Bài giảng Diện Chẩn điều khiển liệu pháp



tải về 2.69 Mb.
Chế độ xem pdf
trang21/61
Chuyển đổi dữ liệu19.09.2022
Kích2.69 Mb.
#53229
1   ...   17   18   19   20   21   22   23   24   ...   61
Bài Giảng Diện Chẩn Điều Khiển Liệu Pháp - Dương Việt Phương, 98 Trang

Tạng, 
Phủ, 
Kinh, 
Mạch
Nhìn
Ấn đau (thốn nhói) ấn 
lõm, cộm, cứng, hơ nóng
Triệu chứng
Bệnh
 
1
2
3
4
5
PHẾ 
Tàn nhang hay nám 
ở quanh vùng huyệt 
3,13,73,467
3,13,269,276,73,125,467 
-
Đau hố trên đòn.
-
Đau huyệt Vân 
Môn trung phủ
-
Đau dọc kinh 
Thủ thái âm phề 
(mặt trong cánh 
tay)
-
Đau dọc Túc 
Thái Âm Tỳ kinh 
(mặt trong đùi).
-
Mắt nóng mờ, có 
ghèn, táo bón.
-
Ho, suyễn, viêm 
phế quản, tức 
ngực, nhói tim. 
Đổ mồ hôi tay 
chân. Bệnh ngoài 
da.
Ở KINH
Ở TẠNG


TỲ
Mụt ruồi, tàn nhang, 
hay vết nám ở vùng 
tỳ (huyệt 37,40,132)
37,40,132
-
Tiểu vàng, tiểu 
gắt, nóng, cảm 
sốt.
-
Đau dọc tỳ kinh 
(mặt trong đùi)
-
Cơ quan chân 
tay bị teo
-
Đau thần kinh 
tam thoa
-
Tiểu vàng, gắt 
nóng, đái khó. 
Đầu bụng, kém 
ăn, ăn chậm tiêu. 
Huyết áp thấp. 
Suyễn do tỳ-tiêu 
chảy do Tỳ hàn.
Ở KINH
 
 
 
 
Ở TẠNG
ĐẠI 
TRƢỜNG
Tàn nhang hay nám 
ở quanh vùng huyệt 
38,19,63
38,39,19,
32497,98,99,100
-
Vai và cánh tay 
đau giơ lên khó 
khăn (đau dọc 
kinh Đại trƣờng 
mặt ngoài cánh 
tay). Ngón tay trỏ 
bị đau. Cổ tay 
đau- Đau răng 
hàm dƣới. Sung 
nƣớu răng- 
Nghẹt mũi.
-
Đau thƣợng vị
-
Miệng khô, đau 
cổ, đau bụng, ỉa 
chảy hoặc táo 
bón-
Đau lƣng 
vùng thận
Ở KINH
Ở PHỦ
VỊ
Mụt ruồi, tàn nhang, 
hay vết nám ở huyệt 
39,5, hoặc bờ môi 
trên hay ở huyệt 422 
trái
19,39,121,5,120,
61,75,64,63,7,113,
422,405
-
Sốt cao, U nhọt
-
Đau dọc kinh Vị 
(mặt trƣớc ngoài 
cẳng chân. Đau 
thốn huyệt Túc 
Tam Lý)
-
Đau ngón tay trỏ 
và ngón chân trỏ. 
Viêm họng, sốt 
cao
-
Miệng môi mọc 
mụn
-
Nhức răng, sƣng 
nƣớu
-
Nghẹn họng
Ở KINH
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Ở PHỦ


-
Sƣng vú, tắt tia 
sữa
-
Đau dạ dày(bao 
tử lạnh hay bao 
tử nóng)
-
Loét tá tràng
-
Đau thƣợng vị, 
đau trung quản.
-
Đầy bụng, kém 
ăn
TÂM
Nếp nhăn thẹo hay 
tàn nhang hay gân 
xanh ở vùng huyệt số 
8,12,269,191
8,12,269,3,73,61,19,191
-
Vai, mặt trong 
cánh tay (dọc 
Kinh tâm)
-
Gan bàn tay 
nóng hoặc lạnh-
Miệng khô đắng- 
Lƣỡi lở- Đau 
mắt-Cổ gáy cứng 
mỏi- Ngứa cổ, ho 
khan- 
Đau nơi 
huyệt Thiếu hải 
(mặt trong khuỷu 
tay)
-
Đau vùng tim, 
sƣờn, ngực đau 
tức,hay sợ sệt, 
nằm ngủ, thấy 
giấc mộng. Nặng 
ngực, khó thở, 
thiếu hơi.
Ở KINH
 
 
 
 
 
 
 
Ở TẠNG
THẬN
Tàn nhang hay vết 
mụn nám, mụn ruồi ở 
Ngọa tằm (mí mắt 
dƣới) ở vùng cằm 
(huyệt 85, 87) vùng 
huyệt 38,17,45,300,0
0,17,38,29,222,
45,340,300,301,302,51
-
Cột sống, thắt 
lƣng đau dọc mặt 
trong chân (dọc 
kinh thận). Lòng 
bàn chân nóng 
hay lạnh, đau dọc 
Tâm kinh (mặt 
trong cánh tay). 
Miệng nóng, lƣỡi 
khô.
-
Phù thủng, đái 
không thông, đau 
vùng hố chậu lan 
ra sau lƣng (vùng 
thận), ho ra máu, 
suyễn, mắt hoa.
-
Tim đập yếu 
chân lạnh, suy 
yếu tình dục. Liệt 
dƣơng.
-
Dƣơng suy, xuất 
Ở KINH
Ở TẠNG


tinh sớm. Nhức 
xƣơng chân.
TIỂU 
TRƢỜNG
Mụt ruồi, tàn nhang, 
hay vết nám, thẹo ở 
huyệt 
22,53,85,348,228,191
22,348,53,228,127,191,226
-
Ù tai, điếc tai, 
đau cổ gáy,họng, 
vai và bờ trong 
cánh tay.
-
Đau dọc tiểu 
trƣờng. Nhức 
răng hàm dƣới.
-
Đau bụng, tiêu 
chảy, đau bụng 
lan ra thắt lƣng. 
Tiểu nhiều.
Ở KINH
 
 
 
Ở PHỦ
BÀNG 
QUANG
Tàn nhang,mụn ruồi, 
nếp nhăn ở cằm
87,85,126
-
Mắt đau, kém 
mắt, chảy nƣớc 
mắt sống, chảy 
mũi. Đau đầu, 
gáy, lƣng, hai 
bên cột sống(dọc 
kinh bàng quang)
-
Đái không thông, 
bí tiểu, đau tức 
bụng dƣới, đái 
dầm, đái đục, đái 
đỏ, tiểu đêm, tiểu 
nhiều
Ở KINH
 
 
 
 
Ở PHỦ
 
TAM 
TIÊU
Tàn nhang hay thẹo, 
nốt ruồi ở 
vùngh
uyệt235,138, 
100 và dọc kinh Tam 
tiêu (mặt ngoài) cánh 
tay chạy xuống ngón 
áp út
235,100,29,185,290
-
Ù tai, điếc tai, 
chảy mũi tai, 
thanh quản sƣng 
đauy, đau đầu, 
đau mắt. Ngón 
tay áp út cử động 
khó. Cánh tay giơ 
lên không đƣợc.
Ở KINH
Ở PHỦ


ĐỞM
Mụt ruồi, tàn nhang, 
hay vết nám ở huyệt 
41,124, bên mặt
41,124
-
Ù điếc, viêm tai, 
đau mắt, đau nửa 
bên đầu, đau hố 
trên đòn, lao 
hạch, khớp háng 
đau ngón chân 
áp út cử động 
khó. Đau thần 
kinh tọa dọc Đởm 
kinh(mặt ngoài 
của chân)
-
Đau tức cạnh 
sƣờn. Miệng 
đắng, buồn nôn, 
xơ gan cổ trƣớng
Ở KINH
 
 
 
 
 
Ở PHỦ
TÂM BÀO
tàn nhang , Mụn ruồi 
hay vết nám ở gò má
60,269,73,3
-
Mặt đỏ, nách 
sƣng. Cánh tay, 
khuỷu tay đau. 
Gan bàn tay 
nóng.
-
Gan bàn tay 
nóng hoặc lạnh-
Miệng khô đắng- 
Lƣỡi lở- Đau 
mắt-Cổ gáy cứng 
mỏi- Ngứa cổ, ho 
khan- 
Đau nơi 
huyệt Thiếu hải 
(mặt trong khuỷu 
tay)
-
Đau vùng tim, 
bồn chồn, hồi 
hộp, tức ngực 
sƣờn, tim đập 
mạnh, nói nhảm, 
hôn mê.
Ở KINH
 
 
 
 
 
 
 
Ở TẠNG
CAN
Tàn nhang huyệt 
50,233,423
50,233,423
-
ĐỈNH ĐẦU ĐAU. 
Móng tay đau. 
Tắt tia sữa- mắt 
hoa-kinh phong-
viêm mũi-dị ứng-
bệnh ngoài da-đỗ 
mồ hôi chân
-
Tức ngực-Nôn-
Nấc-đau tức 
thƣợng vị -da 
vàng, ỉa lỏng- 
Thoát vị đệm
Ở KINH
 
 
 
 
Ở PHỦ
Bài 7
: Cảm mạo 
 
I. Định nghĩa: 


“Cảm”: Là danh từ dùng để chỉ bệnh do sự thay đổi thời tiết. Ta thƣờng gọi là bệnh khi trái gió,trở 
trời. Đông Y hay gọi là Cảm mạo hay Ngoại cảm. Tây Y cũng dùng để chỉ một bệnh do Virus gây nên.
Cần phân biệt với Cúm (Grippe) là bệnh có thể lây làn nhanh chóng thành dịch lớn. Cúm thƣờng gây 
ra những biến chứng tai hại hơn Cảm. 
II. Nguyên nhân
Theo Tây Y
: Bệnh cảm là bệnh có ảnh hƣởng của thời tiết và do vi-rút(Virus)gây nên .
Theo Đông Y : Do sức chống đỡ của cơ thể kém,PHONG HÀN xâm nhập làm PHẾ KHÍ 
không tuyê
n thông,gây nên CẢM MẠO.Nếu khí hậu trái thƣờng uế khí nhiều,nhiệt độ 
mạnh,xâm nhập PHẾ sẽ gây CÖM.Nếu lan truyền sẽ gây thành DỊCH CÖM.
III. Triệu chứng
Đông Y: Có hai thể bệnh chính:
1/ Thể Phong hàn: Đau đầu, phát nóng, sợ lạnh, không có mồ hôi, nghẹt mũi (chãy nƣớc 
mắt), rêu lƣỡi mỏng, trắng, mạch phù, khẩn.
2/ Thể Phong nhiệt: Đau căng đầu, đau họng, ho có đàm vàng đặc, sốt cao, không sợ lạnh, ít 
mồ hôi, đau mình mẩy, khô miệng, rêu lƣỡi mỏng vàng, mạch phù.
Tây Y: Không phân chia C
ẢM nóng hay lạnh nhƣ Đông Y mà chỉ ghi triệu chứng nhức 
mỏi, sốt nhẹ, đau mình, nghẹt mũi, đau họng.
Theo “Diện Chẩn – Điều khiển liệu pháp”
Qua nhận xét trên thục tế chúng ta thấy:
-
Về nguyên nhân bệnh: Chủ yếu là do sức đề kháng của cơ thể kém, do sự thay đổi thời 
tiết đột ngột hoặc do sinh họat không hợp lý (lao lực,lao tâm, thói quen tắm đêm,tắm ngay 
sau khi đi làm mệt về đổ mồ hôi:sau khi giao hợp còn để quạt may hay ăn uống một số 
thức ăn có tính hạ nhiệt, giải biểu hạ áp nhƣ; chanh,cam, rau má, rễ tranh, nƣớc dừa.. lâu 
ngày khiến da thƣa hở, do đó dễ cảm nhiễm thời tiết). Bệnh bị xâm nhập chủ yếu qua 
đƣờng hô hấp, da lông, tạng phế và thận bị ảnh hƣởng nhiều nhất.
-
Về triệu chứng: Cảm mạo do thời tiết thƣờng đi liền với ho (cảm ho) và sổ mũi (cảm sổ 
mũi), ớn lạnh, sợ gió, đau mình, mỏi mệt, hơi thở lạnh,tay chân lạnh ở trƣờng hợp cảm 
lạ. Đôi khi sốt cao, viêm họng, hơi thở nóng, tiểu nóng, mạch nhanh ở trƣờng hợp cảm 
nóng.
-
Về chẩn đóan: Dùng QUE DÕ khám, ta thƣờng thấy xuất hiện những điểm đau(thống 
điểm)ở các huyệt 26 ,3-,39, 38 ,15, 143 ,14, 16, 222 ,29 ,85 ,87 ,60 trên mặt của các bệnh 
nhân bị cảm nóng.Và đối với các bệnh nhân bị cảm lạnh thƣờng khám thấy các điểm đau 
ở huyệt số 0-17-127-1-7-37-19-13-63 (vận dụng thuyết ĐỒNG BỘ THỐNG ĐIỂM).
-
Về mặt điều trị: Chỉ cần áp dụng một trong những cách sau đây(hoặc tổng hợp các 
cách).
Bôi dấu xoa vuốt ấm nóng vùng mang tai(trƣớc tai) và vành tai,hai bên rƣờn 
mũi,đầu mũi,cằm,hai cung mày(gờ mày), vành môi trên đối với bệnh cảm lạnh Day ấn 
hoặc lấy cục nƣớc đá nhỏ áp vào các huyệt 26-3-39-38-29-222-85-87-14-15-16-275 đối 
với bệnh cảm nóng.Có thể dùng phƣơng pháp DÁN CAO vào các huyệt trên hay để ngón 
tay lên huyệt (Mỗi huyệt 1-2- phút).
-
Đặc biệt, để ngửa bệnh Cảm mạo, chỉ cần làm một động tác đơn giản là đánh dầu cù là 
vào vùng mang tai (
nhất là huyệt số 0) hai bên rƣờn mũi và cằm mỗi ngày vài phút. Sau 
đó, có thể DÁN CAO vào các huyệt số 0-287-7-127-51 mỗi đêm, sáng gỡ ra.
-
Lý giải: Tác động huyệt dố 0 để tăng sức đề kháng, làm ấm ngƣời. Huyệt số 7-287 để 
làm ấm, cầm sổ mũi huyệt 51 để làm ấm chân.
-
Về thuốc Nam: Ta có thể áp dụng toa Âm dƣơng thang tức toa Tắc nghệ với liều lƣợng 
và cách dùng nhƣ sau:


+ Bệnh cảm nóng: 2 hoặc 3 trái tắc to, bổ đôi để vào chén.giã nát 3 lát nghệ sà cừ bỏ vào, 
thêm 3 muỗng mật ong 2/3 chén nƣớc rồi đem chƣng cách thủy. Sau khi sôi độ 10-15 
phút, uống ngày 3 lần sau bữa ăn. Tránh uống lúc đói.
+ Bệnh cảm lạnh: Giã nát 1 củ nghệ độ 30-40gr (cỡ ngón chân cái ngƣời lớn) thêm vào 
nửa trái tắc 3 muỗng mật ong, 2/3 chén nƣớc. Cách dùng nhƣ trên.
+ Bệnh không rõ NÓNG hoặc LẠNH; 2 trái tắc + 1 củ nghệ 30gr. Cách làm và cách dùng 
nhƣ trên.
CỮ ĂN: Cam, nƣớc dừa, nƣớc mía, nƣớc đá nếu bị cảm lạnh.
Lƣu ý:
-
Không 
nên dùng quá liều lƣợng đã quy định trên,có hại .
-
Cần linh động gia giảm tùy tình trạng bệnh.
-
Trái TẮC thuộc ÂM làm mát (nếu dùng nhiều sẽ làm lạnh cơ thể). CỦ NGHỆ thuộc 
DƢƠNG làm ấm(nếu dùng nhiều sẽ làm nóng cơ thể).

tải về 2.69 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   17   18   19   20   21   22   23   24   ...   61




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương