Bönh cao huyÕt ¸p lµ bÖnh th­êng gÆp nhÊt trong x• héi hiÖn ®¹i, ®Æc biÖt ë nh÷ng ng­êi cã tuæi vµ ngµy cµng cã xu h­íng t¨ng lªn ë nhòng ng­êi ë ®é tuæi thanh niªn vµ trung niªn, bÖnh cã quan hÖ chÆt chÏ víi bÖnh tim m¹ch, ®y lµ nh÷ng bÖnh nguy



tải về 0.51 Mb.
trang27/39
Chuyển đổi dữ liệu02.01.2022
Kích0.51 Mb.
#32229
1   ...   23   24   25   26   27   28   29   30   ...   39
Tinh chế atenolol

Atenolol thô và etylaxetat theo tỷ lệ 1g: 10ml được đun hồi lưu 20 phút trên nồi cách thuỷ, lọc nóng và bay hơi ở áp suất giảm đến khi còn 1/2 thể tích, để nguội, atenolol sẽ kết tinh, lọc và rửa vài lần bằng etylaxetat lạnh, làm khô.

2.3. NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH HẠ HUYẾT ÁP CỦA ATENOLOL

Độc tính cấp và hoạt tính hạ huyết áp của atenolol được thực hiện ở Khoa Sinh học - Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội và Trường Đại học Y Hà Nội



      1. Nghiên cứu độc tính cấp của atenolol

Động vật thực nghiệm:

Chuột nhắt trắng, cả hai giống, khoẻ mạnh, trọng lượng từ 18 – 22g do Viện vệ sinh dịch tễ Trung ương cung cấp.

Chuột được nuôi trong phòng thí nghiệm 4 ngày trước khi nghiên cứu, được nuôi bằng thức ăn chuẩn do Viện vệ sinh Dịch tễ Trung ương sản xuất, uống nước tự do.

Chuột được cân để xác định trọng lượng và được phân lô ngẫu nhiên, mỗi lô 10 con. Sau đó xác định LD50 của atenolol trên chuột nhắt trắng bằng đường uống theo phương pháp Litchfield – Wilcoxon [3].

Trước khi tiến hành thí nghiệm, cho chuột nhịn ăn qua đêm.

Từng lô chuột nhắt được uống thuốc thử theo liều tăng dần từ 3g/kg đến 21g/kg, uống 3 lần trong 24 giờ, mỗi lần uống cách nhau ít nhất 2h.

Theo dõi tình trạng chung của chuột và số lượng chuột chết ở mỗi lô trong 72 giờ. Sau đó tiếp tục theo dõi tình trạng chung của chuột đến hết ngày thứ 7 sau khi uống thuốc thử lần đầu và tính toán LD50.


      1. Nghiên cứu hoạt tính hạ huyết áp của atenolol

2.3.2.1 Đối tượng, thiết bị và hoá chất

Đối tượng: Gồm 75 con chuột cống trắng, cả hai giống, khoẻ mạnh, trọng lượng từ 195 – 243g do Học viện Quân y cung cấp.

Chuột được nuôi trong phòng thí nghiệm 3 ngày trước khi nghiên cứu, được nuôi bằng thức ăn chuẩn do Viện vệ sinh dịch tễ Trung ương sản xuất, uống nước tự do. Chuột được cân để xác định trọng lượng và được phân thành 5 lô ngẫu nhiên, mỗi lô 15 con.

Thiết bị:

+ Hốt khử mùi của hãng ESCO, Singapore

+ Máy đo huyết áp từ đuôi chuột (LE 5002 Storage pressure meter, Italy)

+ Và các thiết bị nhỏ lẻ khác (bộ đồ mổ, kim cong, chỉ...).

Hoá chất: Dung dịch nước muối sinh lý, cồn 900 và ete, thuốc atenolol (vỉ 50mg của hãng STADApharm GmbH, Germany sản xuất).



2.3.2.2 Phương pháp nghiên cứu mô phỏng theo phương pháp của Evant [28]

Nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp của dược chất atenolol trên chuột cống trắng theo mô hình thắt động mạch thận. Đo huyết áp gián tiếp từ đuôi chuột cống trắng.

Dùng ete để gây mê chuột và phẫu thuật thắt động mạch thận trong hốt khử mùi. Đo huyết áp và nhịp tim trước 24 giờ và sau 6 - 7 ngày thắt động mạch thận.

Các lô nghiên cứu bao gồm:

Lô 1 (n = 15): uống nước bình thường (Lô đối chứng âm)

Lô 2 (n = 15): uống liều 56mg/kg trọng lượng/ngày

Lô 3 (n = 15): uống liều 84mg/kg trọng lượng/ngày

Lô 4 (n = 15): uống liều 112mg/kg trọng lượng/ngày

Lô 5 (n = 15): uống thuốc atenolol (viên 50mg/kg) 14mg/kg trọng lượng/ngày (Lô đối chứng dương)

Chuột được uống thuốc trong 3 ngày liên tiếp sau 7 ngày thắt động mạch thận. Mỗi ngày uống 1 liều duy nhất vào khoảng 7 – 8 giờ sáng. Đo huyết áp và nhịp tim sau uống thuốc 3 giờ và 7 giờ mỗi ngày.




tải về 0.51 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   23   24   25   26   27   28   29   30   ...   39




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương