BỘ thông tin và truyềN thôNG



tải về 0.65 Mb.
trang2/5
Chuyển đổi dữ liệu26.07.2016
Kích0.65 Mb.
#6551
1   2   3   4   5


PHỤ LỤC 2 – MẪU 2

DANH SÁCH TTHC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG

ĐỐI VỚI NHỮNG TTHC THUỘC THẨM QUYỀN BAN HÀNH CỦA BỘ

(Kèm theo báo cáo số: ngày tháng năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông )


Stt

Số hồ sơ TTHC

Tên TTHC

Lĩnh vực

Phương án sửa đổi, bổ sung

Thực thi

1.

B-BTT- 028329-TT

Báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông về tình hình cung cấp dịch vụ Internet

Viễn thông và Internet

a) Nội dung sửa đổi, bổ sung:

- Thay đổi tần suất báo cáo: Đối với các nội dung báo cáo về Phát triển thuê bao Internet (Mục I) và nội dung báo cáo về “Tổng lưu lượng điện thoại Internet” và “Số lượng và các loại thẻ điện thoại Internet đang phát hành (bao gồm Thẻ trả trước và Thẻ trả sau)” (Mục II.4) ở Biểu mẫu Báo cáo Sở TTTT (Phụ lục IV), Bộ kiến nghị vẫn giữ nguyên tần suất báo cáo tháng đối với doanh nghiệp thống lĩnh thị trường, các doanh nghiệp khác tuần suất báo cáo sẽ là 3 tháng/lần.

- Các nội dung còn lại có thể xem xét báo cáo 06 tháng/01 lần hoặc báo cáo năm.

b) Lý do sửa đổi, bổ sung:

Đây là các số liệu doanh nghiệp đơn giản, doanh nghiệp sẵn có hàng tháng nên không mất nhiều thời gian để thu thập số liệu. Hơn nữa phương thức báo cáo qua mạng tương đối thuận tiện nên không mất nhiều thời gian cho doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thống lĩnh thị trường có số lượng thuê bao hay sản lượng lớn các số liệu này thay đổi thường xuyên mỗi khi doanh nghiệp có chính sách mới về cước hay khuyến mại nên cần duy trì chế độ báo cáo tháng. Các doanh nghiệp khác thị phần không đáng kể nên có thể thực hiện báo cáo quý.


Đưa nội dung sửa đổi trong quá trình xây dựng Thông tư Bộ Thông tin và Truyền thông về chế độ báo cáo nghiệp vụ viễn thông

2.

B-BTT- 127141-TT

Báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông về tình hình cung cấp dịch vụ Internet



Viễn thông và Internet

  1. Nội dung sửa đổi, bổ sung:

- Thay đổi tần suất báo cáo: Đối với các nội dung báo cáo về Phát triển thuê bao Internet (Mục I) và nội dung báo cáo về “Tổng lưu lượng điện thoại Internet” và “Số lượng và các loại thẻ điện thoại Internet đang phát hành (bao gồm Thẻ trả trước và Thẻ trả sau)” (Mục II.4) ở Biểu mẫu Báo cáo Sở TTTT (Phụ lục IV), Bộ kiến nghị vẫn giữ nguyên tần suất báo cáo tháng đối với doanh nghiệp thống lĩnh thị trường, các doanh nghiệp khác tuần suất báo cáo sẽ là 3 tháng/lần.

- Các nội dung còn lại có thế xem xét báo cáo 06 tháng/01 lần hoặc báo cáo năm.

b) Lý do sửa đổi, bổ sung:

Đây là các số liệu doanh nghiệp đơn giản, doanh nghiệp sẵn có hàng tháng nên không mất nhiều thời gian để thu thập số liệu. Hơn nữa phương thức báo cáo qua mạng tương đối thuận tiện nên không mất nhiều thời gian cho doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thống lĩnh thị trường có số lượng thuê bao hay sản lượng lớn các số liệu này thay đổi thường xuyên mỗi khi doanh nghiệp có chính sách mới về cước hay khuyến mại nên cần duy trì chế độ báo cáo tháng. Các doanh nghiệp khác thị phần không đáng kể nên có thể thực hiện báo cáo quý



Đưa nội dung sửa đổi trong quá trình xây dựng Thông tư Bộ Thông tin và Truyền thông về chế độ báo cáo nghiệp vụ viễn thông

3.

B-BTT-031779-TT

Cấp Giấy phép xuất bản

Bản tin (trong nước) (Bộ)



Báo chí

a) Nội dung sửa đổi, bổ sung:

Thay thế Quy chế xuất bản bản tin và quyết định cá biệt của Bộ trưởng phân cấp cho địa phương.

b) Lý do sửa đổi, bổ sung:

- Hiện nay, việc cấp phép bản tin căn cứ vào quy chế 53/2003/QĐ-BVHTT và Quyết định số 3865/QĐ-BVHTT ngày 04/11/2003 về việc uỷ quyền cấp, thu hồi Giấy phép xuất bản bản tin.

- Sau khi lĩnh vực báo chí chuyển từ Bộ Văn hóa - Thông tin sang Bộ Thông tin và Truyền thông, để thuận tiện cho việc quản lý, nhiều Sở Thông tin và Truyền thông đề xuất ban hành văn bản mới cho phù hợp.

- Ngoài ra, văn bản ban hành mẫu Giấy phép và mẫu đơn, tờ khai là Quyết định cá biệt, không phải là văn bản quy phạm pháp luật.

c) Phương án sửa đổi, bổ sung:

Ban hành Thông tư hướng dẫn việc Xuất bản bản tin, trong đó quy định rõ việc phân cấp cho địa phương, ban hành các mẫu Giấy phép, mẫu đơn.



Ban hành Thông tư hướng dẫn việc Xuất bản bản tin, trong đó quy định rõ việc phân cấp cho địa phương, ban hành các mẫu Giấy phép, mẫu đơn, tờ khai.

4.

B-BTT-053176-TT

Cấp Giấy phép xuất bản

Bản tin (trong nước) (Sở)



Báo chí

a) Nội dung sửa đổi, bổ sung:

Thay thế Quy chế xuất bản bản tin và quyết định cá biệt của Bộ trưởng phân cấp cho địa phương.

b) Lý do sửa đổi, bổ sung:

- Hiện nay, việc cấp phép bản tin căn cứ vào quy chế 53/2003/QĐ-BVHTT và Quyết định số 3865/QĐ-BVHTT ngày 04/11/2003 về việc uỷ quyền cấp, thu hồi Giấy phép xuất bản bản tin.

- Sau khi lĩnh vực báo chí chuyển từ Bộ Văn hóa - Thông tin sang Bộ Thông tin và Truyền thông, để thuận tiện cho việc quản lý, nhiều Sở Thông tin và Truyền thông đề xuất ban hành văn bản mới cho phù hợp.

- Ngoài ra, văn bản ban hành mẫu Giấy phép và mẫu đơn, tờ khai là Quyết định cá biệt, không phải là văn bản quy phạm pháp luật.

c) Phương án sửa đổi, bổ sung:

Ban hành Thông tư hướng dẫn việc Xuất bản bản tin, trong đó quy định rõ việc phân cấp cho địa phương, ban hành các mẫu Giấy phép, mẫu đơn.



Banhành Thông tư hướng dẫn việc Xuất bản bản tin, trong đó quy định rõ việc phân cấp cho địa phương, ban hành các mẫu Giấy phép, mẫu đơn, tờ khai.

5.

B-BTT-115287-TT

Công bố sự phù hợp đối với công trình kỹ thuật chuyên ngành viễn thông



Viễn thông và Internet; Truyền dẫn phát sóng; Phát thanh và truyền hình

  1. Nội dung sửa đổi, bổ sung:

- Sửa TTHC: Bãi bỏ yêu cầu nộp Giấy chứng nhận kiểm định (đối với công trình viễn thông thuộc “Danh mục công trình viễn thông bắt buộc kiểm định”), bỏ yêu cầu nộp Kết quả tự đánh giá sự phù hợp trong thành phần hồ sơ yêu cầu doanh nghiệp phải nộp và bỏ yêu cầu nộp Đơn đăng ký công bố sự phù hợp công trình viễn thông.

  • Sửa mẫu Bản công bố sự phù hợp:

  • Sửa TTHC: Trong căn cứ pháp lý của TTHC (Thông tư số 11/2009/TT-BTTTT ngày 24/3/2009) có một số lỗi soạn thảo.

  • Bãi bỏ: Mẫu Kết quả tự đánh giá sự phù hợp.

  1. Lý do sửa đổi:

- Việc yêu cầu doanh nghiệp nộp Giấy chứng nhận kiểm định (đối với công trình viễn thông thuộc “Danh mục công trình viễn thông bắt buộc kiểm định”) là không cần thiết vì tại cơ quan quản lý nhà nước có bản lưu Giấy chứng nhận kiểm định đã cấp cho doanh nghiệp.

- Việc yêu cầu doanh nghiệp cung cấp Kết quả tự đánh giá sự phù hợp là không cần thiết vì Bản công bố sự phù hợp mà doanh nghiệp cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước đã bao hàm sự tự đánh giá sự phù hợp của công trình viễn thông;

- Việc yêu cầu doanh nghiệp nộp Đơn đăng ký công bố sự phù hợp công trình viễn thông là không cần thiết vì các thông tin yêu cầu doanh nghiệp khai, điền trong Đơn đăng ký công bố sự phù hợp công trình viễn thông có thể tìm thấy trong Bản công bố sự phù hợp;

- Trường hợp bỏ Kết quả tự đánh giá sự phù hợp thì trong Bản công bố sự phù hợp, phần căn cứ nếu căn cứ theo “Kết quả tự đánh giá sự phù hợp” sẽ không hợp lý.

- Có một số lỗi soạn thảo trong văn bản quy phạm pháp luật là căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: Thông tư số 11/2009/TT-BTTTT ngày 24/3/2009 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành Danh mục công trình viễn thông bắt buộc công bố sự phù hợp. Cụ thể, ở trang 2 của Thông tư: Nhầm ký hiệu của văn bản trong cụm từ “Thông tư số 11/2009/QĐ-BTTTT” và nhầm mã hiệu tên tiêu chuẩn ngành: TCVN 68-255:2006.



  1. Phương án sửa đổi:

- Trong thành phần hồ sơ yêu cầu doanh nghiệp nộp: Bỏ yêu cầu nộp Giấy chứng nhận kiểm định (đối với công trình viễn thông thuộc “Danh mục công trình viễn thông bắt buộc kiểm định”), bỏ yêu cầu nộp Kết quả tự đánh giá sự phù hợp, và bỏ yêu cầu nộp Đơn đăng ký công bố sự phù hợp công trình viễn thông.

- Sửa mẫu Bản công bố sự phù hợp: Trong phần căn cứ thay “Kết quả tự đánh giá sự phù hợp” bằng “Kết quả đo kiểm công bố sự phù hợp công trình viễn thông”.

- Bãi bỏ mẫu Kết quả tự đánh giá sự phù hợp.

- Bãi bỏ mẫu Đơn đăng ký sự phù hợp công trình viễn thông.

- Thông tư số 11/2009/TT-BTTTT ngày 24/3/2009 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành Danh mục công trình viễn thông bắt buộc công bố sự phù hợp: Thay cụm từ “Thông tư số 11/2009/QĐ-BTTTT” bằng cụm từ “Thông tư số 11/2009/TT-BTTTT”; thay cụm từ “TCVN 68-255:2006” bằng cụm từ “TCN 68-255:2006”.


- Điểm c, điểm d khoản 1 điều 14, Phụ lục II Thông tư số 09/2009/TT-BTTTT ngày 24/3/2009 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về Kiểm định và công bố sự phù hợp đối với công trình kỹ thuật chuyên ngành viễn thông.

- Quyết định số 83/QĐ-QLCL của Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và truyền thông: Bỏ mẫu Kêt quả tự đánh giá sự phù hợp.



- Phụ lục 3 Mẫu đơn đăng ký công bố sự phù hợp công trình viễn thông ban hành kèm Quyết định số 84/QĐ-QLCL ngày 29/5/2009 Ban hành Quy định thủ tục kiểm định và công bố sự phù hợp công trình viễn thông.

- Thông tư số 11/2009/TT-BTTTT ngày 24/3/2009 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành Danh mục công trình viễn thôgn bắt buộc công bố sự phù hợp





tải về 0.65 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương