4.
Ẩn: Cầm QUE DÕ thẳng góc mặt da. Ấn vào huyệt tìm đƣợc, vừa sức chịu đựng của bệnh
nhân cho đến khi cảm giác đau nơi đang ấn giảm hẳn hoặc chứng bệnh giảm hẳn thì ngƣng ấn, đổi
huyệt khác.
Cách dò tìm sinh huyệt: Dùng QUE DÕ vạch trên da với lực đủ mạnh,
xem điểm nào đau
nhất trong các điểm đau,đó là điểm có giá trị cao trong chẩn đoán và điều trị bệnh(Huyệt đƣợc tìm
đúng thƣờng có dấu lõm hoặc cộm cứng khi vạch QUE DÕ trên da ngoài cảm giác đau thốn đã nói
trên).
Tác dụng: Tác dụng của QUE DÕ (
day, ấn, vạch,…) rất rộng, có thể thay thế cho kim châm
hay các kỹ thuật dụng cụ khác mà vẫn có hiệu quả dù có thể không đặc hiệu nhƣ từng thủ pháp riêng
biệt.
5. Day:
Sau khi tìm đƣợc điểm nhạy cảm cần tác động (
sinh huyệt) bằng QUE DÕ, ta
day
tròn hay di động tới lui đầu bi của QUE DÕ quanh huyệt, tóm lại là tạo đƣợc một kích thích
động
đều,còn Ấn là kích thích
tĩnh.
Tác dụng: nhƣ kỹ thuật Ấn nhƣng tác dụng mạnh hơn, gây đau cho bệnh nhân hơn.
6.
Gạch: (Vạch): Dùng QUE DÕ vạch dọc hoặc ngang (theo các đƣờng cong đặc biệt
nhƣ:viền mũi, bờ cong ụ cằm, gờ xƣơng lông mày,…)nhiều lần nơi nhạy cảm. Bệnh nhân sẽ rất đau
nhƣng sau đó chứng bệnh sẽ dịu rất nhanh. Đây là thủ pháp gây kích thích mạnh hơn DAY- ẤN.
Dùng kỹ thuất này khi DAY-ẤN không đạt kết quả cao.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: