BỘ XÂy dựng số: /2015/tt-bxd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam


Điều 11. Kiểm tra công tác nghiệm thu khi hoàn thành công trình, hạng mục công trình



tải về 0.55 Mb.
trang2/4
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích0.55 Mb.
#16734
1   2   3   4

Điều 11. Kiểm tra công tác nghiệm thu khi hoàn thành công trình, hạng mục công trình

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo kết quả nghiệm thu hoàn thành công trình theo quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư này về cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định 46/2015/NĐ-CP trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nghiệm thu.

2. Cơ quan chuyên môn về xây dựng tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư và có ý kiến về việc chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư trước khi đưa vào khai thác sử dụng. Kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu của cơ quan chuyên môn về xây dựng thể hiện bằng văn bản theo quy định tại Phụ lục số 3 Thông tư này. Trường hợp cơ quan chuyên môn về xây dựng không chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư thì phải có ý kiến bằng văn bản nêu rõ lý do và yêu cầu chủ đầu tư thực hiện các nội dung công việc, thời hạn hoàn thành các công việc (nếu có) để cơ quan chuyên môn về xây dựng chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư.

3. Trường hợp nghiệm thu có điều kiện để đưa công trình vào sử dụng, sau khi chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu có điều kiện thì chủ đầu tư báo cáo cơ quan chuyên môn về xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 2 Thông tư này, kèm theo phụ lục các tồn tại về chất lượng cần khắc phục hoặc các công việc xây dựng cần tiếp tục thực hiện và thời gian hoàn thành các công việc này, cơ quan chuyên môn về xây dựng tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu có điều kiện của chủ đầu tư và kết luận bằng văn bản theo mẫu tại Phụ lục số 3 Thông tư này.

Sau khi các tồn tại về chất lượng đã khắc phục hoặc công việc xây dựng còn lại đã được hoàn thành thì chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình và báo cáo kết quả thực hiện với cơ quan chuyên môn về xây dựng để theo dõi, kiểm tra (nếu cần).

4. Trường hợp nghiệm thu từng phần công trình để đưa vào sử dụng, sau khi chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu từng phần công trình thì chủ đầu tư báo cáo cơ quan chuyên môn về xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 2 Thông tư này, cơ quan chuyên môn về xây dựng tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu từng phần công trình xây dựng của chủ đầu tư và kết luận bằng văn bản theo mẫu tại Phụ lục số 3 Thông tư này.

Lần kiểm tra cuối cùng, cơ quan chuyên môn về xây dựng chỉ kiểm tra phần công trình đã được chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu và chưa đưa vào sử dụng, không kiểm tra các hạng mục đã đưa vào sử dụng trước đó trừ trường hợp chủ đầu tư đề nghị kiểm tra hoặc có quy định khác của pháp luật. Các kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu từng phần của cơ quan chuyên môn về xây dựng là văn bản pháp lý cuối cùng để đưa toàn bộ công trình vào khai thác sử dụng.

5. Kết quả kiểm tra là một trong các căn cứ để chủ đầu tư bàn giao công trình cho đơn vị khai thác, sử dụng nhưng không thay thế trách nhiệm của chủ đầu tư và các bên liên quan về chất lượng công trình theo quy định của pháp luật.



Điều 12. Chi phí kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng

1. Chi phí thực hiện kiểm tra theo quy định tại Khoản 5 Điều 32 Nghị định 46/2015/NĐ-CP bao gồm chi phí kiểm tra của cơ quan chuyên môn về xây dựng, chi phí thuê cá nhân (chuyên gia) và chi phí thuê đơn vị sự nghiệp, tổ chức có năng lực chuyên môn phù hợp để thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng trong trường hợp cơ quan chuyên môn về xây dựng yêu cầu theo quy định tại Điểm e Khoản 4 Điều 32 Nghị định 46/2015/NĐ-CP.

2. Chi phí kiểm tra công tác nghiệm thu được lập theo quy định như sau:

a) Chi phí kiểm tra của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo hướng dẫn về chế độ công tác phí của Bộ Tài chính gồm chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú và chi phí khác phục vụ cho công tác kiểm tra;

b) Chi phí thuê chuyên gia của cơ quan chuyên môn về xây dựng bao gồm chi phí đi lại, chi phí ở và công chuyên gia;

c) Chi phí thuê đơn vị sự nghiệp, tổ chức thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng được lập dự toán căn cứ vào khối lượng công việc thực hiện theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng và quy định của pháp luật về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

3. Chi phí kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng không vượt quá 15% chi phí tư vấn giám sát và được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình. Chi phí này chưa bao gồm chi phí thực hiện thí nghiệm đối chứng theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 29 Nghị định 46/2015/NĐ-CP và chi phí thực hiện kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 29 Nghị định 46/2015/NĐ-CP.

4. Trường hợp cơ quan chuyên môn về xây dựng chủ động tổ chức đi kiểm tra thì chủ đầu tư có trách nhiệm thanh, quyết toán theo chứng từ thực tế nhưng không vượt quá định mức quy định của Bộ Tài chính.



Điều 13. Nhật ký thi công xây dựng công trình

1. Nhà thầu thi công xây dựng có nhiệm vụ lập sổ nhật ký thi công xây dựng công trình, sổ này phải được đánh số trang, đóng dấu giáp lai của nhà thầu thi công xây dựng và có xác nhận của chủ đầu tư. Sổ nhật ký thi công xây dựng công trình có thể được lập cho từng hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng.

2. Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện thường xuyên việc ghi chép nhật ký thi công xây dựng công trình, bao gồm các thông tin:

a) Diễn biến điều kiện thi công (nhiệt độ, thời tiết và các thông tin liên quan), tình hình thi công, nghiệm thu các công việc xây dựng hàng ngày trên công trường;

b) Mô tả chi tiết các sự cố, hư hỏng và các vấn đề phát sinh khác trong quá trình thi công xây dựng công trình;

c) Các kiến nghị và những ý kiến chỉ đạo giải quyết các vấn đề phát sinh của các bên có liên quan.

3. Trường hợp chủ đầu tư, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế phát hành văn bản để giải quyết các vấn đề kỹ thuật thì các văn bản này được lưu giữ như một phần của nhật ký thi công và hồ sơ quản lý chất lượng công trình.

Điều 14. Bản vẽ hoàn công

1. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm lập bản vẽ hoàn công bộ phận công trình, hạng mục công trình và công trình xây dựng do mình thi công. Các bộ phận bị che khuất của công trình phải được lập bản vẽ hoàn công hoặc được đo đạc xác định kích thước thực tế trước khi tiến hành công việc tiếp theo.

2. Cách lập và xác nhận bản vẽ hoàn công hướng dẫn tại Phụ lục số 5 Thông tư này.

3. Trường hợp nhà thầu Liên danh, từng thành viên trong Liên danh có trách nhiệm lập, ký vào bản vẽ hoàn công phần việc do mình thực hiện.



Điều 15. Báo cáo nhanh sự cố công trình xây dựng

1. Khi công trình xảy ra sự cố, chủ đầu tư, chủ ở hữu hoặc người khai thác sử dụng báo cáo nhanh sự cố theo quy định tại Điều 47 Nghị định 46/2015/NĐ-CP, nội dung bao gồm:

a) Tên công trình, vị trí xây dựng;

b) Các tổ chức cá nhân tham gia xây dựng;

c) Mô tả sơ bộ về sự cố, tình trạng công trình xây dựng khi xảy ra sự cố, thời điểm xảy ra sự cố;

d) Thiệt hại sơ bộ về người và vật chất.

2. Mẫu báo cáo nhanh sự cố theo quy định tại Phụ lục số 6 Thông tư này.

Điều 16. Điều kiện xem xét cho phép thi công trở lại đối với hạng mục công trình, một phần hoặc toàn bộ công trình sau khi xảy ra sự cố

1. Khắc phục xong sự cố theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 49 Nghị định 46/2015/NĐ-CP.

2. Đã thực hiện các biện pháp cần thiết và các điều kiện do tổ điều tra sự cố yêu cầu quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 17 Thông tư này.

Điều 17. Trách nhiệm của tổ điều tra sự cố công trình xây dựng

1. Tổ chức giám định nguyên nhân sự cố bao gồm:

a) Kiểm tra, đánh giá nhằm xác định các nguyên nhân gây nên sự cố;

b) Phân định trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với các chủ thể tham gia xây dựng công trình. Xác định mức độ sai phạm theo trách nhiệm của các chủ thể, kiến nghị hình thức xử lý;

c) Đưa ra các giải pháp khắc phục và các điều kiện để các chủ thể tham gia xây dựng công trình phải đáp ứng để được phép thi công trở lại theo quy định.

2. Đề xuất với cơ quan chủ trì giải quyết sự cố tổ chức tư vấn có năng lực phù hợp thực hiện giám định chất lượng công trình phục vụ đánh giá nguyên nhân sự cố và đưa ra giải pháp khắc phục khi cơ quan chủ trì giám định nguyên nhân sự cố yêu cầu; kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện; đánh giá, nghiệm thu báo cáo kết quả kiểm định của tổ chức tư vấn bảo đảm chính xác, khách quan.

3. Tổng hợp kết quả, trình cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 49 Nghị định 46/2015/NĐ-CP xem xét, quyết định.

4. Trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 49 Nghị định 46/2015/NĐ-CP, Ủy ban hoặc tổ điều tra sự cố có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này; cơ quan chủ trì giải quyết sự cố tổng hợp kết quả trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.



Điều 18. Hướng dẫn giải quyết tranh chấp về chất lượng công trình xây dựng

1. Tranh chấp về chất lượng công trình xây dựng xảy ra khi có ý kiến đánh giá khác nhau về chất lượng sản phẩm, bộ phận công trình và công trình xây dựng, biện pháp khắc phục khiếm khuyết về chất lượng công trình.

Tranh chấp về chất lượng có thể xảy ra giữa các chủ thể tham gia xây dựng công trình hoặc giữa các chủ thể này với chủ sở hữu, chủ quản lý, chủ sử dụng các công trình xây dựng lân cận và các bên có liên quan khác.

2. Việc giải quyết tranh chấp về chất lượng công trình được tiến hành theo trình tự như sau:

a) Tự thương lượng giữa các bên có tranh chấp;

b) Lựa chọn, thỏa thuận và thuê tổ chức, cá nhân có đủ năng lực theo quy định tiến hành kiểm định đánh giá chất lượng công trình xây dựng và đề xuất giải pháp khắc phục.

Các bên có tranh chấp có thể đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo phân cấp hướng dẫn giải quyết tranh chấp;

c) Khởi kiện và giải quyết tranh chấp thông qua tòa án, thủ tục tiến hành theo quy định của pháp luật có liên quan.



Điều 19. Danh mục và thời hạn lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình

1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức lập 01 bộ hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định tại Phụ lục số 4 Thông tư này và lưu trữ theo quy định tại Khoản 3 Điều này. Các nhà thầu thi công xây dựng công trình lập và lưu trữ hồ sơ phần việc mình thực hiện.

Hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng phải được lập đầy đủ trước khi đưa hạng mục công trình hoặc công trình vào khai thác, sử dụng. Hồ sơ hoàn thành công trình có thể được lập một lần chung cho toàn bộ dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc lập riêng từng công trình, hạng mục công trình.

2. Hồ sơ phục vụ quản lý, vận hành và bảo trì gồm các tài liệu quy định tại Mục I.2; II.2; II.4; II.5; III.1; III.2; III.5; III.9; III.11; III.12; III.13 Phụ lục số 4 Thông tư này. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập và bàn giao cho đơn vị khai thác sử dụng công trình. Trường hợp chủ đầu tư là đơn vị khai thác sử dụng thì chủ đầu tư có trách nhiệm lưu trữ, thời gian lưu trữ bằng thời hạn sử dụng thực tế của công trình.

3. Chủ đầu tư có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng trong thời gian tối thiểu là 10 năm đối với công trình thuộc dự án nhóm A, 7 năm đối với công trình thuộc dự án nhóm B và 5 năm đối với công trình thuộc dự án nhóm C kể từ khi nghiệm thu đưa công trình, hạng mục công trình vào sử dụng. Số lượng hồ sơ lưu trữ 01 bộ bản chính, trường hợp không có bản chính thì được thay thế bằng bản sao hợp pháp khác.

4. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ liên quan đến phần việc do mình thực hiện. Thời gian lưu trữ hồ sơ như quy định đối với lưu trữ của chủ đầu tư nêu tại Khoản 3 Điều này.

5. Trường hợp đưa công trình, hạng mục công trình vào sử dụng từng phần thì chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ hoàn thành công trình, hồ sơ phục vụ quản lý, vận hành và bảo trì công trình của từng công trình, hạng mục công trình đó để bàn giao cho đơn vị khai thác, sử dụng.

6. Hồ sơ lưu trữ lịch sử của công trình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.



Điều 20. Quy định về người có trách nhiệm bảo trì công trình xây dựng

1. Trách nhiệm bảo trì công trình có một chủ sở hữu:

a) Đối với công trình thuộc sở hữu nhà nước thì tổ chức, cá nhân được nhà nước giao quản lý, khai thác công trình có trách nhiệm bảo trì công trình;

b) Đối với công trình thuộc sở hữu khác, chủ sở hữu công trình có trách nhiệm bảo trì công trình;

c) Đối với công trình đầu tư theo hình thức đối tác công tư người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp dự án chịu trách nhiệm bảo trì công trình trong thời gian khai thác kinh doanh quy định trong hợp đồng dự án; hết thời gian khai thác kinh doanh, tổ chức nhận chuyển giao công trình từ doanh nghiệp dự án có trách nhiệm tiếp tục bảo trì công trình.

2. Trách nhiệm bảo trì công trình có nhiều chủ sở hữu:

a) Đối với nhà ở, các chủ sở hữu có trách nhiệm bảo trì phần sở hữu riêng và thỏa thuận đóng góp kinh phí để bảo trì phần sở hữu chung theo quy định của pháp luật về nhà ở;

b) Đối với công trình còn lại (trừ nhà ở) thì việc phân định trách nhiệm theo Khoản 7 Điều 40 Nghị định 46/2015/NĐ-CP bảo trì phần sở hữu chung của công trình phải được các chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền thỏa thuận cụ thể bằng văn bản hoặc trong hợp đồng mua bán, thuê mua tài sản.

3. Chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền khi giao cho tổ chức, cá nhân khác khai thác, sử dụng công trình phải thỏa thuận với tổ chức, cá nhân này về trách nhiệm bảo trì công trình.

Điều 21. Đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng

1. Đối tượng công trình phải đánh gia an toàn chịu lực và vận hành trong quá trình khai thác, sử dụng quy định tại Phụ lục 7 Thông tư này.

2. Tần suất đánh giá được quy định như sau:

a) Công trình cấp đặc biệt, cấp I: 03 (ba) năm;

b) Công trình cấp II: 05 (năm) năm;

c) Công trình cấp II trở xuống: 07 (bảy) năm

trừ trường hợp có quy định khác của pháp luật;

3. Đánh giá đột xuất với tất cả các công trình xây dựng trong trường hợp khi phát hiện có hư hỏng của một số bộ phận công trình hoặc công trình có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, không bảo đảm an toàn cho việc khai thác, sử dụng.

4. Các công trình thuộc đối tường phải đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận hành theo quy định tại Khoản 1 Điều này có thời gian đưa vào khai thác sử dụng nhiều hơn thời gian nêu tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này thì trong thời gian 02 (hai) năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền phải tổ chức đánh giá về an toàn chịu lực và an toàn vận hành công trình theo quy định tại Khoản 3 Điều 43 Nghị định 46/2015/NĐ-CP.

Điều 22. Quy trình đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận hành trong quá trình khai thác sử dụng

1. Quy trình đánh giá an toàn chịu lực trong quá trình khai thác sử dụng và an toàn vận hành trong quá trình khai thác sử dụng

a) Thu thập, điều tra và phân tích các tài liệu, hồ sơ lưu trữ của công trình và khảo sát sơ bộ hiện trường;

b) Xác định lại sơ đồ kết cấu, kích thước cấu kiện, tình trạng của vật liệu và kết cấu tổng;

c) Kiểm tra kết cấu chịu lực chính của công trình;

d) Kiểm tra và đánh giá sự biến dạng so với các tiêu chuẩn thiết kế áp dụng;

đ) Xác định các chỉ tiêu cơ lý của kết cấu, vật liệu;

e) Kiểm tra số liệu quan trắc của công trình (nếu có), so sánh với các yêu cầu của thiết kế;

g) Đánh giá sự phù hợp về mục tiêu khai thác công trình so với thiết kế;

h) Đánh giá sự tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo trì công trình xây dựng;

i) Lập báo cáo đánh giá về an toàn chịu lực trong quá trình khai thác sử dụng.

2. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm báo cáo kết quả đánh giá đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 3 Điều 43 Nghị định 46/2015/NĐ-CP. Mẫu báo cáo theo Phụ lục số 8 Thông tư này.

3. Tổ chức, cá nhân thực hiện việc đánh giá an toàn chịu lực và vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có đăng ký hoạt động kiểm định, khảo sát, tư vấn thiết kế công trình xây dựng theo chuyên ngành phù hợp với loại, cấp công trình đánh giá an toàn theo quy định của pháp luật;

b) Có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng tương đương với điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng;

c) Đã đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.



Điều 23. Báo cáo về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng

1. Sở Xây dựng các tỉnh tổng hợp, báo cáo về tình hình chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn gửi về Bộ Xây dựng trước ngày 15 tháng 12 hằng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu theo mẫu quy định tại Phụ lục số 9 Thông tư này.

2. Các Bộ: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ quản lý chất lượng công trình chuyên ngành hoặc cơ quan được ủy quyền lập báo cáo về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng do Bộ, ngành quản lý gửi về Bộ Xây dựng trước ngày 15 tháng 12 hằng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu theo mẫu quy định tại Phụ lục số 10 Thông tư này.

3. Các Bộ, ngành khác hoặc cơ quan được ủy quyền tổng hợp báo cáo về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng do Bộ, ngành quản lý gửi về Bộ Xây dựng trước ngày 15 tháng 12 hằng và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu theo mẫu quy định tại Phụ lục số 11 Thông tư này.

4. Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.

Điều 24. Xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng

1. Khi phát hiện vi phạm của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Thông tư này, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng có trách nhiệm:

a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan khắc phục các vi phạm;

b) Đề xuất xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng gửi cơ quan Thanh tra xây dựng bao gồm thanh tra Bộ Xây dựng và Thanh tra Sở Xây dựng nơi xây dựng công trình. Cơ quan thanh tra xây dựng xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo kết quả xử lý tới cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng;

c) Công bố tên và hành vi vi phạm của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và Sở Xây dựng nơi xây dựng công trình; không cho tham gia các hoạt động đầu tư xây dựng trong một thời gian nhất định;

d) Thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với các các nhân tham gia hoạt động xây dựng.

2. Tạm dừng thi công xây dựng công trình:

a) Thủ trưởng cơ quan chuyên môn của Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có quyền tạm dừng thi công xây dựng công trình.

Trong vòng 24 giờ kể từ khi quyết định tạm dừng thi công xây dựng công trình, Thủ trưởng cơ quan nêu trên có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành về quyết định tạm dừng thi công xây dựng công trình của mình;

b) Giám đốc Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, có quyền tạm dừng thi công xây dựng công trình trên địa bàn.

Trong vòng 24 giờ kể từ khi quyết định tạm dừng thi công xây dựng công trình, Thủ trưởng cơ quan nêu trên có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quyết định tạm dừng thi công xây dựng công trình của mình;

c) Thủ trưởng cơ quan quyết định tạm dừng thi công xây dựng công trình quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc khắc phục của chủ đầu tư và các nhà thầu; quyết định cho phép tiếp tục thi công sau khi chủ đầu tư và các nhà thầu khắc phục các tồn tại, đảm bảo an toàn.



Điều 25. Xử lý chuyển tiếp

Đối với công trình xây dựng khởi công sau ngày 01/7/2015 nhưng nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử dung trước ngày thông tư này có hiệu lực thì công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng của chủ đầu tư thực hiện theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.



Điều 26. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2015 và thay thế Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Thông tư số 09/2014/TT-BXD ngày 10 tháng 7 năm 2014 của Bộ Xây dựng về sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư hướng dẫn Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết./.

Nơi nhận:

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Công báo, Website của Chính phủ, Website BXD;

- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;

- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Các đơn vị thuộc BXD;

- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ KTXD, Cục HTKT, Cục GĐ.



BỘ TRƯỞNG

Trịnh Đình Dũng

PHỤ LỤC SỐ 1

(Ban hành kèm theo Thông tư số …../2015/TT-BXD ngày …/…/2015 của Bộ Xây dựng)

……… (1) …………..

________


Số: …… / ………

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________

.........., ngày......... tháng......... năm..........



KẾT QUẢ KIỂM TRA TRONG QUÁ TRÌNH

THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Kính gửi : .......…(tên chủ đầu tư)...............

Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Thông tư số …. /2015/TT-BXD ngày … tháng … năm 2015 của Bộ Xây dựng;

Căn cứ báo cáo về thông tin công trình/hạng mục công trình tại văn bản số …… ngày … tháng … năm …;

Căn kế hoạch kiểm tra trong quá trình thi công xây dựng công trình của cơ quan chuyên môn về xây dựng tại văn bản số ……. Ngày … tháng ….. năm… ;

Căn cứ biên bản kiểm tra trong quá trình thi công xây dựng tại hiện trường ngày ... tháng ... năm ... (nếu có);

……… (1) ……… thông báo kết quả kiểm tra trong quá trình thi công xây dựng công trình như sau:

1. Tên giai đoạn kiểm tra.

2. Nội dung kiểm tra.

3. Nhận xét về hiện trạng chất lượng của công trình/ hạng mục công trình.

4. Nhận xét về sự tuân thủ các quy định của pháp luật thông qua các nội dung đã kiểm tra.

5. Các ý kiến khác (nếu có).

6. Kế hoạch kiểm tra lần sau: (tên giai đoạn chuyển bước thi công xây dựng công trình).



Nơi nhận:

- Như trên;

- …….. (2) hoặc (3);

- Lưu ...



……………. (1) …………..

(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu pháp nhân)

line 54

(1). Cơ quan thực hiện kiểm tra theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.

(2). Sở Xây dựng trong trường hợp công trình theo quy định do cơ quan chuyên môn về xây dựng của Bộ Xây dựng, Bộ quản lý chuyên ngành kiểm tra hoặc công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho UBND cấp huyện, Ban quản lý các khu đô thị, Ban quản lý các khu công nghiệp thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.

(3). Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong trường hợp công trình theo quy định do cơ quan chuyên môn về xây dựng của Sở Xây dựng, Bộ quản lý chuyên ngành kiểm tra hoặc công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho UBND cấp huyện, Ban quản lý các khu đô thị, Ban quản lý các khu công nghiệp thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.



Каталог: files
files -> Sạt-đe rằng: Nầy là lời phán của Đấng có bảy vì thần Đức Chúa Trời và bảy ngôi sao
files -> HƯỚng dẫn càI ĐẶt và SỬ DỤng phần mềm tạo bài giảng e-learning
files -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
files -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
files -> PHỤ LỤC 2 TỔng hợp danh mục tài liệu tham khảO
files -> BÁo cáo quy hoạch vùng sản xuất vải an toàn tỉnh bắc giang đẾn năM 2020 (Thuộc dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học ) Cơ quan chủ trì
files -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
files -> 1. Mục tiêu đào tạo: Mục tiêu chung

tải về 0.55 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương