Bài Giảng Diện Chẩn Điều Khiển Liệu Pháp - Dương Việt Phương, 98 Trang
BỐN BƢỚC KHÁM BỆNH nhƣ sau:
1.NHÌN (Vọng chẩn).
2.SỜ (Thiết chẩn).
3.DÕ SINH HUYỆT (Ấn chẩn,Đả chẩn,Nhiệt chẩn).
4 .HỎI (Vấn chẩn).
* Giải thích :
1/ Nhìn (Vọng chẩn):Thọat tiên bệnh nhân đến, ta phải để ý quan sát xem sắc mặt,dáng
điệu,cử chỉ,đi đứng,nằm ngồi của họ ra sao. Ví dụ: Sắc mặt của họ màu gì (tái xanh, trắng bệt, đỏ tía,
tím tái hay thâm xạm…),mặt mày có nhăn nhó, khó chịu, có ôm bụng rên la, có đổ mồ hôi hột, có đi cà
nhắc, có mệt mỏi, rã rƣợi, rêu lƣỡi, mí ra sao?.v.v....
Ngòai ra,trên da MẶT họ có TÀN NHANG không? Nó đóng ở đâu? Hoặc có nhiều NẾP
NHĂN, nó đóng ở đâu? Hay nhiều VẾT NÁM, nó đóng ở đâu?.v.v..
Ta phải nhớ rằng: Mỗi DẤU HIỆU TRÊN MẶT cũng như mỗi trạng thái, cử chỉ của bệnh nhân hoặc tổng hợp các dấu hiệu đó là phản ánh biểu lộ của tình trạng sức khỏe,bệnh tật của bệnh nhân.
Cho nên,
cần phải chịu khó khảo sát thật kỹ để từ đó tìm ra đúng gốc bệnh. Có thể việc chữa bệnh
mới mang lại nhiều hiệu quả tốt.
2/ Sờ (Thiết chẩn): Chẩn đóan bằng cách SỜ DA hoặc SỜ VÀO HUYỆT. Nhiệt độ của da thịt
cũng nhƣ độ săn chắc hay trơn láng.mịn màng của nó cũng đêu phản ánh biểu lộ tình trạng sức
khỏehay bệnh tật của bệnh nhân. Ví dụ:Da thịt ở CẰM mềm nhảo và lạnh phản ánh các cơ quan ở
bàng quang bị nhão,suy yếu nên bệnh nhân mắc bệnh đi tiểu nhiều, tiểu đêm hoặc tiểu không cầm
đƣợc. Hoặc nhiệt độ giữa TRÁN và CẰM khác nhau rõ rệt chỉ rõ bệnh nhân đang mắc bệnh CAO
HUYẾT ÁP. Hay ĐẦU MŨI lạnh là phản ánh tình trạng MÁU về TIM không đủ (VÌ đầu mũi PHẢN
CHIẾU QUA TIM).Ngòai ra thiết chẩn còn có nghĩa là SỜ vào mạch đầp ở MẶT(vùng huyệt 57 và Đại nghinh ) để biết tình trạng bệnh nhân HÀN hay NHIỆT, HƢ hay THỰC (tương tự mạch ở cổ tay).