Bài giảng: Autocad nâng cao và lập trình trong autocard


Tạo linetype bằng cách soạn thảo trực tiếp trong .LIN



tải về 3.6 Mb.
trang37/40
Chuyển đổi dữ liệu26.03.2018
Kích3.6 Mb.
#36745
1   ...   32   33   34   35   36   37   38   39   40
Tạo linetype bằng cách soạn thảo trực tiếp trong .LIN

Mỗi dạng đường trong file .LIN được mô tả trong hai dòng :

*linetype_name,description

A,descriptor1,descriptor2, ...


  • Dấu * đặt trước tên dạng đường là bắt buộc.

  • Linetypename : Tên của đường, sẽ hiện lên trong linetype manager.

  • Description : Chuỗi mô tả có thể có hoặc không có và dài không quá 47 ký tự.

  • A : quy định kết thúc đối tượng vẽ bằng nét gạch liền.

  • Descriptor 1,2,.. : Byte mô tả dạng đường (như đã trình bày ở trên).

  1. Dạng đường phức chứa đối tượng shape

Cách mô tả các nét gạch khoảng trống và dấu chấm tương tư như trong file mô tả dạng đường đơn giản. Cú pháp mô tả một dạng đường giống như dạng đường đơn giản. Đối với dạng đường có chứa đối tượng shape thì ta chỉ việc thêm vào đoạn mô tả dạng đường một cú pháp mô tả shape như sau :

[shapename,shxfilename] or [shapename,shxfilename,transform]

Shape name : Tên của đối tượng vẽ shape. Nếu tên của đối tượng không có trong file shape, AutoCAD sẽ xem như không có phần mô tả về đối tượng shape trong dạng đường.

Shxfilename : Tên của file .shx chứa đối tượng shape cần chèn vào dạng đường. Cần phải chỉ rõ tên, đường dẫn, nếu không AutoCAD sẽ tìm trong thư mục mặc định chứa các file .SHX : \Documents and Settings\[user name]\Application Data\Autodesk\AutoCAD 2005\R16.0\enu\Support.

Transform : Là mục tùy chọn, gồm các thông số tương ứng với phép biến hình khi chèn đối tượng shape và dạng đường. Giá trị của transform được mô tả trong bảng dưới đây, mỗi thông số được cách nhau bởi dấu phẩy.

Giá trị của các thông số Transform.




Giá trị

Ý nghĩa

R=##  Relative rotation

Góc quay tương đối của shape so với đường thẳng được vẽ.

A=##  Absolute rotation

Góc quay tuyệt đối so với trục OX của hệ tọa độ WCS.

S=##  Scale

Hệ số tỷ lệ (của shape được chèn với shape được mô tả trong shape file).

X=##  X offset

Độ dời theo phương đường thẳng (X đơn vị)

Y=##  Y offset

Độ dời theo phương vuông góc với đường thẳng. (Y đơn vị). (X,Y có thể là số âm)

Ví dụ :

Dùng lệnh load tải file ltypeshx.shx vào bản vẽ, sau đó đánh lệnh Shape để chèn shape có tên là bat và bản vẽ. Hình của bat hiện lên như sau :

Mở file LT_Sample.LIN ra và đánh them 3 linetype sau :
*BAT1LINE, --- [BAT1] --- [BAT1] --- [BAT1]

A,38.1,-38.1,[BAT,ltypeshp.shx,S=5],-12.7


*BAT2LINE, --- [BAT2] --- [BAT2] --- [BAT2]

A,38.1,-38.1,[BAT,ltypeshp.shx,S=5,R=0,X=-20.0],-12.7


*BAT3LiNE, --- [BAT3] --- [BAT3] --- [BAT3]

A,38.1,-38.1,[BAT,”C:\sample\ltypeshp.shx”,S=5,y=-6.0,r=90,X=-6],-12.7


Hình dạng các linetype trên hiện theo thứ tự như sau :

Chú ý : tên linetype không nhất thiết phải viết hoa. Thứ tự các transform không nhất thiết phải cố định.

    1. Dạng đường phức có chứa đối tượng chữ.

Cú pháp mô tả đối tượng chữ trong dạng đường phức tạp như sau : (* chú ý trong AutoCAD 2005, cú pháp để tạo dạng đường có chứa các ký tự có khác so với các phiên bản trước, nó yêu cầu nghặt nghèo hơn các phiên bản trước).

["text",textstylename,scale,rotation,xoffset,yoffset]

  • Text : chuỗi ký tự được chèn vào.

  • Style : Tên kiểu chữ mà AutoCAD sẽ lấy để định dạng cho text.

  • Scale,rotation,xoffset,yoffset : Tương tự như trên các thông số của transform.

Ví dụ :
*HOT_WATER_SUPPLY1,---- HW ---- HW ---- HW ---- HW ---- HW ----

A,.5,-.2,["HW",STANDARD,S=.1,R=0.0,X=-0.1,Y=-.05],-.2
Kết quả ta có dạng đường như sau :

Chú ý : Nếu s=0 thì text sẽ lấy theo font và có cỡ chữ (height) bằng 1.



  1. Tạo các mẫu mặt cắt.

    1. File mẫu mặt cắt.

Mẫu mặt cắt được AutoCAD miêu tả trong file có phần mở rộng .PAT. Ta có thể sử dụng các mặt cắt có sẵn được mô tả trong các file ACAD.PAT và ACADISO.PAT hoặc tự tạo các mẫu riêng lưu lại trong file .PAT dưới định dạng ACII file. Chú ý, khác với dạng đường, mỗi file dạng mặt cắt chỉ chứa được một dạng mặt cắt và tên file phải trùng với tên mặt cắt.

Mặc định *.pat được lưu trong thư mục \Documents and Settings\[user name]\Application Data\Autodesk\AutoCAD 2005\R16.0\enu\Support.

Sau khi tạo xong các dạng mặt cắt trong các file riêng lẻ. Bạn có thể copy đoạn mô tả mặt cắt trong các file này vào các file Acad.Pat hoặc AcadIso.Pat, để bổ xung chúng vào mục Patern trong lệnh BHatch.

Cũng giống như dạng đường, ta chia dạng mặt cắt thành hai loại : Mặt cắt đơn giản và dạng mặt cắt phức tạp.



  • Mẫu mặt cắt đơn giản là mẫu chỉ chứa một dạng đường thẳng.

  • Mẫu mặt cắt phức tạp là mẫu gồm nhiều họ đường thẳng hợp thành.

    1. Tạo mẫu mặt cắt đơn giản.

Một mẫu mặt cắt trong file .PAT được mô tả bằng nhiều dòng liền nhau. Cú pháp mô tả như sau :

*pattern-name[, description]

angle, x-origin,y-origin, delta-x,delta-y [, dash1, dash2, ...]

  • Pattern – name : Tên mặt cắt sẽ mô tả, không được chứa khoảng trắng.

  • Description : Phần mô tả (Không bắt buộc) và không được vượt quá 80 ký tự

  • Angle : Góc của đường cắt.

  • x-origin : Hoành độ x của điểm chuẩn dùng để vẽ mẫu mặt cắt. Thông thường ta sử dụng điểm gốc có tọa độ (0,0)

  • y-origin : Tung độ của điểm chuẩn dùng làm gốc tọa độ.

  • delta-x : Độ dời của đường cắt theo phương phương đường thẳng.

  • delta-y : Độ dời của đường cắt theo phương vuông góc với phương đường thẳng.

  • dash1, dash2, ... : Chỉ sử dụng khi các đường cắt là dạng đường không liên tục. Các giá trị này mô tả dạng đường đó (bao gồm nét gạch và khoảng trống).

Ví dụ

Tạo file có tên L123.PAT nội dung như sau



*L123, proposed future trailers

0, 0,0, 0,0.5

Tạo file có tên L124.PAT nội dung như sau

*L124, proposed future trailers

90, 0,0, 0,1


*L125, proposed future trailers

0,1,0,1,2,-3,1


    1. Tạo các mẫu mặt cắt phức tạp.

Mẫu mặt cắt phức tạp được tạo từ nhiều họ đường khác nhau (line family). Các họ đường này được mô tả trên một dòng vào tạp thành một mặt cắt phức tạp.

Ví dụ :



Đoạn mô tả sau tạo ra một mặt cắt như hình vẽ

*lightning, interwoven lightning

90, 0,0, 0,.5, .5,–.25

*lightning, interwoven lightning

0, –.25,.5, 0,.75, .25,–.25

*lightning, interwoven lightning

90, –.25,.5, 0,.5, .5,–.25

Và đoạn mã sau mô tả một mặt cắt phức tạp tạo bởi 3 họ đường trên :

*lightning, interwoven lightning

90, 0,0, 0,.5, .5,–.25

0, –.25,.5, 0,.75, .25,–.25

90, –.25,.5, 0,.5, .5,–.25


  1. Menu.

    1. Menu và file menu.

      1. Các loại menu

Có tổng cộng có 10 loại menu

  • Các menu đổ (pulldown menu): là menu đổ như file, edit,…

  • Các menu ngữ cảnh (shortcut menu): là menu hiện lên khi ta ấn phải chuột tại vị trí trên bản vẽ.

  • Các thanh công cụ (toolbar). Cái này thì ai cũng biết rồi.

  • Các menu hình ảnh (Image menu) : là menu hiện lên như khi ta vào mục DrawSurfaces3d surfaces.

  • Các menu màn hình (Screen menu) : menu này được hiện lên khi ta vào Tools optionDisplayWindow elementDisplay screen menu.

  • Các menu thiết bị chuột (Auxiliary menu) : menu này là các thiết bị chuột như ta bấm ctrl+chuột trái, ctrl+chuột phải.

  • Các thiết bị khác của hệ thống nhập (Button menu): đây là menu phục vụ cho các thiết bị khác của hệ thống nhập như bút điện tử.

  • Các bảng nhập số hóa (tablet) : menu dành riêng cho các bảng số hóa của cad. Cái này tôi cũng mới nhìn thấy lần đầu tại triển lãm tin học tháng 11 vừa rồi ( còn gọi là tablet digital).

  • Các chuỗi chú thích ở status (helpstring): Cái này thì ai cũng biết rồi. Khi ta chuyển con trỏ lên các menu đổ, sẽ xuất hiện các dòng chú thích ở thanh trạng thái (status).

  • Các phím nóng (shortcu key). Ví dụ ctrl+oOpen, v.v…

      1. Các loại file menu

Chúng ta có các loại file menu sau :


*.mnu

File menu mẫu, đây là file mã ACII mà bạn có thể hiệu chình trực tiếp trên nó.

*.mns

Đây là file menu nguồn được phát sinh bởi AutoCAD dựa trên file *.mnu. Cấu trúc file này đơn giản hơn mnu một chút nhưng về cơ bản là giống. Bạn cũng có thể hiệu chỉnh trực tiếp trên file này. Khi bạn thay đổi các phím tắt, hoặc thay đổi các toolbar,… ngay trong CAD thì CAD sẽ ghi lại sự thay đổi đó trên file này. Chứ không ghi vào file *.mnu. CAD sẽ không can thiệp vào File *.mnu vì nó coi file này là file của người dùng tạo ra.

*.mnc

Là file biên dịch mã nhị phân của AutoCAD. AutoCAD sẽ biên dịch file mns trên thành file file mnc để máy có thể tải và sử lý nhanh hơn.

*.mnr

File nhị phân chứa các ảnh bitmap được sử dụng cho menu ảnh.

*.mnl

File acci chứa các chương trình Autolisp đi kèm với menu. Nó sẽ tự động được tải lên nếu có cùng tên với file *.mnc


tải về 3.6 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   32   33   34   35   36   37   38   39   40




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương