BỘ thông tin và truyềN thôNG



tải về 0.65 Mb.
trang5/5
Chuyển đổi dữ liệu26.07.2016
Kích0.65 Mb.
#6551
1   2   3   4   5
Lý do: Văn bản chưa có qui định về trình tự và cách thức thực hiện TTHC này.

-Sửa đổi nội dung tại mục 2a Điều 18c của Nghị định 11/2009/NĐ-CP.

Lý do: Kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm là một hoạt động hết sức quan trong hoạt động xuất bản thuộc lĩnh vực tư tưởng- văn hóa. Sau công đoạn nhập khẩu, công tác thẩm định nội dung sách trước khi phát hành có vai trò quyết định, then chốt để ngăn chặn những xuất bản phẩm có nội dung xấu, độc hại đến với bạn đọc. Để thực hiện được công việc này rất cần những người am hiểu về đời sống xuất bản, có trình độ ngoại ngữ tốt và đặc biệt là sự nhạy cảm chính trị (yếu tố này thường chỉ có ở những người có thâm niên công tác)

- Bỏ mục 2b Điều 18c của Nghị định 11/2009/NĐ-CP



Lý do: Yêu cầu điều kiện này không hợp lý. Doanh nghiệp tự quyết định việc bổ sung thêm nhân lực thẩm định khi khối lượng công việc tăng. Nhà nước chỉ nên quy định những yếu tố cơ bản.

- Kiến nghị bỏ hoàn toàn nội dung ở mục 2c và 2d “Có trụ sở làm việc và mặt bằng kinh doanh xuất bản phẩm với diện tích từ một trăm mét vuông trở lên”; và “Có vốn chủ sở hữu từ năm tỷ đồng trở lên”.

Lý do:- Luật Xuất bản chỉ đề cập đến việc đảm bảo tính pháp nhân, người đại diện và năng lực bộ máy của doanh nghiệp chứ không có yêu cầu về diên tích và vốn của doanh nghiệp.

- Một doanh nghiệp khi đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư đã phải có đầy đủ thông tin về trụ sở và vốn tối thiểu.

- Sửa đổi mẫu đơn xin cấp giấy phép và mẫu khai danh sách nhân viên thẩm định nội dung sách.

Lý do: Mặc dù Thông tư 02/2010/TT-BTTTT mới được ban hành nhưng để thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong và ngoài nước, Mẫu đơn và mẫu Danh sách nhân viên thẩm định nội dung sách cấn được thể hiện song ngữ Anh – Việt


- Sửa đổi và bổ sung Điều 18d Nghị định 11/2009/ NĐ-CP về thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ và trình tự thực hiện.

- Sửa đổi nội dung tại mục 2a Điều 18c của Nghị định 11/2009/NĐ-CP.

- Bỏ mục 2b, 2c và 2d Điều 18c của Nghị định 11/2009/NĐ-CP.

- Sửa đổi mẫu đơn đề nghị cấp phép và danh sách nhân viên thẩm định nội dung sách quy định tại Thông tư 02/2010/TT-BTTTT ngày 11/01/2010.



75.

B-BTT-024261-TT

Cấp giấy xác nhận đăng ký danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu

Xuất bản


- Thay thế hình thức gửi hồ sơ đang ký danh mục nhập khẩu XBP tới Cục Xuất bản bằng hình thức đăng ký qua mạng khi điều kiện kỹ thuật cho phép (giao dịch điện tử và chữ ký số được triển khai đồng bộ). Cục Xuất bản thiết lập phần mềm đăng ký và hướng dẫn các doanh nghiệp nhập khẩu tiến hành đăng ký danh mục qua mạng.

Lý do: Quy trình đăng ký danh mục xuất bản phẩm sẽ khiến doanh nghiệp mất nhiều thời gian chờ đợi và gây rườm rà trong quá trình thực hiện. Cụ thể là doanh nghiệp phải đi lại gửi hồ sơ và lấy kết quả tại Cục Xuất bản, những doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh khác phải gửi bưu điện, chờ đợi thời gian hồ sơ đi, kết quả đến.... gây ra chậm trễ trong việc kinh doanh, phát hành và có thể bị phạt khi hàng đến cảng mà chưa có được giấy đăng ký danh mục xuất bản phẩm.

- Kiến nghị giảm thời gian giải quyết từ 15 ngày xuống còn 7 ngày làm việc.



Lý do: Khi triển khai áp dụng hình thức đăng ký qua mạng sẽ giảm đáng kể thời gian rà soát, trả lời của cơ quan nhà nước cho doanh nghiệp.

- Kiến nghị bổ sung quy định "doanh nghiệp chỉ cần có 01 văn bản báo cáo các chi tiết thay đổi so với danh mục đã đăng ký, đồng thời đăng ký những thông tin mới (nếu có)".



Lý do: chưa có qui định cụ thể về việc thay đổi danh mục nhập khẩu nên doanh nghiệp lúng túng khi thực hiện thủ tục.

- Kiến nghị bỏ quy định hết hiệu lực của giấy xác nhận vào ngày 31/12 hàng năm. Quy định bổ sung: " Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm được sử dụng giấy xác nhận đăng ký danh mục do Cục Xuất bản cấp cho đến khi lô hàng được tiến hành xong thủ tục thông quan."

Lý do: Quy định này là không hợp lý vì sẽ gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Doanh nghiêp khi nhập khẩu có thể gặp những tình huống ngoài ý muốn chủ quan của doanh nghiệp do trục trặc của hãng tàu hoặc biểu tình, bãi công...., lô hàng nhập khẩu có thể đến chậm và quá thời hạn sang năm sau. Doanh nghiệp sẽ phải tiến hành thủ tục lại đăng ký từ đầu và sẽ chịu phạt do hàng nhập khẩu chưa được phép từ phía cơ quan Hải quan

- Kiến nghị: cần quy định về việc xử lý trong trường hợp có sự thay đổi nhỏ trong danh mục nhập khẩu, doanh nghiệp chỉ cần báo cáo Cục Xuất bản và Bộ chi tiết về sự thay đổi một số đầu mục xuất bản phẩm trong danh mục đăng ký chứ không cần phải xin xác nhận đăng ký lại từ đầu.



Lý do: Hiện nay chưa có qui định cụ thể về việc thay đổi danh mục nhập khẩu nên doanh nghiệp lúng túng khi thực hiện thủ tục.

- Sửa đổi mẫu: Giấy đăng ký danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu để kinh doanh và mẫu Danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu để kinh doanh.



Lý do: Mặc dù biểu mẫu mới được ban hành kèm theo Thông tư số 02/2010/TT-BTTTT ngày 11/01/2010 nhưng chưa sử dụng song ngữ Anh – Việt. Do đó cần sửa đổi để thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp tuân thủ.

- Bổ sung quy định về việc gửi hồ sơ đăng ký danh mục nhập khẩu XBP tới Cục Xuất bản bằng hình thức đăng ký qua mạng khi điều kiện kỹ thuật cho phép (giao dịch điện tử và chữ ký số được triển khai đồng bộ) vào khoản 4 Điều 1 Nghị định 11/2009/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung Điều 18 Nghị định số 111/2005/NĐ-CP.

- Sửa đổi khoản 6 Điều 1 Luật số 12/2008/QH12 về sửa đổi, bổ sung Điều 39 Luật Xuất bản theo hướng: giảm thời gian giải quyết từ 15 ngày xuống còn 7 ngày làm việc theo hướng có lộ trình.

- Bỏ qui định hết hiệu lực của giấy xác nhận vào ngày 31/12 hàng năm. Doanh nghiệp sẽ được sử dụng giấy đăng ký danh mục do Cục Xuất bản cấp cho đến khi lô hàng được tiến hành xong thủ tục thông quan tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 11/2009/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 18 Nghị định 111/2005/NĐ-CP.

- Bổ sung quy định: Doanh nghiệp chỉ cần có 01 văn bản báo cáo các chi tiết thay đổi so với danh mục đã đăng ký, đồng thời đăng ký những thông tin mới (nếu có).

- Sửa đổi mẫu: Giấy đăng ký danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu để kinh doanh và mẫu Danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu để kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư số 02/2010/TT-BTTTT ngày 11/01/2010 sử dụng song ngữ Anh – Việt


76.

B-BTT-033282-TT

Cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức thuộc địa phương, chi nhánh, văn phòng đại diện đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của trung ương tại địa phương

Xuất bản

a) Nội dung sửa đổi, bổ sung:

Sửa đổi, bổ sung mẫu đơn xin cấp giấy phép theo hướng:

- Quy định các tiêu chí trong đơn cho phù hợp hơn;

- Sửa đổi tên cơ quan giải quyết từ Bộ Văn hóa-Thông tin thành Bộ Thông tin và Truyền thông



b) Lý do sửa đổi, bổ sung:

Quyết định số 31/2006/QĐ-BVHTT ngày 01/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa-Thông tin đã hết hiệu lực thi hành. Do vậy cần ban hành mẫu đơn mới thay thế



c) Phương án sửa đổi, bổ sung:

Ban hành mẫu đơn để thay thế mẫu số 2 ban hành kèm theo Quyết định 31/2006/QĐ-BVHTT ngày 01/3/2006 của Bộ Văn hóa-Thông tin đã hết hiệu lực thi hành.



Ban hành Thông tư quy định về mẫu đơn để thay thế mẫu đơn của Quyết định 31/2006/QĐ-BVHTT ngày 01/3/2006 của Bộ Văn hóa-Thông tin đã hết hiệu lực thi hành.

77.

B-BTT-033852-TT

Cấp giấy phép hoạt động in đối với xuất bản phẩm, sản phẩm báo chí, tem chống giả cho cơ sở in của địa phương

Xuất bản


a) Nội dung sửa đổi, bổ sung:

Cần ban hành mới mẫu đơn xin cấp phép



b) Lý do sửa đổi, bổ sung:

Do chưa có mẫu đơn, các đơn vị đã gặp nhiều lúng túng và tốn thời gian trong việc làm đơn.



c) Phương án sửa đổi, bổ sung: Ban hành mẫu đơn xin cấp giấy phép, tạo sự thống nhất và thuận lợi cho việc làm đơn của đơn vị xin cấp phép

Ban hành Thông tư quy định mẫu đơn xin cấp giấy phép

78.

B-BTT-034281-TT

Cấp giấy phép in gia công cho nước ngòai sản phẩm không phải là xuất bản phẩm đối với cơ sở in của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc địa phương

Xuất bản


a) Nội dung sửa đổi, bổ sung:

Ban hành mới mẫu đơn xin cấp giấy phép



b) Lý do sửa đổi, bổ sung:

Do chưa có mẫu đơn, các đơn vị đã gặp nhiều lúng túng, tốn thời gian trong việc làm đơn.



c) Phương án sửa đổi, bổ sung:: Ban hành mẫu đơn xin cấp giấy phép, tạo sự thống nhất và thuận lợi cho việc làm đơn của đơn vị xin cấp phép

Ban hành Thông tư quy định mẫu đơn xin cấp giấy phép


79.

B-BTT-034377-TT

Cấp giấy xác nhận đăng ký in vàng mã

Xuất bản

a) Nội dung sửa đổi, bổ sung:

- Ban hành mẫu đơn xin cấp giấy phép, trong đó quy định rõ các tiêu chí cần thiết và nội dung của đơn.

- Ban hành Quy định thành phần hồ sơ cụ thể để đơn vị dễ thực hiện bao gồm:

- Đơn xin đăng ký in vàng mã;

- Bản sao Giấy phép hoạt động in hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về in (nếu gửi qua bưu điện phải là bản sao có chứng thực);

- 02 (hai) bản mẫu vàng mã.

Số lượng hồ sơ: 1 bộ



b) Lý do sửa đổi, bổ sung:

Do chưa có quy định về mẫu đơn và hồ sơ nên tổ chức, cá nhân và cơ quan giải quyết còn gặp nhiều lúng túng, tốn thời gian.



c) Phương án sửa đổi, bổ sung: Ban hành Thông tư trong đó có quy định về mẫu đơn và thành phần hồ sơ xin cấp giấy phép

Ban hành Thông tư trong đó có quy định về mẫu đơn và thành phần, số lượng hồ sơ xin cấp giấy phép



PHỤ LỤC 4 – MẪU 5

DANH SÁCH TTHC KIẾN NGHỊ BÃI BỎ/HỦY BỎ

ĐỐI VỚI NHỮNG TTHC KHÔNG THUỘC THẨM QUYỀN BAN HÀNH CỦA BỘ

(Kèm theo báo cáo số: ngày tháng năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông)


Stt

Số hồ sơ TTHC

Tên TTHC

Lĩnh vực

Kiến nghị bãi bỏ/hủy bỏ

Kiến nghị thực thi

1

B-BTT-018535-TT

Cấp giấy phép thử nghiệm dịch vụ chuyển phát thư

Bưu chính & Chuyển phát

a) Nội dung bãi bỏ/hủy bỏ: Bãi bỏ hẳn TTHC này

b) Lý do bãi bỏ/hủy bỏ: Quy định trên không khả thi và không phù hợp trên thực tế



Năm 2010 dự án Luật Bưu chính có hiệu lực và trong dự án đã bãi bỏ quy định này.

2

B-BTT-017585-TT

Xác nhận đăng ký là đại lý chuyển phát thư cho tổ chức chuyển phát ở nước ngoài

Bưu chính & Chuyển phát

a) Nội dung bãi bỏ/hủy bỏ: Bãi bỏ hẳn TTHC này và bãi bỏ mẫu đơn có trong thủ tục.

b) Lý do bãi bỏ/hủy bỏ: Tạo điều kiện thông thoáng và đơn giản hoá các thủ tục cho DN trong quá trình hoạt động



Năm 2010 dự án Luật Bưu chính có hiệu lực và trong dự án đã bãi bỏ quy định này.

3

B-BTT-066878-TT

Cấp Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp bộ giải mã chương trình truyền hình nước ngoài tại Việt Nam

Phát thanh truyền hình và Thông tin điện tử (PTTH&TTĐT)

a) Nội dung bãi bỏ/hủy bỏ: Bãi bỏ toàn bộ TTHC

b) Lý do bãi bỏ/hủy bỏ: Hiện nay nhiều Đài Truyền hình của Việt Nam đã phát sóng qua vệ tinh; và phát các chương trình truyền hình nước ngoài phục vụ nhân dân, do đó TTHC này không còn phù hợp với sự phát triển của xã hội.



Thay thế khoản b, muc 1 điều 6 Quyết định số 79/2002/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2002 của chính phủ

4

B-BTT-066469-TT

Cấp Giấy chứng nhận đăng ký phân phối bộ giải mã chương trình truyền hình nước ngoài tại Việt Nam

PTTH&TTĐT

a) Nội dung bãi bỏ/hủy bỏ: Bãi bỏ toàn bộ TTHC

b) Lý do bãi bỏ/hủy bỏ: Hiện nay nhiều Đài Truyền hình của Việt Nam đã phát sóng qua vệ tinh; và phát các chương trình truyền hình nước ngoài phục vụ nhân dân, do đó TTHC này không còn phù hợp với sự phát triển của xã hội.



Thay thế khoản c, muc 1 điều 6 Quyết định số 79/2002/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2002 của chính phủ

5




Cấp Giấy chứng nhận đăng ký cho cơ quan, tổ chức kinh doanh việc lắp đặt, sửa chữa thiết bị thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh (TVRO)-B-BTT-066940-TT

PTTH&TTĐT

a) Nội dung bãi bỏ/hủy bỏ: Bãi bỏ toàn bộ TTHC

b) Lý do bãi bỏ/hủy bỏ: Hiện nay nhiều Đài Truyền hình của Việt Nam đã phát sóng qua vệ tinh; và phát các chương trình truyền hình nước ngoài phục vụ nhân dân, do đó TTHC này không còn phù hợp với sự phát triển của xã hội.



Thay thế khoản d, muc 1 điều 6 Quyết định số 79/2002/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2002 của chính phủ

6

B-BBT-066637-TT

Cấp Giấy phép thu chương trình truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh

PTTH&TTĐT

a) Nội dung bãi bỏ/hủy bỏ: Bãi bỏ TTHC này đối với đối tượng thu các chương trình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh do các đài TH của VN cung cấp.

b) Lý do bãi bỏ/hủy bỏ: Hiện nay nhiều Đài Truyền hình của Việt Nam đã phát sóng qua vệ tinh; và phát các chương trình truyền hình nước ngoài phục vụ nhân dân, do đó TTHC này không còn phù hợp với sự phát triển của xã hội.



Thay thế khoản a, muc 1 điều 6 Quyết định số 79/2002/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2002 của chính phủ

7




Đăng ký quảng cáo trên mạng thông tin máy tính

PTTH&TTĐT

a) Nội dung bãi bỏ/hủy bỏ: Bãi bỏ toàn bộ TTHC và đề xuất phân cấp cho UBND tỉnh thực hiện.

b) Lý do bãi bỏ/hủy bỏ: Theo Quy định tại khoản 2 mục II Thông tư liên tịch số 85/2008/TTLT-BVHTTDL-BTTTT tại điểm hướng dẫn đăng ký quảng cáo trên mạng thông tin máy tính có quy định trong 5 ngày làm việc kể từ ngày cấp giấy tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng cáo. Cơ quan quản lý phải có trách nhiệm kiểm tra các sản phẩm quảng cáo gửi đến đăng ký, theo dự kiến 01 ngày làm việc Cục sẽ phải tiếp nhận hàng trăm hồ sơ đăng ký quảng cáo, đơn vị trực tiếp là Phòng Thông tin điện tử thuộc Cục, với số lượng định biên cho phép không thể đáp ứng nên việc thực hiện được nhiệm vụ là rất khó khăn, do vậy nên phân cấp toàn bộ nội dung này



Kiến nghị sửa đổi Quy định tại khoản 2 mục II Thông tư liên tịch số 85/2008/TTLT-BVHTTDL-BTTTT tại điểm hướng dẫn đăng ký quảng cáo trên mạng thông tin máy tính

8

B-BTT-061353-TT

Cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp

PTTH&TTĐT

a) Nội dung bãi bỏ/hủy bỏ: Bãi bỏ toàn bộ TTHC và đề xuất phân cấp cho UBND tỉnh thực hiện

b) Lý do bãi bỏ/hủy bỏ: Hiện nay số lượng đơn vị đăng ký thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp rất lớn, các đơn vị xin cấp phép nằm ở các địa phương trên cả nước, do đó để thuận tiện cho các đơn vị xin cấp phép và để việc kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước đối với các trang thông tin điện tử tổng hợp hiệu quả và kịp thời, đề xuất phân cấp cho UBND tỉnh, giao cho các Sở TT&TT thực hiện.

Trong quá trình xây dựng Thông tư hướng dẫn Nghị định 97 Cục đã đề xuất việc cấp phép trang thông tin điện tử tổng hợp phân cấp về các Sở Thông tin và Truyền thông, hiện nay đã trình phương án và đang chờ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ


Thay đổi Điều 21 của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 28 tháng 8 năm 2008

9




Cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp

PTTH&TTĐT

a) Nội dung bãi bỏ/hủy bỏ: Bãi bỏ toàn bộ TTHC và đề xuất phân cấp cho UBND tỉnh thực hiện

b) Lý do bãi bỏ/hủy bỏ: Hiện nay số lượng đơn vị đăng ký thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp rất lớn, các đơn vị xin cấp phép nằm ở các địa phương trên cả nước, do đó để thuận tiện cho các đơn vị xin cấp phép và để việc kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước đối với các trang thông tin điện tử tổng hợp hiệu quả và kịp thời, đề xuất phân cấp cho UBND tỉnh, giao cho các Sở TT&TT thực hiện.

Trong quá trình xây dựng Thông tư hướng dẫn Nghị định 97 Cục đã đề xuất việc cấp phép trang thông tin điện tử tổng hợp phân cấp về các Sở Thông tin và Truyền thông, hiện nay đã trình phương án và đang chờ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ


Thay đổi Điều 21 của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 28 tháng 8 năm 2008

10

B-BTT-066471-TT

Cấp giấy Chứng nhận Vô tuyến điện viên hàng hải

Tần số VTĐ

a) Nội dung bãi bỏ/hủy bỏ:

Đề nghị bãi bỏ việc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hàng hải tại Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Thông tin và Truyền thông



  1. Lý do bãi bỏ/hủy bỏ:

- Việc cấp giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hàng hải không nhất thiết phải thực hiện ở cấp Bộ.

- Vụ Tổ chức cán bộ đang nghiên cứu để giao việc cấp giấy chứng nhận vô tuyến điện hàng hải cho các cơ sở đào tạo được cấp phép đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho cơ sở đào tạo và người được cấp giấy chứng nhận, góp phần đơn giản hóa thủ tục hành chính trong cơ quan nhà nước.



Sửa đổi Khoản 3 Điều 2; Khoản 1 Điều 3; Điều 14 Quyết định số 12/2008/QĐ-BTTTT ngày 31/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông

11

B-BTT-115267-TT

Đổi giấy Chứng nhận Vô tuyến điện viên hàng hải đối với thuyền viên nước ngoài làm việc trên tàu mang cờ Việt Nam

Tần số VTĐ

a) Nội dung bãi bỏ/hủy bỏ:

Đề nghị bãi bỏ việc thực hiện thủ tục Đổi giấy Chứng nhận Vô tuyến điện viên hàng hải đối với thuyền viên nước ngoài làm việc trên tàu mang cờ Việt Nam tại Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Thông tin và Truyền thông.

b)Lý do bãi bỏ/hủy bỏ:

- Việc đổi giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hàng hải đối với thuyền viên nước ngoài làm việc trên tàu mang cờ Việt Nam không thường xuyên, và không nhất thiết phải thực hiện tại Vụ Tổ chức cán bộ

- Đề xuất phân cấp cho các Sở Thông tin và truyền thông hoặc Cục Tần số Vô tuyến điện thực hiện việc đổi giấy Chứng nhận Vô tuyến điện viên hàng hải đối với thuyền viên nước ngoài làm việc trên tàu mang cờ Việt Nam nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, phù hợp hơn với chức năng nhiệm vụ quyền hạn của các Sở hoặc Cục Tần số vô tuyến điện.


Sửa đổi Khoản 3 điều 2, khoản 1 điều 3, điều 14 Quyết định số 12/2008/QDD-BTTTT ngày 31/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông

12

B-BTT-115268-TT

Gia hạn, đổi, cấp lại giấy Chứng nhận Vô tuyến điện viên hàng hải

Tần số VTĐ

a) Nội dung bãi bỏ/hủy bỏ:

Đề nghị bãi bỏ việc thực hiện thủ tục Gia hạn, đổi, cấp lại giấy Chứng nhận Vô tuyến điện viên hàng hải tại Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Thông tin và Truyền thông

b) Lý do bãi bỏ/hủy bỏ: Việc cấp giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hàng hải không nhất thiết phải thực hiện ở cấp Bộ. Các Trường được phân cấp thực hiện thủ tục này sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các đối tượng xin Gia hạn, đổi, cấp lại giấy Chứng nhận Vô tuyến điện viên hàng hải

c/ Phương án:

Vụ Tổ chức cán bộ đang nghiên cứu để giao việc cấp giấy chứng nhận vô tuyến điện hàng hải cho các cơ sở đào tạo được cấp phép đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải.


Sửa đổi Khoản 3 điều 2, khoản 1 điều 3, điều 14 Quyết định số 12/2008/QDD-BTTTT ngày 31/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông

13

B-BTT-132256-TT

Cấp Giấy phép phát hành báo chí Việt Nam ra nước ngoài

Báo chí

a) Nội dung bãi bỏ/huỷ bỏ:

Bãi bỏ TTHC này, không cần xin phép.



b) Lý do bãi bỏ/huỷ bỏ:

Khuyến khích việc cơ quan báo chí đưa các ấn phẩm của mình ra nước ngoài, tăng cường công tác thông tin đối ngoại.



Cơ quan báo chí chỉ cần có báo cáo hàng năm về việc phát hành báo chí Việt Nam ra nước ngoài.

14

B-BTT-032469-TT

Cấp Giấy phép In và phát hành báo chí Việt Nam ở nước ngoài




a) Nội dung bãi bỏ/huỷ bỏ:

Bãi bỏ TTHC này, không cần xin phép.



b) Lý do bãi bỏ/huỷ bỏ:

- Khuyến khích việc cơ quan báo chí đưa các ấn phẩm của mình ra nước ngoài, tăng cường công tác thông tin đối ngoại.

- Báo chí đã được phát hành tại Việt Nam có thể được phát hành tại nước ngoài với điều kiện bản phát hành tại nước ngoài phải giống bản phát hành tại Việt Nam cả về nội dung và hình thức. Cơ quan báo chí thực hiện in và phát hành ở nước ngoài phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin.


Trước khi in và phát hành báo chí Việt Nam ra nước ngoài, cơ quan báo chí phải thông báo về nơi in, số lượng in, nơi phát hành cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí.

15

B-BTT-030256-TT

Chấp thuận cử nhà báo, phóng viên ra nước ngoài




a) Nội dung bãi bỏ/huỷ bỏ:

Bãi bỏ TTHC này, không cần xin phép.



b) Lý do bãi bỏ/huỷ bỏ:

- Việc cơ quan báo chí, Hội Nhà báo cử phóng viên, nhà báo ra nước ngoài phải được sự đồng ý của cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý nhân sự.

- Đối với nhà báo, phóng viên, biên tập viên được cử đi theo các đoàn đại biểu của Đảng, Quốc hội, Nhà nước, Chính phủ thì được coi như thành viên của đoàn.

- Ngoài ra, Điều 11 Nghị định 98/NĐ-CP đã quy định người đứng đầu cơ quan báo chí, tổ chức Hội Nhà báo phải chịu trách nhiệm về nhân sự và nội dung hoạt động của nhà báo, phóng viên được cử ra nước ngoài.



- Sửa Điều 10 Nghị định 98/CP ngày 13/9/1997 ban hành "Quy chế hoạt động của báo chí Việt Nam liên quan đến nước ngoài"

- Thông tư liên Bộ 97/TTLB-VHTT-NG ngày 17/12/1997 hướng dẫn thi hành quy chế hoạt động của báo chí Việt Nam liên quan đến nước ngoài



16

B-BBT-030283-TT

Thuê chuyên gia, cộng tác viên nước ngoài




a) Nội dung bãi bỏ/huỷ bỏ:

Bãi bỏ TTHC này, không cần xin phép.



b) Lý do bãi bỏ/huỷ bỏ::

- Việc thuê người nước ngoài làm việc cho cơ quan báo chí Việt Nam phải tuân theo các quy định của Bộ Luật Lao động về việc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

- Việc thuê người nước ngoài làm việc cho cơ quan báo chí Việt Nam không được vi phạm các quy định tại Quy chế hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài, các cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ số 67/CP ngày 31/10/1996.

- Nội dung thông tin trên báo chí do người đứng đầu chịu trách nhiệm



- Sửa Điều 19 Nghị định 98/CP ngày 13/9/1997 ban hành "Quy chế hoạt động của báo chí Việt Nam liên quan đến nước ngoài"

- Sửa Điều 9 của Thông tư liên Bộ 97/TTLB-VHTT-NG ngày 17/12/1997 hướng dẫn thi hành quy chế hoạt động của báo chí Việt Nam liên quan đến nước ngoài




PHỤ LỤC 5 – MẪU 7

DANH SÁCH TTHC KIẾN NGHỊ THAY THẾ

ĐỐI VỚI NHỮNG TTHC KHÔNG THUỘC THẨM QUYỀN BAN HÀNH CỦA BỘ

(Kèm theo báo cáo số: ngày tháng năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông)


Stt

Số hồ sơ TTHC

Tên TTHC

Lĩnh vực

Phương án thay thế

Thực thi

1

B-BTT- 029322-TT

Phê duyệt phương án giá cước dịch vụ điện thoại nội hạt (thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ)

Viễn thông và Internet

  1. Nội dung thay thế: Thay thế thủ tục này bằng thủ tục đăng ký giá cước viễn thông (gộp vào thủ tục đăng ký giá cước viễn thông)

  2. Lý do thay thế: Cước dịch vụ điện thoại nội hạt là một trong những loại cước dịch vụ viễn thông. Luật viễn thông mới đã được quốc hội thông qua sẽ không có phần cước dịch vụ viễn thông quan trọng mà Thủ tướng quyết định giá cước. Mọi loại cước viễn thông quan trọng sẽ do Bộ TT& TT quyết định. Do vậy Thủ tục hành chính này có thể được gộp vào bằng thủ tục đăng ký giá cước viễn thông

Đưa vào nội dung Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Viễn thông và Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định.

2

B-BTT- 029322-TT

Thoả thuận cho phép sản xuất thiết bị vô tuyến

Viễn thông và Internet

Thay bằng chế độ hậu kiểm


Quy định trong Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Viễn thông.







tải về 0.65 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương