Bönh cao huyÕt ¸p lµ bÖnh th­êng gÆp nhÊt trong x• héi hiÖn ®¹i, ®Æc biÖt ë nh÷ng ng­êi cã tuæi vµ ngµy cµng cã xu h­íng t¨ng lªn ë nhòng ng­êi ë ®é tuæi thanh niªn vµ trung niªn, bÖnh cã quan hÖ chÆt chÏ víi bÖnh tim m¹ch, ®y lµ nh÷ng bÖnh nguy


Kết quả tổng hợp hỗn hợp epoxi và halohydrin của p-hydroxyphenyl axetamit



tải về 0.51 Mb.
trang33/39
Chuyển đổi dữ liệu02.01.2022
Kích0.51 Mb.
#32229
1   ...   29   30   31   32   33   34   35   36   ...   39
3.1.4. Kết quả tổng hợp hỗn hợp epoxi và halohydrin của p-hydroxyphenyl axetamit

Sau khi đã điều chế được chất trung gian chìa khoá p-hydroxyphenylaxetamit, bước tiếp theo chúng tôi tiến hành tổng hợp atenolol. Bước đầu tiên trong quá trình này là thực hiện phản ứng giữa p-hydroxyphenylaxetamit với epiclohydrin. Theo các tài liệu tham khảo được, phản ứng giữa các chất này có thể sử dụng kiềm hoặc xúc tác chuyển pha. Trước hết chúng tôi tiến hành phản ứng tổng hợp hỗn hợp epoxi và halohydrin của p-hydroxyphenylaxetamit trong môi trường kiềm (dung dịch NaOH) theo tỷ lệ về khối lượng giữa p-hydroxyphenylaxetamit : epiclohydrin là 1:3. Phản ứng được khuấy trộn trong 5 ngày ở nhiệt độ phòng. Lọc thu sản phẩm và xác định khả năng chuyển hóa và tỷ lệ giữa hai dạng epoxi : halohydrin bằng (HPLC). Kết quả cho thấy, trong điều kiện nghiên cứu tỷ lệ giữa hai dạng là 2:1 và hiệu suất của phản ứng là 94%. Còn theo tài liệu [8] tỷ lệ hai dạng là 3:1 và hiệu suất 93 % (tính theo HPLC).

Tiếp theo, chúng tôi nghiên cứu phản ứng tổng hợp hai dạng epoxi và halohydrin nêu trên có sử dụng xúc tác chuyển pha N,N,N-trimetylamoniclorua ở 900C trong một giờ với tỷ lệ giữa p-hydroxylphenylaxetamit : epiclohydrin là 1:4. Sau khi thu sản phẩm, xác định khả năng chuyển hóa tỷ lệ và tỷ lệ giữa hai dạng epoxi và halohydrin bằng HPLC (của LC-MS). Đối với xúc tác chuyển pha N,N,N-trimetylamoniclorua, hiệu suất đạt 84 % và tỷ lệ giữa hai dạng là 4:1, còn theo tài liệu [50] thì tỷ lệ này là 4:1

Đối với phản ứng này, khi sử dụng xúc tác chuyển pha, hiệu suất phản ứng cũng khá cao 84% so với 94% của phản ứng sử dụng kiềm. Tuy nhiên, thời gian phản ứng chỉ còn là một giờ thay vì 5 ngày. Như vậy, hướng sử dụng xúc tác chuyển pha có thể ứng dụng ở quy mô lớn trong thực tiễn và khi sử dụng xúc tác này, nhiệt độ của phản ứng cũng đóng vai trò rất quan trọng đối với khả năng chuyển hóa. Để xác định nhiệt độ thích hợp nhất cho phản ứng này, các thí nghiệm nghiên cứu được tiến hành với các điều kiện như nhau nhưng ở các nhiệt độ 700C, 800C, 900C, 1000C và không khống chế nhiệt độ. Kêt quả nghiên cứu được chỉ ra ở bảng sau:





tải về 0.51 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   29   30   31   32   33   34   35   36   ...   39




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương