp xã tháng 11 ước 30,4 tỷ đồng, giảm 41,15% so với cùng kỳ; cộng dồn 11 tháng 183,6 tỷ đồng, bằng 101,09% cùng kỳ năm trước.

Tình hình thực hiện một số dự án lớn đến thời điểm hiện nay:

- Dự án đầu tư mở rộng Khu bay - Cảng Hàng không quốc tế Cát Bi: Sau hơn 19 tháng thi công, đã hoàn thành trên 1 triệu m3 đào nền, đắp cát. Từ tháng 12/2013 triển khai thi công đại trà cọc đất xi măng. Đến nay, các nhà thầu đã huy động trên 90 cần khoan, hoàn thành trên 1,23 triệu md cọc (đạt 69%). Từ đầu tháng 10/2014 đã bắt đầu thi công cuốn chiếu các lớp kết cấu móng đường cất hạ cánh. Đặc biệt đã hoàn thành trước 18.037m2 diện tích 2 vị trí sân đỗ mới sát sân đỗ hiện hữu và bàn giao cho Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) đưa vào sử dụng từ ngày 26/4/2014 nâng cao hiệu quả khai thác của sân bay Cát Bi, đang tiếp tục thi công 20.000m2 tiếp theo. Ban Quản lý dự án đã ký các hợp đồng với các nhà thầu xây dựng, cung cấp và lắp đặt hệ thống thiết bị đèn hiệu hàng không, hệ thống dẫn đường ILS/DME, đài VOR/DME và thiết bị khí tượng. Khối lượng thực hiện 10 tháng đầu năm 2014 khoảng 700 tỷ đồng, tính đến thời điểm hiện tại ước giá trị khối lượng thực hiện từ đầu Dự án đến ngày báo cáo đạt trên 1000 tỷ đồng (33% Tổng mức đầu tư). Lũy kế vốn đã bố trí từ năm 2013 đến ngày báo cáo là 754,4 tỷ đồng (74,4 tỷ đồng NSTP + 500 tỷ đồng tạm ứng vốn KBNN + 180 tỷ đồng vay SeABank). Lũy kế giải ngân từ đầu DA đến ngày báo cáo là 603,7 tỷ đồng, dự kiến tháng 11/2014 sẽ giải ngân hết số vốn còn lại là 150,7 tỷ đồng.

- Dự án cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường: Dự án sử dụng vốn ODA và vốn đối ứng. Ngày 08/5/2014 dự án khởi công nhà máy xử lý nước thải Vĩnh Niệm, trị giá gói thầu là 277,5 tỷ đồng (1,36 tỷ Yên Nhật), thời gian thực hiện trong 44 tháng, tính đến nay nhà máy xử lý nước thải Vĩnh Niệm vẫn chưa được triển khai xây dựng do chưa có mặt bằng. Dự kiến sang năm 2015 mới hoàn thiện khâu giải phóng mặt bằng và tiến hành triển khai Dự án. Nguồn vốn đối ứng cho dự án theo kế hoạch năm 2014 là 90 tỷ đồng cho công tác giải phóng mặt bằng, trả thuế… đến nay dự án mới giải ngân được 80 tỷ đồng nên ảnh hưởng tiến độ của dự án.

- Dự án phát triển giao thông đô thị: Sử dụng vốn ODA và vốn đối ứng bao gồm 2 dự án: Dự án phát triển giao thông đô thị (Dự án chính), và Dự án đầu tư xây dựng các khu tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng dự án phát triển giao thông đô thị. Đến nay tất cả các gói thầu xây lắp của dự án đã lựa chọn xong nhà thầu, các nhà thầu đang tích cực triển khai thi công, tuy nhiên, tiến độ triển khai dự án vẫn bị chậm so với kế hoạch đề ra do công tác giải phóng mặt bằng, mặt bằng chưa được bàn giao hết cho các nhà thầu. Năm 2014 Dự án phát triển giao thông đô thị thành phố Hải Phòng được UBND thành phố cấp vốn kế hoạch là 110 tỷ đồng, đến hết tháng 10 số vốn trên cơ bản đã được giải ngân hết. Ngày 24/10/2014, Ủy ban nhân dân thành phố đã có quyết định về việc giao bổ sung kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 từ nguồn vay tạm ứng ngân sách trung ương cho Dự án với số vốn là 200 tỷ đồng, số vốn này được dùng để chi trả cho các phương án đền bù đã được phê duyệt. Dự kiến số vốn này được giải ngân hết trước ngày 31/01/2015.

- Dự án đầu tư xây dựng đường trục chính Tây Nam Khu công nghiệp Đình Vũ (sử dụng nguồn vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu) từ đầu năm đến cuối tháng 9/2014 đang trong thời gian gia tải nền đường nên tiến độ giải ngân chậm. Đến nay một số đoạn đã đủ điều kiện dỡ tải, nhà thầu đang tập trung dỡ tải và thi công nền mặt đường, dự kiến sẽ giải ngân hết kế hoạch vốn năm 2014 đã bố trí cho dự án. Dự kiến sang tháng 11 nhà thầu đẩy nhanh tiến độ, khối lượng thực hiện dự án tăng so với các tháng trước.

- Các công trình thể thao như khu huấn luyện đua thuyền, trung tâm bắn cung, bắn súng được bố trí vốn đẩy nhanh tiến độ các hạng mục thi đấu để kịp phục vụ đại hội thể dục thể thao vào cuối tháng 11/2014



* Thu hút đầu tư nước ngoài

Tính đến 17/11/2014, Hải Phòng có 409 dự án còn hiệu lực:

Tổng vốn đầu tư : 9.928,4 triệu USD

Vốn điều lệ : 3.358.2 “

Việt Nam góp : 206.6 “

Nước ngoài góp : 3.145 “

- Từ đầu năm 2014 đến 17/11/2014 có 41 dự án cấp mới với tổng vốn đầu tư 762 triệu USD. Có 32 dự án tăng vốn đầu tư với số vốn tăng 246 triệu USD (chủ yếu là dự án công ty TNHH Vsip Hải Phòng, ngày 17/01/2014 đăng ký tăng vốn 122,303 triệu USD; công ty TNHH Regina Miracle Internatinonal đăng ký 10/10/2014 với vốn đầu tư tăng 30 triệu USD). Cấp mới và tăng vốn 1,008 triệu USD.

Riêng trong tháng 10/2014, trên địa bàn thành phố có 03 dự án cấp mới với số vốn đầu tư 260,4 triệu USD, có 04 dự án điều chỉnh tăng vốn đầu tư là 36,4 triệu USD.

- Từ đầu năm 2014 đến nay có 04 dự án thu hồi vốn do không đạt hiệu quả kinh tế, không phát sinh dự án giảm vốn.

- Ước thực hiện vốn đầu tư: 39,46%.



6. Giao thông vận tải

6.1. Vận tải hàng hoá

- Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 11 ước đạt 9,374 triệu tấn, tăng 0,21% so với tháng trước và tăng 7,81% so với tháng cùng kỳ năm trước. Dự tính 11 tháng khối lượng hàng hoá vận chuyển đạt 98,730 triệu tấn, tăng 7,32% so với cùng kỳ năm trước.

Khối lượng hàng hóa vận chuyển tháng 11 tăng 0,21% so với tháng trước do tác động của hàng hóa vận chuyển ngành đường biển tháng 11 ước tính tăng 2,21%, trong đó khối nhà nước ước tăng 2,94% chủ yếu do tác động của Công ty Vận tải biển Vinaship, khối lượng hàng hóa tháng 11 ước tăng 9,9%, trong tháng 10 công ty do công ty nhận được nhiều hợp đồng vận chuyển hơn, nhất là vận chuyển mặt hàng xuất gạo đi các nước khu vực Đông Nam Á, thời gian xếp hàng tương đối nhanh làm tăng số lượng chuyến. Khối lượng hàng hóa vận chuyển đường thủy tăng 12,61% do Công ty cổ phần vận tải thủy số 4 ước khối lượng vận chuyển tăng 8,59%, Công ty cổ phần thương mại và vận tải xi măng Hải Phòng ước tăng 25,5%.

Khối lượng hàng hóa vận chuyển 11 tháng năm 2014 dự tính tăng 7,32% so với cùng kỳ do các công ty vận tải hàng hóa 11 tháng năm nay có nhiều đơn hàng vận chuyển hơn năm trước và trong năm các công ty đầu tư mua thêm xe, tăng số lượng chuyến làm cho lượng hàng tăng hơn so với cùng kỳ.

- Khối lượng hàng hoá luân chuyển tháng 11 ước đạt 6.371,6 triệu tấn.km, tăng 1,9% so với tháng trước. Nguyên nhân chủ yếu do tác động của ngành vận tải hàng hóa đường biển và đường thủy. Cụ thể: khối doanh nghiệp có vốn nhà nước, khối lượng hàng hóa luân chuyển ước tăng 1,79% tác động chủ yếu bởi khối lượng luân chuyển của công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam, do trong tháng 11 công ty tiếp tục ký được nhiều hợp đồng chạy tuyến dài sang Tây Phi, đã làm tăng khối lượng luân chuyển (ước tính tăng 6,3%); Khối lượng hàng hóa luân chuyển đường thủy ước tăng 20,78%.

Dự tính 11 tháng đầu năm 2014, khối lượng hàng hoá luân chuyển đạt 65.148,2 triệu tấn.km, tăng 2,38% so với cùng kỳ năm trước. Đây là tốc độ được cho thấp so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân chủ yếu là do tác động của khối lượng luân chuyển hàng hóa biển của công ty Vận tải biển Việt Nam. Khối lượng hàng hóa của công ty Vận tải biển Việt Nam 11 tháng 2014 giảm 19,05% so với cùng kỳ do các tàu lớn của công ty năm 2013 khai thác được các tuyến đường vận chuyển dài hơn năm 2014 như Nam Mỹ, Tây Phi nên khối lượng hàng luân chuyển hóa tăng khá cao. Đến năm 2014, công ty cho thuê định hạn một số tàu lớn, chủ tàu chỉ khai thác được các tuyến đường ngắn, do đó khối lượng hàng hóa luân chuyển giảm hơn so với cùng kỳ năm trước. Ngoài ra từ cuối năm 2013, công ty bán 04 tàu trọng tải lớn chạy tuyến dài với tổng trọng tải gần 90.000 tấn; vào tháng 9 năm 2014 công ty bán 01 tàu trọng tải 22.000 tấn cũng đã góp phần làm giảm khối lượng luân chuyển hàng hóa của công ty năm 2014 so với năm trước.



6.2. Vận tải hành khách

- Khối lượng hành khách vận chuyển tháng 11 ước đạt 3,0348 triệu lượt người, giảm 0,7% so với tháng trước và tăng 1,48% so với cùng kỳ. Dự tính 11 tháng vận chuyển hành khách đạt 36,026 triệu lượt người, tăng 11,58% so với cùng kỳ năm trước.

Khối lượng hành khách vận chuyển tháng 11 ước tính giảm 0,7% so với tháng 10, chủ yếu do tác động của hành khách vận chuyển đường ven biển giảm 2,73%, nguyên nhân do sang tháng 11 là hết mùa du lịch hè ở Đồ Sơn, Cát Bà, lượng khách đi du lịch giảm mạnh nên tác động đến lượng khách vận chuyển những tháng cuối năm. Các công ty vận tải khách đường ven biển như Công ty Cổ phần vận tải và du lịch Hải Phòng ước tính tháng 11 lượng khách giảm 12,7%.

Khối lượng hành khách tháng 11 và 11 tháng năm nay tăng so với cùng kỳ năm ngoái do vào mua du lịch năm nay các điểm du lịch nghỉ mát Cát Bà, Đồ Sơn thu hút lượng khách đến nhiều hơn.

- Khối lượng hành khách luân chuyển tháng 11 ước đạt 115,028 triệu Hk.km, giảm 1,07% so với tháng trước và tăng 13,9% so với cùng kỳ. Dự tính 11 tháng năm 2014 hành khách luân chuyển đạt 1.342,5 triệu Hk.km, so với cùng kỳ năm trước tăng 13,90%. Khối lượng hành khách vận chuyển tháng 11 ước tính giảm so với tháng 10 đã tác động lớn đến khối lượng luân chuyển tháng 11.

6.3. Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải

Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 11 ước đạt 1.277,9 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 0,68%, so với cùng kỳ tăng 28,76%. Dự tính 11 tháng doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 12.195,8 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 22,59%.

Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 11 dự tính tăng hơn so với tháng 10 do tác động của doanh thu kho bãi và hỗ trợ vận tải bộ ước tăng 0,25% và biển ước tăng 0,63%. Một số doanh nghiệp ước tính doanh thu kho bãi và hỗ trợ vận tải tháng 11 cao hơn như: Công ty cổ phần giao nhận kho vận ngoại thương Hải Phòng ước tăng 4,7%, Công ty liên doanh khai thác container Việt Nam ước tăng 7,7%, Công ty TNHH tiếp vận SITC Đình Vũ ước tăng 1,3%, Công ty TNHH Thương mại và Vận tải Hải Phòng ước tăng 7,6%,…

Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 11 và 11 tháng tăng so với cùng kỳ do tác động của khối lượng hàng hóa vận chuyển và lượng hàng hóa thông qua cảng, xuất nhập khẩu hàng hóa tháng 11 và 11 tháng năm 2014 tăng so với cùng kỳ năm trước.



6.4. Hàng hoá thông qua cảng

Ước tính tháng 11 đạt 5,402 triệu TTQ, tăng 0,54 % so với tháng trước và tăng 19,05% so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn 11 tháng năm 2014, sản lượng hàng hoá thông qua cảng ước đạt 55,520 triệu TTQ, tăng 15,83 % so với cùng kỳ.

Kết quả cụ thể của từng khu vực như sau:

- Khối cảng DN Nhà nước ước đạt 30,9 triệu TTQ, tăng 6,83% so với cùng kỳ năm trước.

- Cảng khu vực DN nhà nước Trung ương ước đạt 30,533 triệu TTQ, tăng 6,61% so với cùng kỳ năm trước.

- Các cảng thuộc khối DN Nhà nước địa phương ước đạt 401 ngàn TTQ, tăng 26,71% so với cùng kỳ năm trước.

- Các cảng thuộc khu vực ngoài nhà nước ước đạt 24,6 triệu TTQ, tăng 29,57% so với cùng kỳ năm trước.

Nguyên nhân khối lượng hàng hóa qua cảng trên địa bàn tăng do các cảng đã có nhiều cố gắng trong công tác thị trường, chủ động bố trí, điều động phương tiện, thiết bị, nhân lực thực hiện việc xếp dỡ hàng hóa đảm bảo nhanh, gọn, khoa học, tránh ùn tắc trong quá trình xếp dỡ, tạo điều kiện cho tàu có trọng tải lớn cập cảng làm hàng, đảm bảo an ninh, trật tự. Cơ cấu hàng hóa của cảng xếp dỡ trong 11 tháng đầu năm 2014 chủ yếu là container, sắt thép, máy móc thiết bị và thức ăn giá súc…

Các doanh nghiệp tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh cùng với đó nhiều nhà máy đang được xây dựng trong các khu công nghiệp của cả nước, các nhà máy mới bước đầu đi vào hoạt động. Trong tháng 10 và đầu tháng 11, hàng hóa Việt Nam xuất khẩu đi thị trường châu Âu vẫn ổn định mức tăng cao. Vì vậy, các hãng tàu đều tin tưởng, trong ngắn hạn kinh tế vẫn sẽ tiếp tục tăng trưởng và nhu cầu hàng hóa vận tải tiếp tục là một kênh hoạt động thuận lợi.

6.5. Ga Hải Phòng.

Khối lượng hành khách vận chuyển tháng 11 ước thực hiện 33 ngàn lượt người, giảm 4,3% so với tháng trước, giảm 5,92% so với tháng 11 năm trước. Cộng dồn 11 tháng năm 2014, khối lượng hành khách ước đạt 416,226 ngàn lượt người, tăng 5,58% cùng kỳ năm trước.

Hàng hóa vận chuyển tháng 11 ước đạt 120.000 tấn xếp dỡ, tăng 2,3% so với tháng trước và tăng 32,34% so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn 11 tháng năm 2014, khối lượng hàng hóa ước đạt 1.237.959 tấn, tăng 13,73% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng doanh thu tháng 11 ước đạt 7,15 tỷ đồng, tăng 13,28% so với tháng trước, tăng 14,75% so tháng 11 năm trước. Cộng dồn 11 tháng năm 2014, doanh thu ước đạt 91,94 tỷ đồng, tăng 45,3% so với cùng kỳ năm trước.



6.6. Sân bay Cát Bi

Số lần máy bay hạ cất cánh, tháng 11 ước thực hiện 720 chuyến, tăng 1,12% so với tháng trước, tăng 25,87% so tháng 11 năm trước; cộng dồn 11 tháng năm 2014 ước 6.360 chuyến, tăng 9,05% so với cùng kỳ năm trước.

Hành khách đi đến, tháng 11 ước đạt 75 ngàn lượt, giảm 2,03% so với tháng trước, tăng 7,21% so tháng 11 năm trước; cộng dồn 11 tháng năm 2014 ước đạt 779 ngàn lượt, giảm 1,02% so với cùng kỳ năm trước.

Hàng hóa đi đến tháng 11 ước thực hiện 700 tấn, giảm 1,13% so với tháng trước, tăng 91,26% so với tháng 11 năm trước; cộng dồn 11 tháng năm 2014 ước đạt 5.284 tấn, tăng 24,36% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng doanh thu tháng 11 ước thực hiện 5,898 tỷ đồng, tăng 2,9 % so với tháng trước, tăng 25,04% so tháng 11 năm trước; cộng dồn 11 tháng năm 2014 ước đạt 50,66 tỷ đồng, tăng 6,07% cùng kỳ năm trước.

6.7. Bưu chính-viễn thông

* Bưu chính - viễn thông Hải Phòng

Tổng doanh thu bưu chính viễn thông tháng 11 ước đạt 85,27 tỷ đồng, giảm 4,32% so với tháng trước và tăng 13,59% so với tháng 11 năm trước; cộng dồn 11 tháng ước đạt 921,16 tỷ đồng, tăng 16,81% so với cùng kỳ năm trước.

Số máy thuê bao điện thoại phát triển mới tháng 11/2014 ước đạt 1092 thuê bao, giảm 4,88% so với tháng trước, tăng 17,8% so với tháng 11 năm trước; cộng dồn 11 tháng năm 2014 ước đạt 9.839 thuê bao, giảm 9,38% so với cùng kỳ năm trước. Khu vực ngoại thành tháng 11 ước đạt 301 máy, giảm 4,75% so với tháng trước và tăng 27% so với tháng 11 năm trước; cộng dồn 11 tháng năm 2014 ước đạt 2.563 thuê bao, giảm 5,09% so với cùng kỳ năm trước.

Số thuê bao Intenet phát triển mới ước tháng 11 đạt 3.529 thuê bao, giảm 4,16% so với tháng trước và tăng 60,99% so với tháng 11 năm trước; cộng dồn 11 tháng năm 2014 ước đạt 26.589 thuê bao, tăng 49,51% so với cùng kỳ năm trước.



* Chi nhánh Trung tâm viễn thông quân đội

Tổng doanh thu viễn thông tháng 11 ước đạt 96,8 tỷ đồng, giảm 2,74% so với tháng trước và tăng 8,75% so với tháng 11 năm trước; cộng dồn 11 tháng năm 2014 ước 1.033,8 tỷ đồng, giảm 4,03% so với cùng kỳ năm trước.

Số máy thuê bao điện thoại phát triển mới tháng 11 ước 26.876 thuê bao, tăng 2,46% so với tháng trước và tăng 61,68% so với tháng 11 năm trước; cộng dồn 11 tháng năm 2014 ước 340.050 thuê bao, giảm 55,72% so với cùng kỳ năm trước.

Số thuê bao Intenet phát triển mới ước tháng 11 đạt 495 thuê bao, tăng 10 % so với tháng trước và tăng 205,56% so với tháng 11 năm trước; cộng dồn 11 tháng năm 2014 ước 4.296 thuê bao, tăng 149,77% so với cùng kỳ năm trước



7. Thương mại , giá cả, du lịch, khách sạn nhà hàng

7.1. Lưu chuyển hàng hóa

Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 11 ước tính đạt 6,59 nghìn tỷ đồng, tăng 3,28% so với tháng trước và tăng 13,44% so với cùng kỳ năm 2013. Tổng mức bán lẻ hàng hóa của một số nhóm hàng hóa chủ yếu trong tháng 11 tăng so với tháng trước như: lương thực, thực phẩm tăng 1,47%; hàng may mặc tăng 11,27%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 2,82%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 7,52%; ô tô các loại tăng 12,03%.

Tính chung 11 tháng đầu năm, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 61,65 nghìn tỷ đồng, tăng 12,16% so với cùng kỳ năm trước. Nếu loại trừ yếu tố giá, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 11 tháng năm 2014 tăng 7,24%. Trong đó:

- Khu vực kinh tế Nhà nước 11 tháng ước đạt 3,09 nghìn tỷ đồng, chiếm 5% tổng mức và tăng 3,67% so với cùng kỳ năm trước. Tuy trong thời gian đầu tháng 11, giá xăng dầu tiếp tục được điều chỉnh giảm nhưng đây là mặt hàng thiết yếu có mức tiêu thụ lớn và ổn định, nên doanh thu của các đơn vị kinh doanh xăng dầu nói chung và của Công ty xăng dầu khu vực 3 vẫn tăng hơn so với cùng kỳ năm 2013.

- Khu vực kinh tế ngoài Nhà nước 11 tháng ước đạt gần 55,44 nghìn tỷ đồng, chiếm 89,94% tổng mức, tăng 13,18% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm ngành hàng có doanh thu tăng khá cao là nhóm ngành lương thực thực phẩm; hàng may mặc; gỗ và vật liệu xây dựng; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình. Trong đó lương thực, thực phẩm là các mặt hàng thiết yếu trong đời sống hàng ngày của người dân, lượng tiêu thụ lớn nên nhóm ngành hàng này có doanh thu tương đối ổn định và tăng trưởng đều qua các tháng. Đặc biệt, ngành hàng kinh doanh đồ uống có ước lượng doanh thu tiêu thụ cuối năm tăng khá cao do những tháng cuối năm là vào mùa vụ kinh doanh, doanh nghiệp chạy chương trình để đạt chỉ tiêu kinh doanh, như Công ty Cổ phần thương mại Minh Tỉnh ước tính doanh thu tháng 11 tăng hơn 20%. Doanh số của ngành hàng may mặc tăng khá cao do vào mùa kinh doanh hàng mùa đông, giá mặt hàng may mặc vào mùa này thường cao hơn nhiều so với các mùa khác trong năm. Doanh thu ngành hàng gỗ và vật liệu xây dựng cũng tăng cao do các tháng cuối năm là vào mùa xây dựng và hoàn thiện các công trình, nhu cầu xây mới và sửa chữa nhà cửa đón năm mới tăng mạnh nên nhu cầu về vật liệu xây dựng cũng tăng theo. Nhóm ngành hàng kinh doanh đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình có doanh thu ước tính trong tháng 11 tăng cao; nhu cầu về các sản phẩm thiết yếu như chăn, ga, gối đệm, dược phẩm, dụng cụ y tế đều tăng mạnh. Một số đơn vị lớn trong ngành như Công ty cổ phần dược phẩm Hải Phòng có doanh thu ước tăng 2,08%; Công ty Cổ phần quốc tế Samnec ước tính doanh thu tăng 8,92% trong đó doanh thu bán lẻ tăng 3,7%; Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại VP ước tăng 8,23%.

- Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 11 tháng ước đạt 3,12 nghìn tỷ đồng, chiếm 5,06% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ và tăng 1,94% so với cùng kỳ năm trước, nguyên nhân chủ yếu do doanh thu của Công ty Cổ phần thương mại quốc tế và Siêu thị Big C Hải Phòng (chiếm khoảng 98% kết quả hoạt động bán buôn, bán lẻ hàng hoá của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài) lượng hàng hóa bán lẻ tăng gần 23,74% so với cùng kỳ năm trước.

Trong tổng mức hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 11 tháng, kinh doanh bán lẻ hàng hóa đạt 47,60 nghìn tỷ đồng, chiếm gần 77,20% tổng mức và tăng 12,38% so với cùng kỳ; dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 11,03 nghìn tỷ đồng, chiếm 17,89% trong tổng mức hàng hóa bán lẻ và tăng 13,25% so với cùng kỳ; dịch vụ khác đạt 2,91 nghìn tỷ đồng, chiếm 4,71% và tăng 5,41%; doanh thu du lịch lữ hành đạt 0,11 nghìn tỷ đồng, chiếm 0,18% và tăng 2,27% so với cùng kỳ.



7.2. Giá cả

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) thành phố Hải Phòng tháng 11 năm 2014 giảm 0,22% so với tháng trước, tăng 2,44% so với cùng kỳ năm trước, tăng 2,1% so với tháng 12 năm trước và bình quân 11 tháng đầu năm 2014 so với cùng kỳ năm trước tăng 4,58%.

Tháng 11/2014 có một số yếu tố quan trọng góp phần bình ổn mặt bằng giá như: giá nhiều nguyên nhiên vật liệu thị trường thế giới tiếp tục xu hướng giảm; trong nước, giá một số hàng hóa, dịch vụ ổn định hoặc giảm như: lương thực, thực phẩm tươi sống, các mặt hàng công nghệ phẩm, sữa dành cho trẻ dưới 6 tuổi, thép xây dựng, xi măng, chất đốt, tác động của việc giảm giá xăng, dầu trong kỳ tính giá tháng 11/2014 (ngày 23/10/2014 và ngày 07/11/2014). Cung cầu hàng hoá trong nước vẫn cơ bản ổn định; các sở, ban, ngành của địa phương đang tích cực thực hiện công tác bình ổn thị trường những tháng cuối năm 2014, triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình bình ổn thị trường, kế hoạch dự trữ, chuẩn bị hàng hóa phục vụ cuối năm 2014 và Tết Nguyên Đán 2015. Các chương trình khuyến mại, giảm giá cũng được nhiều doanh nghiệp của địa phương thực hiện trong những tháng cuối năm...

CPI tháng 11 năm 2014 chịu tác động của một số yếu tố chính như sau:

+ Nguồn cung lương thực dồi dào, giá thực phẩm giảm góp phần ổn định CPI.

+ Giá xăng, dầu được điều chỉnh giảm thêm 950 đồng/lít từ 11 giờ ngày 07/11/2014.

+ Giá gas Petrolimex giảm 40.000 đồng/bình 12 kg từ 01/11/2014.

+ Giá cước taxi giảm theo giá xăng.



* Chỉ số giá vàng 99,99% và Đô la Mỹ

 - Chỉ số giá vàng tháng 11/2014 giảm 1,3% so tháng trước, giảm 8,43% so với cùng kỳ năm trước và giảm 4,22% so với tháng 12 năm trước; Tính bình quân tháng, giá vàng 99,99 bán ra xoay quanh mức 3.186 triệu đồng/chỉ, giảm 22 đồng/chỉ so với tháng trước.

Trong tháng 11/2014, do chịu ảnh hưởng của giá vàng thế giới, giá vàng trong nước luôn dao động dưới mức 31 triệu đồng/lượng. Xu hướng tăng, giảm của giá vàng trong nước luôn có diễn biến chậm hơn so với giá thế giới. Thị trường vàng giao dịch phát sinh chủ yếu là lượng khách hàng nhỏ lẻ đi mua. Trong khi đó, thị trường vàng nữ trang có số lượng khách mua vào tăng mạnh do thời điểm cuối năm bước vào mùa cưới. Dự báo, sức mua vàng nữ trang sẽ kéo dài từ nay đến Tết Âm lịch.

- Chỉ số giá Đô la Mỹ trong tháng 11/2014 tăng 0,21% so với tháng trước, tăng 0,89% so với cùng kỳ năm trước và tăng 0,84% so với tháng 12 năm trước.Tỷ giá USD/VND bình quân tháng là 21.304 đồng/USD, tăng 47 đồng/USD

Trong tháng 11/2014, tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ Liên ngân hàng của đồng Việt Nam so với Đôla Mỹ tiếp tục giữ ổn định ở mức 21.246 đồng/USD (áp dụng từ ngày 19/6/2014). Tại ngân hàng thương mại, tỷ giá Đôla Mỹ đầu tháng được niêm yết ở mức mua vào - bán ra 21.210 - 21.260 đồng/USD, đến cuối tháng, tỷ giá được niêm yết ở mức 21.255-21.305 đồng/USD với cùng mức tăng cả ở chiều mua và chiều bán là 45 đồng/USD. Trên thị trường tự do, giá Đôla Mỹ giao dịch phổ biến ở mức mua vào - bán ra là 21.290-21.300 đồng/USD.

7.3. Xuất khẩu

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa thực hiện tháng 11 ước đạt 360.989 ngàn USD, tăng 5,95% so với tháng trước và tăng 17,32% so với tháng 11 năm trước. Cộng dồn 11 tháng ước đạt 3.174.506 ngàn USD, tăng 17,92% so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch xuất khẩu tháng 11 và 11 tháng tăng có sự đóng góp của một số mặt hàng thuộc nhóm hàng phục vụ gia công lắp ráp hàng xuất khẩu và nhóm hàng nguyên, nhiên liệu dùng cho sản xuất. Cụ thể:

+ Khối doanh nghiệp nhà nước trung ương tháng 11 ước đạt 18.462 ngàn USD, giảm 18,16 % so với cùng kỳ, ước 11 tháng đạt 113.690 ngàn USD, giảm 12,61% so với cùng kỳ. Nguyên nhân do những tháng đầu năm 2014, các doanh nghiệp đóng tàu như Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Phà Rừng, Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Bạch Đằng, công ty cổ phần Công nghiệp tàu thủy Tam Bạc không có tàu đóng mới xuất khẩu, chủ yếu sửa chữa tàu cho nước ngoài. Mặt khác, tình hình xuất khẩu của một số doanh nghiệp nhà nước Trung ương khác, trong 11 tháng năm 2014 cũng giảm hơn so với cùng kỳ, cụ thể như sau: Công ty TNHH MTV VipCo giảm 14,56%, tương ứng 4.026 ngàn USD; Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng 5 giảm 18,19%, tương ứng 3.693 ngàn USD….

+ Khối doanh nghiệp kinh tế địa phương: Kim ngạch xuất khẩu tháng 11 ước đạt 117.158 ngàn USD, tăng 10,35% so với tháng 11 năm trước. Cộng dồn 11 tháng, tổng kim ngạch xuất khẩu ước đạt 1.001.536 ngàn USD, tăng 12,59% so với cùng kỳ.

Cụ thể: Công ty TNHH Sao Vàng tháng 11 ước đạt 18.476 ngàn USD tăng 14,96% so với cùng kỳ; 11 tháng ước đạt 186.285 ngàn USD, tăng 17,34% so với cùng kỳ; Công ty TNHH máy tính Tân An Thịnh tháng 11 ước đạt 4.019 ngàn USD, tăng 9,16% so với cùng kỳ, 11 tháng ước đạt 59.102 ngàn USD tăng 9,38% so với cùng kỳ; Công ty TNHH XNK Song Linh tháng 11 ước đạt 3.157 ngàn USD tăng 6,07% so với cùng kỳ, 11 tháng ước đạt 36.342 ngàn USD tăng 7,19% so với cùng kỳ…

+ Trong tháng 11/2014, kim ngạch xuất khẩu của khối kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài vẫn là khối đạt mức tăng lớn nhất, ước đạt 225.369 ngàn USD, tăng 25,93% so với cùng tháng năm 2013; ước 11 tháng đạt 2.059.280 ngàn USD, tăng 23,14% so với cùng kỳ. Các công ty có kim ngạch xuất khẩu lớn đó là: Công ty Aurora Việt Nam ước tháng 11 đạt 16.000 ngàn USD, tăng 3,15% so với tháng 11 năm 2013; 11 tháng ước đạt 135.751 ngàn USD, tăng 36,62% so với cùng kỳ; Công ty TNHH nữ trang D&Q, tháng 11 ước đạt 31.946 ngàn USD, tăng 46,17% so với cùng kỳ, ước 11 tháng đạt 200.280 ngàn USD, tăng 38,16% so với cùng kỳ; Công ty xi măng Chin Fong Hải Phòng, tháng 11 ước đạt 7.000 ngàn USD tăng 32,08% so với tháng 11/2013, ước 11 tháng đạt 74.674 ngàn USD tăng 7,95% so với cùng kỳ; Công ty TNHH Công nghệ máy văn phòng Kyocera Việt Nam tháng 11 ước đạt 10.064 ngàn USD, tăng 13,28% so với cùng tháng năm trước, ước 11 tháng đạt 126.487 ngàn USD, tăng 42,83% so với cùng kỳ.



* Tình hình xuất khẩu tháng 11/2014 theo nhóm hàng

Ước tháng 11 sản phẩm plastic xuất khẩu đạt 14.796 ngàn USD tăng 19,27% so với cùng tháng năm trước, ước 11 tháng đạt 161.100 ngàn USD, tăng 19,01% so với cùng kỳ; hàng dệt may tháng 11 ước đạt 21.658 ngàn USD tăng 12,51% so với tháng 11/2013, 11 tháng ước đạt 201.529 ngàn USD, tăng 6,40% so với cùng kỳ; hàng thủy sản tháng 11 ước đạt 2.542 ngàn USD tăng 28,71% so với tháng 11 năm trước, 11 tháng ước đạt 40.287 ngàn USD giảm 0,76% so với cùng kỳ; sản phẩm giầy dép xuất khẩu tháng 11 ước đạt 94.647 ngàn USD tăng 16,49% so với tháng 11/2013, 11 tháng ước đạt 778.878 ngàn USD, tăng 12,16% so với cùng kỳ; sản phẩm thủ công mỹ nghệ xuất khẩu tháng 11 ước đạt 5.874 ngàn USD tăng 5,50% so với tháng 11 năm trước, 11 tháng ước đạt 58.645 ngàn USD tăng 25,36% so với cùng kỳ; sản phẩm điện tử tháng 11 ước đạt 12.185 ngàn USD, tăng 23,58% so với tháng 11 năm trước, 11 tháng ước đạt 140.407 ngàn USD tăng 17,39 so với cùng kỳ….



7.4. Nhập khẩu

Tổng kim ngạch nhập khẩu thực hiện tháng 11 ước đạt 359.459 ngàn USD, tăng 4,59% so với tháng trước và tăng 10,46% so với tháng 11 năm 2013. Cộng dồn 11 tháng, kim ngạch nhập khẩu ước đạt 3.170.432 ngàn USD, tăng 15,95% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:

+ Khối doanh nghiệp nhà nước Trung ương: Kim ngạch nhập khẩu tháng 11 ước đạt 12.884 ngàn USD, giảm 27,04% so với tháng 11 năm trước; ước 11 tháng đạt 168.914 ngàn USD, giảm 13,69% so với cùng kỳ.

Một số công ty có kim ngạch nhập khẩu giảm là: Công ty đóng tàu Sông Cấm, tháng 11 đạt 1.682 ngàn USD, giảm 29,17% so với tháng 11 năm trước; ước 11 tháng đạt 20.635 ngàn USD, giảm 15,82% so với cùng kỳ. Công ty vật tư nông nghiệp 1, tháng 11 ước đạt 1.362 ngàn USD, giảm 22,18% so với tháng 11/2013; 11 tháng ước đạt 11.852 ngàn USD, giảm 16,28% so với cùng kỳ.

+ Khối kinh tế địa phương: Nhập khẩu hàng hóa tháng 11 ước đạt 118.430 ngàn USD, tăng 5,83% so với tháng cùng kỳ; cộng dồn 11 tháng/2014 ước đạt 901.908 ngàn USD tăng 12,51% so với cùng kỳ.

Một số công ty nhập khẩu hàng hóa tăng như: Công ty TNHH Sao Vàng tháng 11 ước đạt 3,18 ngàn USD, tăng 4,18% so với tháng 11/2013; cộng dồn 11 tháng ước đạt 83.196 ngàn USD, tăng 13,29% so với cùng kỳ. Công ty TNHH máy tính Tân An Thịnh tháng 11 ước đạt 4.036 ngàn USD, tăng 6.83% so với tháng 11/2013; cộng dồn 11 tháng ước đạt 36.825 ngàn USD, tăng 12,72% so với cùng kỳ. Công ty TNHH xuất nhập khẩu Song Linh tháng 11 nhập khẩu ước đạt 3.096 ngàn USD, tăng 7,02 % so với cùng tháng năm trước; cộng dồn 11 tháng ước đạt 38.296 ngàn USD, tăng 7,15% so với cùng kỳ.

+ Nhập khẩu hàng hóa, khối kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tháng 11/2014 tăng lớn nhất, tháng 11 nhập khẩu đạt 228.145 ngàn USD, tăng 16,48% so với tháng 11/2013; cộng dồn 11 tháng ước đạt 2.099.610 ngàn USD, tăng 20,87% so với cùng kỳ. Cụ thể:

Công ty TNHH Sik Việt Nam ước tháng 11 giá trị nhập 8.500 ngàn USD, tăng 18,26% so với tháng 11năm trước; 11 tháng ước đạt 65.315 ngàn USD tăng 23,18% so với cùng kỳ. Công ty Yazaki tháng 11 ước đạt 8.024 ngàn USD giảm 6,15% so với tháng 11 năm trước; ước 11 tháng đạt 109.639 ngàn USD tăng 13,36% so với cùng kỳ. Công ty Toyoda Gosei tháng 11 ước đạt 11.373 ngàn USD, giảm 0,89% so với tháng 11 năm trước; ước 11 tháng đạt 120.293 ngàn USD, tăng 12,79% so với cùng kỳ. Công ty TNHH Công nghệ máy văn phòng Kyocera Việt nam tháng 11 ước đạt 11.000 ngàn USD, tăng 24,75% so với tháng 11 năm trước; ước 11 tháng đạt 133.618 ngàn USD tăng 62,19% so với cùng kỳ.



7.5. Hoạt động du lịch, khách sạn nhà hàng

* Tổng lượt khách phục vụ

Tháng 11 năm 2014 tổng lượt khách do các cơ sở lưu trú và lữ hành Hải Phòng phục vụ ước đạt 361,355 ngàn lượt, giảm 10,9% so với tháng trước, tăng 0,16% so với cùng tháng năm trước, trong đó khách quốc tế ước đạt 50,889 ngàn lượt, giảm 0,35% so với tháng trước, tăng 0,47% so với tháng 11 năm trước.

Công dồn 11 tháng năm 2014, tổng lượt khách do các cơ sở lưu trú và lữ hành Hải Phòng phục vụ ước tính đạt 4,962 triệu lượt người, tăng 6,96 % so với cùng kì năm trước, trong đó khách quốc tế ước đạt 541,013 ngàn lượt, tăng 2,05% so với cùng kì năm trước.

Tháng 11 khách do cơ sở lưu trú và lữ hành phục vụ vẫn tiếp tục giảm chủ yếu ở khu vực Đồ Sơn, Cát Bà do điều kiện thời tiết đang vào mùa đông, khu vực nội thành vẫn duy trì ở mức ổn định, trong đó khách quốc tế ở khu du lịch Cát Bà chỉ giảm nhẹ, có xu hướng duy trì trong mùa này.



* Doanh thu hoạt động lưu trú và hoạt động lữ hành

Doanh thu hoạt động lưu trú và hoạt động lữ hành tháng 11 ước đạt 163,808 tỷ đồng, giảm 3,98 % so với tháng trước và tăng 2,89% so với cùng tháng năm trước. Cộng dồn 11 tháng doanh thu ước đạt 2.021,394 tỷ đồng, tăng 7,57% so với cùng kỳ.



8. Ngân hàng

* Công tác huy động vốn: Tổng nguồn vốn huy động các tổ chức tín dụng trên địa bàn thành phố đến cuối tháng 11 năm 2014 ước đạt số dư 90,2 nghìn tỷ đồng, tăng 20,44% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó huy động bằng đồng Việt Nam 80,12 nghìn tỷ đồng, tăng 21,8 %, huy động bằng đồng ngoại tệ quy đổi 10,08 nghìn tỷ, tăng 10,61% so với cùng kỳ năm trước.

* Công tác cho vay: Tổng dư nợ cho vay các thành phần kinh tế đến cuối tháng 11 năm 2014 ước 54,18 nghìn tỷ đồng, tăng 8,28 % so với cùng kỳ năm trước, và tăng 6,46% so với 31/12 năm 2013. Trong đó dư nợ cho vay bằng đồng Việt Nam 43,922 nghìn tỷ đồng, tăng 9,61%; dư nợ cho vay bằng ngoại tệ quy đổi 10,258 nghìn tỷ đồng, tăng 2,93% so với cùng kỳ năm trước và tăng 6,7% so với 31/12 năm 2013.

9. Tài chính( Sở Tài chính đã ước năm nên không làm b/c tháng 11)

10. Văn hóa xã hội

10.1.Công tác Giáo dục - Đào tạo

Tháng 11/2014 các trường cũng bắt đầu công bố phương án tuyển sinh năm 2015 với nhiều điểm nổi bật thu hút sự quan tâm của các bậc phụ huynh và thí sinh. Theo phương án tuyển sinh vừa công bố, Trường đại học Dân lập Hải Phòng chỉ xét tuyển 60% thí sinh dựa vào kết quả kỳ thi THPT quốc gia. Còn Trường đại học Hàng hải Việt Nam, nhà trường tuyển 80% thí sinh theo phương án kỳ thi THPT quốc gia. Tuy nhiên, năm nay Trường ĐH Hàng hải VN có sự thay đổi về tổ hợp các môn thi thay vì các khối thi truyền thống của nhà trường trước đây nhằm rộng cửa hơn cho thí sinh. Cụ thể: hơn 30 chuyên ngành sẽ tuyển sinh theo 3 nhóm ngành: Kỹ thuật và Công nghệ, Kinh tế và Luật, Ngôn ngữ Anh. Nhóm Kỹ thuật và Công nghệ sẽ sử dụng kết quả của môn Toán và 2 trong 5 môn: Ngữ văn, Vật lý, Hóa học, tiếng Anh và Sinh học; nhóm Kinh tế và Luật sử dụng kết quả thi của môn Toán và 2 trong 6 môn: Ngữ văn, Vật lý, Hóa học, tiếng Anh, Lịch sử, Địa lý; nhóm ngôn ngữ Anh: sử dụng kết quả thi của môn Ngữ văn, tiếng Anh (hệ số 2) và 1 trong 6 môn: Toán, Vật lý, Hóa học, Lịch sử, Địa lý, Sinh học. Bên cạnh các trường sử dụng một phần kết quả xét tuyển dựa trên kết quả thi của thí sinh tại cụm thi tốt nghiệp THPT quốc gia, Trường đại học Y Dược Hải Phòng và Trường đại học Hải Phòng lại lựa chọn phương án sử dụng kỳ thi THPT quốc gia là phương án tuyển sinh duy nhất. Theo đó, với Trường ĐH Y dược Hải Phòng, phương án tuyển sinh là vẫn xét 3 môn thuộc khối B (Toán - Hóa - Sinh) từ kết quả của kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia. Tiêu chí tuyển sinh, nhà trường xét tuyển theo điểm từ cao xuống thấp và theo tiêu chí của Bộ GD-ĐT quy định. Bên cạnh việc sử dụng kết quả của kỳ thi THPT quốc gia, các trường cũng dành “chỗ” để tuyển sinh theo phương án riêng phù hợp với đặc thù của từng trường. Năm nay, Trường đại học Hàng hải Việt Nam dành 20% chỉ tiêu các ngành Điều khiển tàu biển, Khai thác máy tàu biển xét tuyển dựa trên kết quả học tập 3 năm THPT gồm: tốt nghiệp THPT; học lực khá và hạnh kiểm tốt 3 năm lớp 10, 11, 12; điểm trung bình 3 năm lớp 10, 11, 12 của các môn học phù hợp với tổ hợp các môn xét tuyển vào từng ngành; sức khỏe tốt. Chủ trương này nhằm góp phần khuyến khích học sinh vùng sâu, vùng ven biển nông thôn và hải đảo có điều kiện tham gia học tập. Ngoài ra, nhà trường sẽ tổ chức một kỳ thi riêng dành cho sinh viên học hệ cao đẳng thi liên thông lên đại học theo quy định của Bộ GD-ĐT. Trường đại học Dân lập Hải Phòng cũng bổ sung thêm phương án xét tuyển 40% thí sinh trên tổng chỉ tiêu năm học, dựa trên kết quả học tập 3 năm học THPT. Điều kiện và tiêu chí xét tuyển bao gồm: tốt nghiệp THPT; hạnh kiểm được xếp từ loại khá trở lên. Điểm xét tuyển = Điểm trung bình môn + Điểm ưu tiên; trong đó, Điểm trung bình môn = (Tổng điểm các môn đăng ký xét tuyển học kỳ 1, học kỳ 2 lớp 10; học kỳ 1, học kỳ 2 lớp 11; học kỳ 1, học kỳ 2 lớp 12)/18. Với hệ đại học: Điểm xét tuyển >= 6.0 và hệ cao đẳng: Điểm xét tuyển >= 5.5. Như vậy, nhìn chung phương án tuyển sinh của các trường ĐH, CĐ trên cả nước nói chung, Hải Phòng nói riêng không có biến động nhiều so với những năm trước. Về cơ bản, các trường vẫn giữ nguyên những môn thi và ngành học truyền thống, tạo thuận lợi tối đa cho thí sinh yên tâm ôn tập. Nhiều ý kiến cho rằng, chính phương án thi năm nay sẽ giúp thí sinh có thêm nhiều lựa chọn và đăng ký ngành nghề phù hợp. Tuy nhiên, các thí sinh cũng cần cân nhắc kỹ lưỡng để tránh lượng thí sinh ảo, gây áp lực cho các trường cũng như lãng phí cho gia đình và xã hội.

10.2.Công tác Y tế

Tính đến thời điểm này, Hải Phòng có gần 400.000 trẻ trong độ tuổi 1-14, chiếm khoảng 28% dân số của địa phương. Việc tiêm chủng mũi MR cho trẻ sẽ làm giảm tỷ lệ bệnh sởi - rubella, là 2 bệnh truyền nhiễm phổ biến trong cộng đồng, có mức độ lây lan nhanh và tử vong cao, giảm gánh nặng bệnh tật, góp phần nâng cao thể chất của trẻ em thành phố. Theo cập nhật đến 16h ngày 5-11, việc kiểm tra tại các điểm đều phản ánh kết quả khá tốt, khoảng 30.000 trẻ em trong độ tuổi 1-5 được tiêm chủng an toàn trong ngày đầu tiên. Sở Y tế thành phố làm nòng cốt phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo cùng chính quyền các địa phương quan tâm chỉ đạo công tác tiêm chủng khá chu đáo. Trung tâm y tế các quận, huyện hướng dẫn trung tâm y tế các xã, phường, thị trấn tập huấn, tuyên truyền tầm quan trọng, ý nghĩa của việc tiêm chủng và lập kế hoạch tiêm chủng từ rất sớm để tránh bỏ sót trẻ không được tiêm. Tại các điểm tiêm chủng, việc sàng lọc, phân loại sức khỏe cho trẻ trước tiêm được thực hiện đầy đủ; việc vận chuyển và bảo quản vắc xin sởi - rubella (MR) đảm bảo quy định và đạt yêu cầu; thuốc chống sốc được bảo quản tốt; trẻ sau tiêm được theo dõi đúng thời gian quy định. Tại Hải Phòng, việc tiêm chủng vắc xin MR cho trẻ từ 1-5 tuổi sẽ được diễn ra liên tiếp trong 7 ngày (từ mùng 5 đến ngày 12-11), đợt tiêm vét cho lứa tuổi này sẽ diễn ra từ 25 đến 30-11. Đến tháng 12-2014 sẽ thực hiện tiêm chủng cho trẻ từ 6-10 tuổi (cấp tiểu học) và bước sang đầu năm 2015 sẽ là đợt tiêm cho trẻ từ 11-14 tuổi (cấp THPT).



10.3.Tình hình đảm bảo trật tự an toàn xã hội trong tháng 11 năm 2014

Cuối tháng 10 và nửa đầu tháng 11 trên địa bàn thành phố đã xảy ra 9 vụ tai nạn giao thông, làm 2 người chết và bị thương 8 người. Điển hình quận Hải An trong tháng đã xảy ra 4 vụ tai nạn giao thông làm chết 1 người và bị thương 4 người, quận Ngô Quyền cũng xảy ra 2 vụ tai nạn giao thông, tiếp đó huyện quận Lê Chân, quận Dương Kinh và huyện Cát Hải mỗi quận, huyện có 1 vụ tai nạn giao thông.



10.4.Công tác Văn hóa - Thể thao

Các hoạt động văn hóa - thể thao phục vụ nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của thành phố được tổ chức thực hiện đa dạng thông qua các hình thức: tuyên tuyền cổ động trực quan, biểu diễn nghệ thuật, văn nghệ quần chúng, chiếu bóng, trưng bày triển lãm, xây dựng đời sống văn hoá cơ sở, trong đó nhiều hoạt động được tổ chức với quy mô rộng, được triển khai từ thành phố đến cơ sở, thu hút đông đảo nhân dân tham gia, hưởng ứng. Đồng thời tiếp tục các công việc chuẩn bị triển khai tổ chức các hoạt động chào mừng kỷ niệm 60 năm Ngày giải phóng Hải Phòng và Lễ hội Hoa Phượng Đỏ - Hải Phòng 2015; Ngày hội Táo quân và Chợ Tết Việt - Hải Phòng 2015;

Công tác Thể dục thể thao quần chúng: Tiếp tục tập luyện Đồng diễn tại cơ sở phục vụ Lễ Khai mạc HKPĐ thành phố lần thứ 15 vào ngày 23/11/2014 tại Nhà thi đấu Đa năng, Cung Văn hóa Thể thao Thanh niên thành phố. Triển khai các hoạt động chuẩn bị phối hợp tổ chức Giải Vô địch Cầu lông các Câu lạc bộ Cúp Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng năm 2014. Thông báo tới các quận, huyện, sở, ngành không tổ chức giải Bóng đá các CLB Cúp Báo An ninh Hải Phòng năm 2014. Mở lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thể thao, du lịch cho cán bộ cơ sở vào ngày 05 - 06/11/2014 tại Trường Trung học Văn hóa nghệ thuật Hải Phòng, có 14 quận, huyện, Cung Văn Thể thao Thanh niên và Cung Văn hóa Lao động hữu nghị Việt Tiệp: 163 học viên. Mở lớp Cộng tác viên TDTT cho các quận, huyện và Câu lạc bộ thể thao người cao tuổi thành phố; Xây dựng Kế hoạch hoạt động TDTT chào mừng 70 năm ngày thành lập Quân đội nhân dân và 25 năm ngày hội Quốc phòng toàn dân (dịp 22/12/2014).

Công tác Thể thao thành tích cao: Triển khai nhiệm vụ chuẩn bị và tham gia Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VII năm 2014 tại Nam Định và đăng cai tổ chức 05 môn thể thao trong chương trình Đại hội TDTT toàn quốc như: Làm việc với tiểu ban Tuyên truyền khánh tiết Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VII năm 2014; xây dựng văn bản tổ chức 05 môn thể thao, họp Ban tổ chức điạ phương…; khảo sát địa điểm ăn nghỉ cho đoàn cán bộ tham dự Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VII năm 2014 tại Nam Định; Tổ chức Lễ xuất quân Đoàn VĐV Hải Phòng tham dự Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VII năm 2014 vào ngày 18/11/2014 tại Nhà hát lớn thành phố. Tính đến thời điểm này Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VII đã thi đấu 06 môn đó là: Bóng chuyền Bãi biển, Cầu mây Bãi biển, Bóng đá Bãi biển, Bóng ném Bãi biển, Nhảy cầu và Đua thuyền truyền thống. Trong đó đoàn VĐV Hải Phòng tham gia thi đấu 02 môn là Nhảy cầu và Bóng chuyền Bãi biển thành tích đạt được hiện nay là: 1 HCV, 2 HCB, 2 HCĐ. Từ ngày 10 – 20/11/2014 Cầu lông thi đấu tại Thái Bình.



10.5. Công tác phòng cháy chữa cháy

Trong tháng 11 đã xảy ra 4 vụ cháy chủ yếu là vụ cháy nhỏ không thiệt hại về người. Cụ thể quận Kiến An xảy ra 2 vụ và huyện Thủy Nguyên xảy ra 2 vụ cháy, ước tổng giá trị thiệt hại 15 triệu đồng./.



Nơi nhận:

- Vụ Tổng hợp - TCTK;

- TTTU, TTHĐNDTP;

- CT, các PCT UBND TP;

- Các VP: TU, Đoàn ĐBQH&HĐND,UBNDTP;

- Một số sở, ngành;

- Một số CTK tỉnh, TP;

- Các lãnh đạo CTK;



- Lưu VT, TH.


CỤC TRƯỞNG

Nguyễn Văn Thành




Каталог: PortalFolders -> ImageUploads -> UBNDTP -> 1721 -> BC%20KTXH
UBNDTP -> CỤc thống kê tp hải phòng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
UBNDTP -> UỶ ban nhân dân thành phố HẢi phòng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
BC%20KTXH -> CỤc thống kê tp hải phòng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
UBNDTP -> Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-cp ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
UBNDTP -> THÀnh phố HẢi phòNG
UBNDTP -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc Lập- tự do- hạnh phúc
UBNDTP -> UỶ ban nhân dân thành phố HẢi phòng số: /bc-ubnd (DỰ thảO)
UBNDTP -> THỦ TƯỚng chính phủ Số: 1874

tải về 164.44 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương