BỘ XÂy dựng số: /2015/tt-bxd dự thảo 03/4/2015 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam


Điều 12. Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình



tải về 1.27 Mb.
trang2/14
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích1.27 Mb.
#17009
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   14

Điều 12. Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình

1. Nội dung và phương pháp xác định dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.

2. Chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị gồm các khoản mục chi phí như dự toán gói thầu thi công xây dựng và được xác định bằng cách lập dự toán theo phương pháp xác định chi phí xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.

3. Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình gồm:

a) Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí mua sắm thiết bị; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí, chi phí liên quan khác của gói thầu.

b) Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định trên cơ sở thời gian thực hiện của gói thầu và chỉ số giá xây dựng phù hợp với loại công trình xây dựng có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.

c) Tổng tỷ lệ phần trăm (%) sử dụng được xác định chi phí dự phòng theo điểm a, b khoản này không vượt mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí dự phòng tương ứng với từng yếu tố của dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt.

4. Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình được xác định theo hướng dẫn tại mục 2 phần II Phụ lục số 2 Thông tư này.



Điều 13. Dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng

1. Nội dung và phương pháp xác định dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.

2. Chi phí chuyên gia, chi phí quản lý, chi phí khác, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế và chi phí dự phòng được xác định theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng. Chi phí khảo sát xây dựng, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được xác định bằng dự toán như phương pháp xác định chi phí xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.

3. Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng gồm chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng nhưng tổng tỷ lệ phần trăm (%) chi phí dự phòng không vượt mức tỷ lệ % chi phí dự phòng tương ứng với từng yếu tố của dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt.

4. Chi phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên được xác định trong chi phí khác của gói thầu. Riêng gói thầu khảo sát xây dựng của công trình từ cấp II trở lên là khoản mục chi phí riêng của dự toán gói thầu.

5. Dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng được xác định theo hướng dẫn tại mục 3 phần II Phụ lục số 2 Thông tư này.



Điều 14. Dự toán gói thầu hỗn hợp

1. Dự toán gói thầu thiết kế và thi công xây dựng (EC) gồm dự toán các công việc theo quy định tại Điều 13 và 11 của Thông tư này.

2. Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng (PC) gồm dự toán các công việc theo quy định tại Điều 12 và 11 của Thông tư này.

3. Dự toán gói thầu thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng (EPC) và gói thầu lập dự án - thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng (chìa khóa trao tay) theo quy định tại khoản 3 và 4 Điều 16 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.



Điều 15. Thẩm quyền xác định, thẩm định, thẩm tra, phê duyệt dự toán gói thầu xây dựng

1. Việc tổ chức xác định, thẩm định, thẩm tra và phê duyệt dự toán các gói thầu xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 3 và 4 Điều 12 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.

2. Trường hợp dự toán gói thầu đã được phê duyệt nhưng chưa tổ chức lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư tổ chức cập nhật về giá và các chế độ chính sách có liên quan khác, phê duyệt để thay thế giá gói thầu đã duyệt trước thời điểm mở thầu ít nhất 28 ngày.

Chương IV

ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG, GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

VÀ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG

Mục 1

Định mức xây dựng

Điều 16. Hệ thống và phương pháp lập định mức xây dựng

1. Định mức xây dựng gồm định mức kinh tế - kỹ thuật và định mức chi phí được quy định tại Điều 17 và Điều 18 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.

2. Phương pháp lập định mức dự toán xây dựng công trình:

a) Định mức dự toán xây dựng công trình được lập theo trình tự sau:

- Lập danh mục công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng của công trình thể hiện các yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công và xác định đơn vị tính phù hợp.

- Xác định thành phần công việc từ khi chuẩn bị đến khi hoàn thành công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng của công trình.

- Tính toán xác định hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công.  

- Lập các tiết định mức trên cơ sở tổng hợp các hao phí về vật liệu, nhân công, máy thi công.

b) Phương pháp lập định mức dự toán xây dựng công trình theo hướng dẫn tại Phụ lục số 5 của Thông tư này.

3. Định mức chi phí xác định theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.



Điều 17. Quản lý định mức dự toán xây dựng công trình

1. Bộ Xây dựng, các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý định mức dự toán xây dựng công trình theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.

2. Chủ đầu tư quyết định việc sử dụng, vận dụng, tham khảo hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình theo quy định tại khoản 1, 2 và tổ chức xác định, quản lý định mức dự toán xây dựng các công tác mới và điều chỉnh theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 19 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP làm cơ sở xác định tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng

3. Trong quá trình lập tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng làm cơ sở xác định giá gói thầu đấu thầu, nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng căn cứ phương pháp xây dựng định mức dự toán xây dựng hướng dẫn tại Phụ lục số 5 của Thông tư này thực hiện việc điều chỉnh định mức hao phí đối với những công tác, công việc xây dựng đã được công bố trong hệ thống định mức dự toán xây dựng nhưng chưa phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện, biện pháp thi công cụ thể của công trình hoặc vận dụng định mức dự toán tương tự của các công trình đã và đang thực hiện.

4. Đối với công trình sử dụng vốn ODA đấu thầu quốc tế, trường hợp sử dụng, vận dụng định mức dự toán của nước ngoài cho một số công trình đặc thù riêng biệt để lập đơn giá và dự toán xây dựng công trình thì các định mức dự toán này phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công, điều kiện thi công của công trình và được chấp nhận trước của chủ đầu tư.

Mục 2

Giá xây dựng công trình

Điều 18. Nội dung và phương pháp lập giá xây dựng công trình

1. Giá xây dựng công trình gồm đơn giá xây dựng chi tiết của công trình và giá xây dựng tổng hợp được quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.

a) Đơn giá xây dựng chi tiết được tính cho các công tác xây dựng cụ thể của công trình gồm đơn giá xây dựng chi tiết của công trình không đầy đủ (gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công) và đơn giá xây dựng chi tiết của công trình đầy đủ (gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước), làm cơ sở xác định dự toán xây dựng công trình và dự toán gói thầu xây dựng.

b) Giá xây dựng tổng hợp được tính cho nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình và được tổng hợp từ các đơn giá xây dựng chi tiết của công trình tại điểm a khoản này gồm giá xây dựng tổng hợp không đầy đủ (gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công) và giá xây dựng tổng hợp đầy đủ (gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước), làm cơ sở xác định dự toán xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng.

2. Phương pháp lập giá xây dựng công trình theo hướng dẫn tại Phụ lục số 4 Thông tư này.

Điều 19. Quản lý giá xây dựng công trình

1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định và công bố giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công làm cơ sở quản lý giá xây dựng công trình theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.

2. Chủ đầu tư, tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng và nhà thầu thi công xây dựng.

a) Chủ đầu tư thực hiện lập và quản lý giá xây dựng theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.

Đối với các đơn giá xây dựng trong dự toán gói thầu đấu thầu quốc tế, chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra hoặc thuê tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng có đủ điều kiện năng lực theo quy định thẩm tra tính hợp lý, đầy đủ chi phí của các đơn giá xây dựng trước khi sử dụng.

b) Tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng thực hiện lập, thẩm tra giá xây dựng công trình và quản lý giá xây dựng công trình theo quy định tại khoản 2 Điều 21 và Điều 32 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.

c) Nhà thầu thi công xây dựng thực hiện quản lý giá xây dựng công trình theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
Mục 3

Chỉ số giá xây dựng

Điều 20. Quy định chung xác định ch số giá xây dng

1. Chỉ số giá xây dựng công bố theo loại công trình được xác định trên cơ sở danh mục và số lượng công trình đại diện để tính toán.

2. Chỉ số giá xây dựng được tính bình quân trong khoảng thời gian được lựa chọn, không gồm các chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, lãi vay trong thời gian xây dựng, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất kinh doanh (nếu có). Đơn vị tính chỉ số giá xây dựng là phần trăm (%).

3. Cơ cấu chi phí sử dụng để tính toán chỉ số giá xây dựng phải phù hợp với cơ cấu chi phí theo quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và được tổng hợp các số liệu thống kê và được sử dụng cố định đến khi có sự thay đổi thời điểm gốc.



Điều 21. Phân loại chỉ số giá xây dựng

1. Các chỉ số giá xây dựng được xác định theo công trình, loại công trình gồm:

a) Chỉ số giá theo yếu tố chi phí gồm:

- Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của phần chi phí vật liệu xây dựng công trình.

- Chỉ số giá nhân công xây dựng công trình là chỉ tiêu phản ảnh mức độ biến động của phần chi phí nhân công trong dự toán xây dựng công trình.

- Chỉ số giá máy và thiết bị thi công xây dựng công trình là chỉ tiêu phản ảnh mức độ biến động của phần chi phí máy và thiết bị thi công xây dựng trong dự toán xây dựng công trình.

b) Chỉ số giá theo cơ cấu chi phí gồm:

- Chỉ số giá phần xây dựng là chỉ tiêu phản ảnh mức độ biến động của phần chi phí xây dựng công trình.

- Chỉ số giá phần thiết bị là chỉ tiêu phản ảnh mức độ biến động của phần chi phí thiết bị của công trình.

- Chỉ số giá phần chi phí khác là chỉ tiêu phản ảnh mức độ biến động của một số loại chi phí như quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng công trình và chi phí khác của công trình.

c) Chỉ số giá xây dựng công trình là chỉ tiêu phản ảnh mức độ biến động của giá xây dựng công trình.

2. Chỉ số giá xây dựng được công bố gồm các loại chỉ số giá theo quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này.

3. Đối với công trình, gói thầu xây dựng cụ thể, việc tính toán toàn bộ hay một số các chỉ số giá nêu tại khoản 1 Điều này phù hợp với mục đích, yêu cầu của công tác quản lý chi phí và giai đoạn đầu tư xây dựng công trình.

Điều 22. Phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng

1. Chỉ số giá xây dựng để công bố được xác định theo trình tự như sau:

a) Xác định thời điểm tính toán gồm thời điểm gốc, thời điểm so sánh.

b) Lập danh mục các công trình, lựa chọn các yếu tố đầu vào.

c) Thu thập, xử lý số liệu, dữ liệu tính toán.

d) Xác định chỉ số giá xây dựng công trình gồm xác định cơ cấu chi phí, tính toán chỉ số giá cho từng loại yếu tố đầu vào, theo yếu tố chi phí, theo cơ cấu chi phí và chỉ số giá xây dựng công trình.

2. Chỉ số giá xây dựng cho công trình được xác định trên cơ sở tiến độ và các điều kiện thực hiện công việc để lựa chọn thời điểm gốc và thời điểm so sánh cho phù hợp.

3. Chỉ số giá xây dựng được xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục số 7 của Thông tư này.



Điều 23. Quản lý chỉ số giá xây dựng

1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh bố trí nguồn kinh phí thường xuyên từ ngân sách để giao Sở Xây dựng tổ chức thực hiện một số công việc sau:

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan căn cứ hướng dẫn của Thông tư này và tình hình biến động giá xây dựng của địa phương tổ chức xác định để công bố kịp thời chỉ số giá xây dựng trên địa bàn và được thuê tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện một, một số hoặc toàn bộ công việc xác định chỉ số giá xây dựng làm cơ sở để kiểm tra, hoàn thiện trước khi công bố theo quy định.

b) Cập nhật, lưu trữ thường xuyên các thông tin giá cả vật tư, vật liệu xây dựng, nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công trên thị trường xây dựng tại địa phương và gửi về Bộ Xây dựng định kỳ hàng tháng.

c) Công bố các chỉ số giá xây dựng theo tháng, quý, năm và gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.

2. Chủ đầu tư căn cứ phương pháp xây dựng chỉ số giá xây dựng theo hướng dẫn tại Phụ lục số 7 của Thông tư này tổ chức xác định chỉ số giá xây dựng công trình theo quy định tại khoản 4 Điều 22 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP. Chủ đầu tư được thuê tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng đủ điều kiện năng lực theo quy định xác định chỉ số giá xây dựng công trình theo quy định tại khoản 5 Điều 22 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP và quyết định việc áp dụng cho công trình.



Điều 24. Công bố chỉ số giá xây dựng

1. Chỉ số giá xây dựng được công bố gồm:

a) Chỉ số giá xây dựng quốc gia được Bộ Xây dựng công bố theo quý và theo năm.

b) Các loại chỉ số giá xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư này do Sở Xây dựng được công bố theo tháng, quý, năm theo các biểu 7.1, 7.2, 7.3 và 7.4 phần II Phụ lục số 7 của Thông tư này.

2. Thời điểm công bố

a) Đối với các chỉ số giá xây dựng được công bố theo tháng, việc công bố được thực hiện vào tuần thứ hai của tháng kế tiếp sau.

b) Đối với các chỉ số giá xây dựng được công bố theo quý, việc công bố được thực hiện vào tuần thứ hai của tháng đầu quý kế tiếp sau.

c) Đối với các chỉ số giá xây dựng được công bố theo năm, việc công bố được thực hiện đồng thời với chỉ số giá quý IV của năm.



Chương V

GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG

Điều 25. Quy định chung về xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng

1. Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng là mức chi phí bình quân xác định cho một ca làm việc theo quy định của máy và thiết bị thi công xây dựng.

2. Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng được xác định trên cơ sở nhu cầu sử dụng máy và thiết bị thi công của địa phương, các định mức hao phí tính giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng và mặt bằng giá của địa phương.

3. Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng của công trình cụ thể được xác định phù hợp với thiết kế tổ chức xây dựng, biện pháp tổ chức thi công xây dựng, loại máy thi công xây dựng (hoặc dự kiến) sử dụng để thi công xây dựng công trình và mặt bằng giá tại khu vực xây dựng công trình.



Điều 26. Nội dung chi phí trong giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng

1. Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng gồm chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng sửa chữa máy, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí tiền lương công nhân điều khiển máy và chi phí khác của máy.

2. Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng chưa gồm chi phí xây dựng nhà bao che cho máy, nền móng máy, hệ thống cấp điện khí nén, hệ thống cấp thoát nước và các loại công tác xây dựng tương tự thực hiện tại hiện trường phục vụ cho việc lắp đặt, vận hành của một số loại máy (như trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray và một số loại máy khác có tính chất tương tự).

Điều 27. Phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng

1. Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng được xác định theo theo trình tự sau:

a) Lập danh mục máy và thiết bị thi công xây dựng;

b) Xác định các định mức hao phí tính giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng;

c) Tính toán giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng.

2. Phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng được hướng dẫn tại Phụ lục số 6 của Thông tư này.



Điều 28. Quản lý giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng

1. Các Bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

a) Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng và công bố định mức các hao phí tính giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng.

b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Sở Xây dựng căn cứ vào phương pháp lập giá ca máy và thiết bị thi công theo hướng dẫn tại Phụ lục số 6 của Thông tư này tổ chức xác định và công bố giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh, thành phố làm cơ sở tham khảo, sử dụng khi xác định giá xây dựng và gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.

2. Chủ đầu tư căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều này tổ chức xác định, quyết định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng của công trình. Đối với các công trình có tính chất đặc thù, công trình xây dựng theo tuyến đi qua nhiều địa phương, các loại giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng không có trong công bố hoặc có nhưng chưa phù hợp thì chủ đầu tư căn cứ yêu cầu và điều kiện cụ thể của công trình và phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng theo hướng dẫn tại Phụ lục số 6 của Thông tư này tổ chức xác định, quyết định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng của công trình.

3. Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện việc lập, thẩm tra giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng của công trình làm cơ sở cho việc xem xét, quyết định.



Chương VI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 29. Quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng

Trách nhiệm quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, các Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 34, 35 và 36 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.



Điều 30. Xử lý chuyển tiếp

Việc thực hiện lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong giai đoạn chuyển tiếp quy định tại Điều 37 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.



Điều 31. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày / /2015 và thay thế các Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, Thông tư số 06/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 hướng dẫn phương pháp định xác định giá ca máy và thiết bị thi công và Thông tư số 02/2011/TT-BXD ngày 22/02/2011 hướng dẫn xác định và công bố chỉ số giá xây dựng của Bộ Xây dựng.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để nghiên cứu, giải quyết.


Nơi nhận:

- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Văn phòng Trung ương Đảng và các ban của Đảng;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chính phủ;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;

- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;

- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Công báo; Website Chính phủ; Website Bộ Xây dựng;

- Lưu: VP, Vụ KTXD, Viện KTXD (300b)



KT.BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Bùi Phạm Khánh



Phụ lục số 1

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG



(Ban hành kèm theo Thông tư số /2015/TT-BXD ngày / /2015

của Bộ Xây dựng)

I. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG



1. Phương pháp xác định từ khối lượng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án

Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng được tính theo công thức sau:

VTM = GBT, TĐC +GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP (1.1)

Trong đó:

- VTM: tổng mức đầu tư xây dựng của dự án;

- GBT, TĐC: chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

- GXD: chi phí xây dựng;

- GTB: chi phí thiết bị;

- GQLDA: chi phí quản lý‎ dự án;

- GTV: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;

- GK: chi phí khác;

- GDP: chi phí dự phòng.



1.1. Xác định chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (GBT, TĐC) được xác định theo khối lượng phải bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án và các quy định hiện hành của nhà nước về giá bồi thường, tái định cư tại địa phương nơi xây dựng công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành.



1.2. Xác định chi phí xây dựng

Chi phí xây dựng (GXD) bằng tổng chi phí xây dựng của các công trình, hạng mục công trình thuộc dự án được xác định theo công thức sau:

GXDCT = (1.2)

Trong đó:

- GXDCTi: chi phí xây dựng của công trình hoặc hạng mục công trình thứ i thuộc dự án (i=1n);

- n: số công trình, hạng mục công trình thuộc dự án.

Chi phí xây dựng của công trình, hạng mục công trình được xác định theo công thức sau:

GXDCT = ( (1.3)

Trong đó:

- QXDj: khối lượng nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận kết cấu chính thứ j của công trình, hạng mục công trình thuộc dự án (j=1m);

- Zj: giá xây dựng tổng hợp tương ứng với nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình thứ j. Giá xây dựng tổng hợp có thể là giá xây dựng tổng hợp không đầy đủ hoặc giá xây dựng tổng hợp đầy đủ theo hướng dẫn tại Phụ lục số 3 của Thông tư này;

Định mức tỷ lệ chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước được xác định theo tỷ lệ quy định tại cột [3] theo hướng dẫn tại Bảng 3.7, Bảng 3.8 và Bảng 3.9 của Thông tư này.

Trường hợp không xác định được khối lượng nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận kết cấu chính của công trình, hạng mục công trình thì chi phí xây dựng được xác định theo hướng dẫn tại điểm 2.1 mục 2 phần này.

Trường hợp chi phí xây dựng không xác định được theo các phương pháp trên thì thực hiện theo hướng dẫn tại mục 3 phần này.

- T: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành.

1.3. Xác định chi phí thiết bị

Căn cứ vào điều kiện cụ thể và nguồn thông tin, số liệu có được của dự án, chi phí thiết bị của dự án được xác định như sau:

1.3.1. Trường hợp dự án có các nguồn thông tin, số liệu chi tiết về thiết bị công trình và thiết bị công nghệ, số lượng, chủng loại, giá trị từng thiết bị hoặc giá trị toàn bộ dây chuyền công nghệ và giá một tấn, một cái hoặc toàn bộ dây chuyền thiết bị tương ứng thì chi phí thiết bị của dự án (GTB) bằng tổng chi phí thiết bị của các công trình thuộc dự án.

Dự án có thông tin về giá chào hàng đồng bộ đối với thiết bị công trình, thiết bị công nghệ của nhà sản xuất hoặc đơn vị cung ứng thiết bị thì chi phí thiết bị (GTB) của dự án có thể được lấy trực tiếp từ các báo giá hoặc giá chào hàng thiết bị đồng bộ này.

1.3.2. Trường hợp chi phí thiết bị của dự án không xác định được theo hướng dẫn tại điểm 1.3.1 nêu trên thì căn cứ vào thông tin, dữ liệu chung về công suất, tiêu chuẩn kỹ thuật của thiết bị công trình, thiết bị công nghệ của công trình, chi phí thiết bị của dự án được xác định theo chỉ tiêu suất chi phí thiết bị tính cho một đơn vị công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình theo công thức (1.9) tại điểm 2.2 mục 2 của Phụ lục này.

1.3.3. Trường hợp chi phí thiết bị của dự án không xác định được theo hướng dẫn tại điểm 1.3.1 và 1.3.2 nêu trên thì căn cứ vào dữ liệu về giá của những thiết bị tương tự trên thị trường tại thời điểm tính toán hoặc của công trình có thiết bị tương tự đã và đang thực hiện.

Chi phí thiết bị của công trình được xác định theo phương pháp lập dự toán nêu ở mục 2 phần I Phụ lục số 2 của Thông tư này.

1.4. Xác định chi phí quản lý‎ dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và các chi phí khác

Chi phí quản lý‎ dự án (GQLDA), chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV) và chi phí khác (GK) được xác định theo định mức chi phí tỷ lệ như mục 3, 4, 5 phần I Phụ lục số 2 của Thông tư này hoặc bằng cách lập dự toán hoặc từ dữ liệu của các dự án tương tự đã thực hiện. Trong trường hợp ước tính thì tổng các chi phí này (không bao gồm lãi vay trong thời gian thực hiện dự án và vốn lưu động ban đầu) không vượt quá 15% tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của dự án.

Vốn lưu động ban đầu (V) (đối với các dự án sản xuất, kinh doanh) và lãi vay trong thời gian thực hiện dự án (LVay) (đối với dự án có sử dụng vốn vay) thì tùy theo điều kiện cụ thể, tiến độ thực hiện và kế hoạch phân bổ vốn của từng dự án để xác định.

1.5. Xác định chi phí dự phòng

Chi phí dự phòng (GDP) được xác định bằng tổng của chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh (GDP1) và chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá (GDP2) theo công thức:

GDP= GDP1 + GDP2 (1.4)

Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh (GDP1) xác định theo công thức sau:

GDP1= (GBT, TĐC + GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK) x kps (1.5)

Trong đó:

- kps: tỷ lệ dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh, kps≤10%.

Đối với dự án đầu tư xây dựng chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng thì kps≤5%.

Chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá (GDP2) được xác định trên cơ sở độ dài thời gian xây dựng công trình của dự án, tiến độ phân bổ vốn theo năm, bình quân năm mức độ biến động giá xây dựng công trình của tối thiểu 3 năm gần nhất, phù hợp với loại công trình, theo khu vực xây dựng và phải tính đến xu hướng biến động của các yếu tố chi phí, giá cả trong khu vực và quốc tế. Chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá (GDP2) được xác định theo công thức sau:

GDP2 = (Vt – LVayt)[(IXDCTbq )t – 1] (1.6)

Trong đó:

- T: độ dài thời gian thực hiện dự án đầu tư xây dựng, T>1 (năm);

- t: số thứ tự năm phân bổ vốn theo kế hoạch thực hiện dự án, t = 1T;

- Vt: vốn đầu tư trước dự phòng theo kế hoạch thực hiện trong năm thứ t;

- LVayt: chi phí lãi vay của vốn đầu tư thực hiện theo kế hoạch trong năm thứ t.

- IXDCTbq: Chỉ số giá xây dựng sử dụng tính dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định bằng cách tính bình quân các chỉ số giá xây dựng liên hoàn theo loại công trình của tối thiểu 3 năm gần nhất so với thời điểm tính toán (không tính đến những thời điểm có biến động bất thường về giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng), được xác định theo công thức sau:



(1.7)

Trong đó:

T: Số năm gần nhất so với thời điểm tính toán sử dụng để xác định IXDCTbq (T≥3);

In: Chỉ số giá xây dựng năm thứ n được lựa chọn;

In+1: Chỉ số giá xây dựng năm thứ n+1;

: mức biến động bình quân của chỉ số giá xây dựng theo năm xây dựng công trình so với mức độ trượt giá bình quân của năm đã tính và được xác định trên cơ sở dự báo xu hướng biến động của các yếu tố chi phí giá cả trong khu vực và quốc tế bằng kinh nghiệm chuyên gia.

2. Phương pháp xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình

Trường hợp xác định tổng mức đầu tư xây dựng theo quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế cơ sở thì có thể sử dụng chỉ tiêu suất chi phí xây dựng (SXD) và suất chi phí thiết bị (STB) hoặc giá xây dựng tổng hợp để tính chi phí đầu tư xây dựng cho từng công trình thuộc dự án và tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo công thức 1.1 của Phụ lục này.



2.1. Xác định chi phí xây dựng

Chi phí xây dựng của dự án (GXD) bằng tổng chi phí xây dựng của các công trình, hạng mục công trình hoặc nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình thuộc dự án được xác định theo công thức (1.2) tại mục 1.2 phần I của Phụ lục này. Chi phí xây dựng của công trình, hạng mục công trình hoặc nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình (GXDCT) được xác định theo công thức sau:

GXDCT = SXD x P + CCT-SXD (1.8)

Trong đó:

- SXD: suất chi phí xây dựng tính cho một đơn vị công suất hoặc năng lực phục vụ.

- P: công suất sản xuất hoặc năng lực phục vụ của công trình, hạng mục công trình hoặc nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình thuộc dự án.

- CCT-SXD: các khoản mục chi phí chưa được tính trong suất chi phí xây dựng hoặc chưa tính trong đơn giá xây dựng tổng hợp tính cho một đơn vị công suất, năng lực phục vụ của công trình, hạng mục công trình thuộc dự án;

2.2. Xác định chi phí thiết bị

Chi phí thiết bị công trình, thiết bị công nghệ của dự án (GTB) bằng tổng chi phí thiết bị công trình, thiết bị công nghệ của các công trình thuộc dự án. Chi phí thiết bị của công trình (GTBCT) được xác định theo công thức sau:

GTB = STB x P + CCT-STB (1.9)

Trong đó:

- STB: suất chi phí thiết bị công trình, thiết bị công nghệ tính cho một đơn vị công suất, năng lực phục vụ của công trình do Bộ Xây dựng công bố hoặc đã được thống nhất để công bố hoặc tham khảo từ dữ liệu suất chi phí thiết bị của các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án;

- CPCT-STB: các khoản mục chi phí chưa được tính trong suất chi phí thiết bị công nghệ, thiết bị công trình của công trình thuộc dự án.



2.3. Xác định các chi phí khác

Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí quản lý‎ dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng được xác định như hướng dẫn tại mục 1.1, 1.4, mục 1.5 phần I của Phụ lục này.



3. Phương pháp xác định từ dữ liệu về chi phí các công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện

Các dự án tương tự là những dự án có công trình xây dựng cùng loại, cấp công trình, qui mô, tính chất dự án, công suất của dây chuyền công nghệ (đối với công trình sản xuất) tương tự nhau.

Tùy theo tính chất, đặc thù của các dự án tương tự đã thực hiện và mức độ nguồn thông tin, dữ liệu của dự án có thể sử dụng một trong các cách sau đây để xác định tổng mức đầu tư:

3.1. Trường hợp có đầy đủ thông tin, số liệu về chi phí đầu tư xây dựng của công trình, hạng mục công trình xây dựng tương tự đã hoặc đang thực hiện thì tổng mức đầu tư được xác định theo công thức sau:

V = GTti x Ht x HkvCTti (1.10)

Trong đó:

- n: số lượng công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện;

- i: số thứ tự của công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện;

- GTti: chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình tương tự đã thực hiện thứ i của dự án đầu tư (i = 1n);

- Ht: hệ số qui đổi chi phí về thời điểm lập dự án đầu tư xây dựng. Hệ số Ht được xác định bằng chỉ số giá xây dựng;

- Hkv: hệ số qui đổi chi phí khu vực xây dựng. Hệ số Hkv xác định bằng phương pháp chuyên gia trên cơ sở so sánh mặt bằng giá khu vực nơi thực hiện đầu tư dự án và mặt bằng giá khu vực của dự án tương tự sử dụng để tính toán;

- CTti: những chi phí chưa tính hoặc đã tính trong chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình tương tự đã thực hiện thứ i.

Trường hợp tính bổ sung thêm (+CTti) những chi phí cần thiết của dự án đang tính toán nhưng chưa tính đến trong chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình của dự án tương tự. Trường hợp giảm trừ (- CTti) những chi phí đã tính trong chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình của dự án tương tự nhưng không phù hợp hoặc không cần thiết cho dự án đang tính toán.

3.2. Trường hợp với nguồn dữ liệu về chi phí đầu tư xây dựng của các công trình, hạng mục công trình tương tự đã và đang thực hiện chỉ có thể xác định được chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của các công trình thì cần qui đổi các chi phí này về thời điểm lập dự án, địa điểm xây dựng dự án, đồng thời bổ sung chi phí cần thiết khác (nếu có). Trên cơ sở chi phí xây dựng và chi phí thiết bị công nghệ, thiết bị công trình đã quy đổi, bổ sung này, các chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng được xác định tương tự như hướng dẫn tại mục 1.1, 1.4, mục 1.5 phần I của Phụ lục này.



4. Phương pháp kết hợp để xác định tổng mức đầu tư xây dựng

Đối với các dự án có nhiều công trình, tuỳ theo điều kiện, yêu cầu cụ thể của dự án và nguồn dữ liệu, có thể vận dụng kết hợp các phương pháp nêu trên để xác định tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình.


Bảng 1.1. TỔNG HỢP TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG



Dự án: ………………………………………

Đơn vị tính:…

TT

NỘI DUNG CHI PHÍ

GIÁ TRỊ TRƯỚC THUẾ

THUẾ GTGT

GIÁ TRỊ SAU THUẾ




[1]

[2]

[3]

[4]

[5]




1

Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư







GBT,TĐC




2

Chi phí xây dựng







GXD




2.1

Chi phí xây dựng công trình chính













2.2

Chi phí xây dựng công trình phụ trợ
















……………………………













3

Chi phí thiết bị







GTB




4

Chi phí quản lý dự án







GQLDA




5

Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng







GTV




5.1

Chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng













5.2

Chi phí thiết kế xây dựng công trình













5.3

Chi phí giám sát thi công xây dựng
















……………………………













6

Chi phí khác







GK




6.1

Chi phí hạng mục chung













6.2

Chi phí rà phá bom mìn, vật nổ
















……………………………













7

Chi phí dự phòng (GDP1 + GDP2)







GDP




7.1

Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng phát sinh







GDP1




7.2

Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá







GDP2







TỔNG CỘNG (1+2+3+4+5+6+7)







VTM




NGƯỜI LẬP



NGƯỜI CHỦ TRÌ

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Chứng chỉ hành nghề định giá XD hạng …, số…



II. SƠ BỘ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Căn cứ cơ sở dữ liệu từ phương án thiết kế sơ bộ của dự án về quy mô, công suất hoặc hoặc năng lực phục vụ, sơ bộ tổng mức đầu tư được ước tính như sau:

Công thức tổng quát ước tính sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng:

VSb = GSbBT, TĐC + GSbXD + GSbTB + GSbQLDA + GSbTV + GSbK + GSbDP (1.11)

Trong đó:

- VSb: sơ bộ tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng;

- GSbBT, TĐC: chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

- GSbXD: chi phí xây dựng;

- GSbTB: chi phí thiết bị;

- GSbQLDA: chi phí quản lý‎ dự án;

- GSbTV: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;

- GSbK: chi phí khác;

- GSbDP: chi phí dự phòng.

1. Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1.1. Trường hợp có dự kiến về địa điểm, diện tích đất cần sử dụng cho dự án đầu tư xây dựng, việc ước tính chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo diện tích đất cần sử dụng và các chế độ chính sách về thu hồi đất, bồi thường về đất, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại địa điểm dự kiến có dự án và các chế độ chính sách của Nhà nước có liên quan.

1.2 Trường hợp có thể xác định được khối lượng phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, việc ước tính chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo hướng dẫn tại mục 1.1 phần I của Phụ lục này.

2. Chi phí xây dựng

2.1. Trường hợp phương án thiết kế sơ bộ của dự án thể hiện được quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình thuộc dự án thì chi phí xây dựng của dự án được ước tính như sau:

Chi phí xây dựng của dự án (GSbXD) bằng tổng chi phí xây dựng của các công trình thuộc dự án.

Chi phí xây dựng của công trình (GSbXDCT) được ước tính theo công thức sau:

GSbXDCT = P x SXD x kĐCXD + CCT-SXD (1.12)

Trong đó:

- P: quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình thuộc dự án;

- SXD: suất chi phí xây dựng tính cho một đơn vị công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình do Bộ Xây dựng công bố hoặc đã được thống nhất để công bố hoặc tham khảo từ dữ liệu suất chi phí xây dựng của các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án;

- kĐCXD: hệ số điều chỉnh suất chi phí xây dựng và được xác định bằng kinh nghiệm chuyên gia;

- CCT-SXD: các khoản mục chi phí thuộc dự án chưa được tính trong suất chi phí xây dựng công trình.

2.2. Trường hợp phương án thiết kế sơ bộ của dự án chỉ thể hiện ý tưởng ban đầu về thiết kế xây dựng công trình, thông tin sơ bộ về quy mô, công suất hoặc hoặc năng lực phục vụ theo phương án thiết kế sơ bộ của dự án thì chi phí xây dựng của dự án được ước tính từ dữ liệu chi phí xây dựng của các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án đã hoặc đang thực hiện theo hướng dẫn tại mục 3 phần I của Phụ lục này.

3. Chi phí thiết bị

3.1. Trường hợp phương án thiết kế sơ bộ thể hiện được quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình thuộc dự án thì chi phí thiết bị của dự án được ước tính như sau:

Chi phí thiết bị của dự án (GSbTB) bằng tổng chi phí thiết bị của các công trình thuộc dự án. Chi phí thiết bị của công trình (GSbTBCT) được ước tính theo công thức sau:

GSbTBCT = P x STB x kĐCTB + CCT-STB (1.13)

Trong đó:

- STB: suất chi phí thiết bị công trình tính cho một đơn vị quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ do Bộ Xây dựng công bố hoặc đã được thống nhất để công bố hoặc tham khảo từ dữ liệu suất chi phí thiết bị của các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án;

- kĐCTB: hệ số điều chỉnh suất chi phí thiết bị của công trình, kĐCTB được xác định bằng kinh nghiệm chuyên gia;

- CPCT-STB: các khoản mục chi phí thuộc công trình chưa được tính trong suất chi phí thiết bị công trình.

3.2. Trường hợp phương án thiết kế sơ bộ chỉ có sơ lược về dây chuyền công nghệ, thiết bị thì chi phí thiết bị của dự án được ước tính từ các dữ liệu chi phí thiết bị của các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án đã hoặc đang thực hiện theo hướng dẫn tại mục 3 phần I của Phụ lục này.

4. Chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác

Chi phí quản lý‎ dự án (GSbQLDA), chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GSbTV) và chi phí khác (GSbK) được ước tính không vượt quá 30% của tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của dự án.

Tỷ lệ ước tính chưa bao gồm phần chi phí lãi vay và vốn lưu động (nếu có) thuộc chi phí khác trong thời gian thực hiện của dự án.

5. Chi phí dự phòng

Chi phí dự phòng của dự án được ước tính không vượt quá 45% của tổng các ước tính chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác.

Bảng 1.2. TỔNG HỢP SƠ BỘ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Dự án: ……………………………………



Đơn vị tính:…

STT

NỘI DUNG CHI PHÍ

GIÁ TRỊ TRƯỚC THUẾ

THUẾ GTGT

GIÁ TRỊ SAU THUẾ

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

1

Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư







GSbBT, TĐC

2

Chi phí xây dựng







GSbXD

3

Chi phí thiết bị







GSbTB

4

Chi phí quản lý dự án







GSbQLDA

5

Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng







GSbTV

6

Chi phí khác







GSbK

7

Chi phí dự phòng







GSbDP




TỔNG CỘNG (1+2+3+4+5+6+7)







VSb




NGƯỜI LẬP


NGƯỜI CHỦ TRÌ

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Chứng chỉ hành nghề định giá XD hạng …, số…




tải về 1.27 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   14




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương