Bönh cao huyÕt ¸p lµ bÖnh th­êng gÆp nhÊt trong x• héi hiÖn ®¹i, ®Æc biÖt ë nh÷ng ng­êi cã tuæi vµ ngµy cµng cã xu h­íng t¨ng lªn ë nhòng ng­êi ë ®é tuæi thanh niªn vµ trung niªn, bÖnh cã quan hÖ chÆt chÏ víi bÖnh tim m¹ch, ®y lµ nh÷ng bÖnh nguy


Kết quả tổng hợp p-hydroxyphenylaxetamit



tải về 0.51 Mb.
trang31/39
Chuyển đổi dữ liệu02.01.2022
Kích0.51 Mb.
#32229
1   ...   27   28   29   30   31   32   33   34   ...   39
3.1.3. Kết quả tổng hợp p-hydroxyphenylaxetamit.

Theo các tài liệu tham khảo, amit có thể được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau bao gồm đi từ axit tương ứng, đi từ dẫn xuất nitrin, từ p-hydroxyphenylmetylxeton (như đã nêu ở phần tổng quan) hoặc đi từ các dẫn xuất halogen [39; 41], ngoài ra amit cũng có thể được tổng hợp từ axit cacboxylic và phương pháp chung để chuyển axit sang amit là thực hiện phản ứng thế ái nhân với NH3. Tuy nhiên, do khả năng phản ứng thế ái nhân của axit kém [39] nên để cho quá trình chuyển hóa được thuận lợi, bước đầu tiên là chuyển axit thành este, trong trường hợp này, axit p-hydroxyphenylaxetic được chuyển thành dạng metyleste với methanol trong dung môi isobutylmetylxeton và xúc tác HCl ở nhiệt độ sôi, axit p-hydroxyphenylaxetic được điều chế từ axit p-hydroxymandelic không cần phải làm khô và được hoà trong isobutylmetylxeton và đun nóng đến 1050C để loại bỏ hết nước trong hỗn hợp phản ứng nhờ hỗn hợp đẳng phí của dung môi này và nước sôi ở nhiệt độ đó, tiếp theo đó làm lạnh hỗn hợp đến 100C và lượng dư metanol và xúc tác HCl được thêm vào, sản phẩm este thu được cho phản ứng trực tiếp với NH3 dư (28-30%) trong khoảng 12 – 14 giờ ở nhiệt độ phòng để thu được p-hydroxyphenylaxetamit có màu trắng ngà, T0 nóng chảy 172-1740C.

P

hản ứng xảy ra như sau:

Để xác định cấu trúc của sản phẩm phản ứng chuyển hoá axit p-hydroxyphenylaxetic, chúng tôi sử dụng các phổ như FT-IR, MS và các phổ 1H-NMR, 13C-NMR và DEPT.

Phổ IR của sản phẩm được đo ở dạng viên nén với KBr (phụ lục 3.1). Từ phổ hồng ngoại, các băng sóng hấp thụ và các liên kết được quy kết như sau: 3390,30 cm-1 (N-H), 3225,32 cm-1 (C-H thơm); 2931,23 cm-1 (C-H thẳng); 1659,55 cm-1 (C=O amit), 1613,55 cm-1 (C=C). Từ phổ hồng ngoại có thể sơ bộ nhận dạng được sự có mặt của các nhóm amin. –OH, liên kết C=C thơm trong cấu trúc của sản phẩm.

Để xem xét sản phẩm có phải là chất mong muốn không, phương pháp đơn giản nhất là đo phổ khối lượng trước khi đo phổ NMR. Phổ MS được đo trên máy LC-MS/ Agilent 6310 Ion Trap của Mỹ cho pic ion phân tử có M=151 (M + 1 = 152), điều này chứng tỏ phân tử có một nguyên tử N nên số khối lẻ, phù hợp với khối lượng phân tử của p-hydroxyphenylaxetamit.







tải về 0.51 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   27   28   29   30   31   32   33   34   ...   39




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương