BỘ luật tố TỤng hình sự CỘng hoà pháP


THIÊN VIII HỒ SƠ HÌNH SỰ từ Điều 768 đến Điều 781



tải về 3.81 Mb.
trang44/49
Chuyển đổi dữ liệu14.07.2016
Kích3.81 Mb.
#1709
1   ...   41   42   43   44   45   46   47   48   49

THIÊN VIII

HỒ SƠ HÌNH SỰ từ Điều 768 đến Điều 781

Điều 768

(Luật số 67-563 ngày 13 tháng 7 năm 1967, Điều 153 và Điều 164 Công báo ngày 14 tháng 7 năm 1967)

(Luật số 72-1226 ngày 29 tháng 12 năm 1972, Điều 62 Công báo ngày 30 tháng 12 năm 1972

(Luật số 75-624 ngày 11 tháng 7 năm 1975, Điều 47 Công báo ngày 13 tháng 7 năm 1975, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 1976)

(Luật số 79-1131 ngày 20 tháng 12 năm 1979, Điều 62 Công báo ngày 29 tháng 12 năm 1972, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 1980)

(Luật số 80-2 ngày 01 tháng 4 năm 1980, Điều 1 Công báo ngày 05 tháng 01 năm 1981)

(Luật số 84-1150 ngày 21 tháng 12 năm 1984, Điều 2 Công báo ngày 22 tháng 12 năm 1984)

(Luật số 85-98 ngày 25 tháng 01 năm 1985, Điều 219-i và Điều 243 Công báo ngày 26 tháng 01 năm 1985)

(Luật số 85-835 ngày 07 tháng 8 năm 1985, Điều 7 Công báo ngày 08 tháng 8 năm 1985, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 1986)

(Luật số 89-469 ngày 10 tháng 7 năm 1989, Điều 8 Công báo ngày 11 tháng 7 năm 1989, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 1990)

(Luật số 92-1336 ngày 16 tháng 12 năm 1992, Điều 114 Công báo ngày 23 tháng 12 năm 1992, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 1994)

(Luật số 94-475 ngày 10 tháng 6 năm 1994, Điều 93 Công báo ngày 11 tháng 6 năm 1994, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 1994)

(Luật số 2002-1138 ngày 09 tháng 9 năm 2002, Điều 15 và Điều 36 Công báo ngày 10 tháng 9 năm 2002)

(Luật số 2004-204 ngày 09 tháng 3 năm 2004, Điều 200 Công báo ngày 10 tháng 3 năm 2004, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2004)

Cơ quan lý lịch quốc gia ứng dụng tin học bao gồm một hay nhiều trung tâm xử lý hoạt động dưới sự chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ tư pháp. Cục tiếp nhận những thông tin về cá nhân sau đây sinh ra tại pháp, sau khi kiểm tra căn cước của mỗi cá nhân qua trung tâm đăng ký căn cước quốc gia. Số căn cước không có giá trị sử dụng như là cơ sở uy nhất để kiểm tra danh tính:

1o Người bị kết án sau phiên tòa tranh tụng, và bất kỳ người bị kết án vắng mặt không bị bác do nộp đơn kháng cáo, áp dụng đối với tội nghiên trọng, tội ít nghiêm trọng, hay mức thứ năm của tội vi cảnh, cũng như tuyên bố có tội được đi kèm việc miễn hình phạt hoặc hoãn kết án, ngoại trừ khi đưa quyết định vào giấy chứng nhận số 1 được loại trừ theo quy định tại Điều 139-59 của Bộ luật hình sự;

2o Kết án theo thủ tục tranh tụng và kết án vắng mặt không bị bác bỏ do nộp đơn kháng cáo cho mức thứ nhất trong bốn mức của tội vi cảnh, khi cấm quyền, truất quyền và không có năng lực để bị xử phạt cả hình phạt chính hay hình phạt bổ sung;

3o Quyết định được áp dụng theo Điều 8, Điều 15, Điều 15-1, Điều 16, Điều 16 bis và Điều 28 của Nghị định số 45-174 ngày 02 tháng 02 năm 1945 đã được sửa đổi, để giám sát người chưa thành niên phạm tội;

4o Quyết định kỷ luật được áp dụng bởi cơ quan tư pháp và cơ quan hành chính dẫn đến hoặc áp dụng cho trường hợp tuyên bố không có năng lực pháp luật;

5o Bản án ghi rõ việc phá sản thông thường của thể nhân, phá sản của cá nhân, hoặc cấm quyền theo quy định tại Điều 192 Luật số 85-98 ngày 25 tháng 01 năm 1985, điều chỉnh hợp nhất pháp lý và thanh khoản kinh doanh.

6o Những bản án truất quyền của cha mẹ hoặc hủy bỏ toàn bộ hoặc một phần các quyền có liên quan.

7o Quyết định trục xuất được áp dụng đối với người nước ngoài;

8o Bản án do Tòa án nước ngoài ngoài kết án theo theo quy định của công ước hay hiệp định quốc tế hoặc Bản án có hiệu lực tại Pháp, được thông báo tới cơ quan có thẩm quyền của Pháp sau khi đã chuyển giao người bị kết án.

9o Đình chỉ truy tố có điều kiện, trong đó việc thi hành được chứng thực bởi Công tố viên cấp quận.
Điều 768-1

(Được bổ sung tại Luật số 92-1336 ngày 16 tháng 12 năm 1992, Điều 113 Công báo ngày 23 tháng 12 năm 1992, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 1994)

Cơ quan lý lịch tư pháp quốc gia tiếp nhận những thông tin sau đây về pháp nhân, sau khi kiểm tra căn cước thông qua đăng bạ danh mục toàn quốc cho các các doanh nghiệp và công việc kinh doanh:

1o Những bản án tranh tụng và bản án vắng mặt không bị bác bỏ do việc nộp đơn kháng cáo, được áp dụng cho tội nghiêm trọng, ít nghiêm trọng, mức thứ năm của tội vi cảnh bởi bất kỳ Tòa án hình sự nào;

2o Những bản án tranh tụng và bản án vắng mặt không bị bác bỏ do việc nộp đơn kháng cáo, cho mức thứ nhất trong bốn mức của tội vi cảnh kèm theo một biện pháp cấm quyền quyền, truất quyền,tuyên bố không có năng lực hoặc quyền bị hạn chế để bị xử phạt cả hình phạt chính và hình phạt bổ sung;

3o Tuyên bố có tội nhưng được việc miễn hình phạt hoặc tuyên hoãn tuyên hình phạt, có kèm hoặc không cùng với lệnh của Tòa án;

4o Hình phạt do Tòa án nước ngoài tuyên theo quy định của Công ước và hiệp định quốc tế được thông báo cho Cơ quan có thẩm quyền của Pháp.

Những nguyên tắc thi hành của điều này do Nghị định của Hội đồng nhà nước quy định.
Điều 769

(Luật số 75-624 ngày 11 tháng 7 năm 1975, Điều 48 Công báo ngày 13 tháng 7 năm 1975, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 1976)

(Luật số 84-1150 ngày 21 tháng 12 năm 1984, Điều 3 Công báo ngày 22 tháng 12 năm 1984)

(Luật số 92-1336 ngày 16 tháng 12 năm 1992, Điều 116 Công báo ngày 23 tháng 12 năm 1992, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 1994)

(Luật số 94-475 ngày 10 tháng 6 năm 1994, Điều 91 Công báo ngày 11 tháng 6 năm 1994, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 1994)

(Luật số 2002-1138 ngày 09 tháng 9 năm 2002, Điều 36 Công báo ngày 10 tháng 9 năm 2002)

(Luật số 2003-495 ngày 12 tháng 6 năm 2003, Điều 4 VI Công báo ngày 13 tháng 6 năm 2003)

(Luật số 2004-204 ngày 09 tháng 3 năm 2004, Điều 162 III, Điều 201 Công báo ngày 10 tháng 3 năm 2004, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2005)

Đưa vào lý lịch tư pháp những nội dung sau: hình phạt hoặc miễn hình phạt áp dụng sau khi hoãn hình phạt, đặc xá, chuyển đổi hoặc miễn giảm hình phạt, quyết định tạm hoãn hoặc ra lệnh thi hành hình phạt lần đầu, quyết định được áp dụng theo quy định tại đoạn 2 của Điều 728-4 hoặc đoạn 1 của Điều 728-7, những quyết định hủy bỏ và tha có điều kiện, quyết định tạm đình chỉ hình phạt, quyết định hoãn hoặc đình chỉ lệnh trục xuất cũng như ngày hết hạn hoặc ngày nộp tiền phạt.

Phải xóa khỏi lý lịch tư pháp những tài liệu sau: phiếu ghi án hình sự liên quan đến hình phạt được xóa do ân xá, được Tòa án ra quyết định xóa án hoặc theo quy định của luật, hoặc được sửa đổi phù hợp với quyết định đính chính Bản án hình sự. Điều này cũng được áp dụng đối với phiếu có ghi việc kết án trên bốn mươi năm trước và phiếu này không ghi tiếp việc kết án mới về hình phạt đối với tội nghiêm trọng hoặc tội ít nghiêm trọng.

Đưa ra khỏi hồ sơ hình sự những tài liệu sau đây:

1o Bản án có ghi việc phá sản, việc cấm quyền đối với cá nhân theo quy định tại Điều 192 của Luật số 85-98 ngày 25 tháng 01 năm 1985 khi những biện pháp này được xóa bởi Bản án kết thúc thủ tục tố tụng do khoản được chưa trả, do xóa án hoặc sau 5 năm kể từ ngày những Bản án này không bị kháng cáo; và Bản án quy định phá sản đối với thể nhân, sau khi hết thời hạn 5 năm kể từ ngày Bản án không bị kháng nghị hoặc sau khi tuyên án dẫn đến việc phục hồi;

Tuy nhiên, khi thời hạn phá sản hay cấm cá nhân trên 5 năm, thì trong thời hạn này các biện pháp được áp dụng vẫn được đưa vào phiếu ghi án;

2o Quyết định kỷ luật đã được xóa;

3o Bản án cho hưởng án treo toàn bộ hay một phần, cùng hoặc không cùng với hình phạt thử thách sau khi hết thời hạn được quy định tại Điều 133-13 và Điều 133-14 của bộ luật hình sự tính từ ngày Bản án được coi là không tồn tại;

4o Việc miễn hình phạt sau thời hạn 3 năm kể từ ngày Bản án không bị kháng cáo;

5o Bản án về tội vi cảnh, sau thời hạn 3 năm kể từ ngày Bản án không bị kháng cáo; sau bốn năm nếu kể từ khi tái phạm tội vi cảnh mà hành vi tái phạm này cấu thành tội ít nghiêm trọng;

6o Liên quan đến việc đình chỉ truy tố có điều kiện sau thời hạn 3 năm kể từ khi thi hành điều kiện được ghi trong Bản án, người phạm tội trong thời hạn đó không bị kết án về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng hoặc được đình chỉ truy tố có điều kiện.

7o Phiếu ghi án ghi rõ những biện pháp được áp dụng theo quy định tại Điều 8, 15, 15-1, 16, 16 bis và Điều 28 của Nghị định số 45-174 ngày 02 tháng 02 năm 1945 sau thời hạn ba tháng kể từ ngày biện pháp này được áp dụng. Trong thời hạn này, người này không bị kết án về tội nghiêm trọng, hoặc tội ít nghiêm trọng, hoặc bị đình chỉ truy tố có điều kiện, hoặc bị áp dụng bất kỳ biện pháp mới nào khác theo quy định tại nghị định trên.


Điều 769-1

(Được bổ sung tại Luật số 92-1336 ngày 16 tháng 12 năm 1992, Điều 113 Công báo ngày 23 tháng 12 năm 1992, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 1994)

Quyết định sửa đổi theo quy định tại đoạn 1 của Điều 769 được đưa vào phiếu ghi án hình sự của pháp nhân.

Đoạn 2 của Điều 769 được áp dụng cho việc kết án đối với pháp nhân.
Điều 770

(Luật số 70-643 ngày 17 tháng 7 năm 1970, Điều 31 Công báo ngày 19 tháng 7 năm 1970)

Sau khi có quyết định xử phạt người chưa thành niên dưới mười tám tuổi, nếu người này đã cải tạo tốt thì sau ba năm kể từ ngày có quyết định đó, ngay cả khi người chưa thành niên đã đến tuổi thành niên, Tòa án vị thành niên có thể, chủ động hay theo yêu cầu của đương sự hay của Viện công tố, ra quyết định hủy phiếu lý lịch tư pháp ghi hình phạt.

Quyết định của Tòa án người chưa thành niên phạm tội là quyết định cuối cùng. Khi lệnh rút phiếu ghi án được ban hành thì những quyết định ban đầu không còn trong hồ sơ. Phiếu có liên quan đến yêu cầu rút phải được hủy.

Tòa án nơi truy tố ban đầu, nơi cư trú hiện tại của người chưa thành niên hoặc nơi sinh ra có thẩm quyền giải quyết đơn yêu cầu hủy phiếu lý lịch tư pháp.

Nếu người bị kết án tù tuổi từ mười tám đến hai mốt mà cải tạo tốt thì Tòa án có thể quyết định hủy phiếu lý lịch tư pháp ghi bản án khi hết thời hạn ba năm kể từ ngày ra bản án. Tuy nhiên Tòa án chỉ có thể ra quyết định hủy sau khi đương sự đã chấp hành xong hình phạt tù, đã nộp tiền phạt và khi hết thời hạn chấp hành các hình phạt bổ xung.

Trong vụ án được quy định ở đoạn trước, việc hủy phiếu án hình sự do người bị kết án yêu cầu bằng đơn được thực hiện theo đúng thẩm quyền nguyên tắc tố tụng được quy định tại đoạn 2 và đoạn 3 của Điều 778.


Điều 771

(Luật số 80-2 ngày 01 tháng 4 năm 1980, Điều 2 Công báo ngày 05 tháng 01 năm 1981)

Cơ quan lý lịch tư pháp quốc gia được tự động tiếp nhận những Bản án, quyết định sơ thẩm hoặc Bản án bị kháng cáo và Bản án được để cập ở Điều 768 của Bộ luật này, những người có liên quan sinh ra ở nước ngoài và những có mà giấy chứng sinh không được tìm thấy hoặc căn cước của họ có nghi ngờ.


Điều 772

Quân đội được thông báo qua việc gửi bản sao phiếu án hình sự của bất kỳ người bị kết án nào hoặc quyết định có ảnh hưởng đến việc nhập ngũ của những người trong diện nghĩa vụ quân sự.

Quân đội cũng được thông báo về bất kỳ sự thay đổi nào trong phiếu án hình sự hoặc trong Bản án hình sự theo quy định tại Điều 769 và Điều 770.
Điều 773

(Luật số 80-2 ngày 01 tháng 4 năm 1980, Điều 2 Công báo ngày 05 tháng 01 năm 1981)

Cơ quan lý lịch tư pháp quốc gia được tự động trao đổi căn cước của người bị áp dụng quyết định ghi rõ việc đưa việc tước quyền bầu cử cho Viện quốc gia về thống kê và phân tích kinh tế.


Điều 773-1

(Luật số 80-2 ngày 01 tháng 4 năm 1980, Điều 2 Công báo ngày 05 tháng 01 năm 1981)

Mỗi bản sao phiếu án hình sự ghi hình phạt tù áp dụng đối với tội nghiêm trọng hoặc tội ít nghiêm trọng được gửi vào hồ sơ Cảnh sát tư pháp do Bộ trưởng Bộ nội vụ quản lý. Việc tham khảo hồ sơ được lưu trữ đặc biệt chỉ giành cho cơ quan tư pháp, cho Cảnh sát và cho lực lượng hiến binh.

Người bị kết án được xóa do ân xá, do phục hồi, do quy định của luật, do quyết định tư pháp, thì bản án được xóa khỏi hồ sơ theo dõi của Cảnh sát tư pháp.
Điều 774

(Luật số 70-643 ngày 17 tháng 7 năm 1970, Điều 31 Công báo ngày 19 tháng 7 năm 1970)

(Luật số 75-624 ngày 11 tháng 7 năm 1975, Điều 49 Công báo ngày 13 tháng 7 năm 1975, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 1976)

Báo cáo đầy đủ thể ghi Bản án hình sự được áp dụng cho cùng người được tiếp nhận trên giấy chứng nhận số 1 đươc giao cho những cơ quan tư pháp. Thẻ ghi không có dữ liệu hình sự thì giấy chứng nhận số 1 phải ghi là “không”.


Điều 774-1

(Được bổ sung tại Luật số 92-1336 ngày 16 tháng 12 năm 1992, Điều 119 Công báo ngày 23 tháng 12 năm 1992, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 1994)

Tất cả nội dung phiếu lý lịch tư pháp hình sự áp dụng cho cùng một người được tập hợp đưa vào giấy chứng nhận số 1 và giấy chứng nhận này chỉ được cấp cho cơ quan tư pháp.

Khi không có phiếu nào trong lý lịch tư pháp hình sự thì giấy chứng nhận số 1 phải ghi là “không”.
Điều 775

(Luật số 70-643 ngày 17 tháng 7 năm 1970, Điều 31 Công báo ngày 19 tháng 7 năm 1970)

(Luật số 85-98 ngày 25 tháng 01 năm 1985, Điều 219-ii và Điều 243 Công báo ngày 26 tháng 01 năm 1985)

(Luật số 85-1407 ngày 30 tháng 12 năm 1985, Điều 80 và điều 94 Công báo ngày 37 tháng 07 năm 1985, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 1986)

(Luật số 89-461 ngày 06 tháng 7 năm 1989, Điều 13 Công báo ngày 08 tháng 7 năm 1989, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 12 năm 1989)

(Luật số 92-1336 ngày 16 tháng 12 năm 1992, Điều 120 Công báo ngày 23 tháng 12 năm 1992, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 1994)

(Luật số 98-468 ngày 17 tháng 6 năm 1998, Điều 41 Công báo ngày 18 tháng 6 năm 1998)

(Luật số 2002-1138 ngày 09 tháng 9 năm 2002, Điều 15 và Điều 36 Công báo ngày 10 tháng 9 năm 2002)

(Luật số 2005-882 ngày 02 tháng 8 năm 2005, Điều 43 Công báo ngày 03 tháng 8 năm 2005)

Giấy chứng nhận số 2 có nội dung của tất cả các phiếu lý lịch tư pháp hình sự được áp dụng cho cùng một người, ngoài trừ những người có liên quan theo những quyết định dưới đây:

1o Quyết định được ban hành theo quy định tại các Điều 2, Điều 8, Điều 15-1, Điều 16, Điều 16 bis, Điều 18 và điều 25 của Nghị định số 45-174 ngày 02 tháng 02 năm 1945 đã được bổ sung, để giám sát người chưa thành niên phạm tội;

2o Bản án đưa vào hồ sơ đã được đưa ra khỏi giấy chứng nhận số 2 theo quy định tại Điều 775-1;

3o Bản án đối với các tội vi cảnh;

4o Bản án treo cùng hoặc không cùng với hình phạt thử thách sau khi coi Bản án này không tồn tại; tuy nhiên biện pháp giám sát tư pháp - xã hội theo quy định tại Điều 131-36-1 của Bộ luật hình sự hoặc hình phạt cấm chi trả hoặc lao động tình nguyện có liên quan với người chưa thành niên được áp dụng, quyết định tiếp tục được đưa vào giấy chứng nhận số 2 trong thời hạn của biện pháp này;

5° hủy bỏ

6° Bản án theo quy định tại Điều 343 của Bộ luật tư pháp quân sự được áp dụng;

7° hủy bỏ

8° hủy bỏ

9° Những quy định thông báo việc mất các quyền của cha mẹ;

10° Hủy bỏ hoặc thu hồi các lệnh bắt buộc;

11° Bản án được áp dụng mà không cho áp dụng án treo theo quy định từ Điều 131-5 đến Điều 131-11 của Bộ luật hình sự sau 5 năm kể từ ngày Bản án có hiệu lực. Thời hạn này được giảm xuống 3 năm đối với Bản án là hình phạt theo ngày.

Tuy nhiên nếu cấm do thời hạn, không đủ tiêu chuẩn hay năng lực được áp dụng không có đình chỉ theo quy định từ Điều 131- 5 đến Điều 131-11 của Bộ luật hình sự trên thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định cuối cùng. Thời hạn này được giảm xuống 3 năm đối với hình phạt tiền theo ngày.

Tuy nhiên, nếu thời hạn cấm, không đủ tiêu chuẩn hay không có năng lực được áp dụng theo quy định từ Điều 131- 10 đến Điều 131-11 quá 5 năm, thì Bản án vẫn nằm trên giấy chứng nhận số 2 trong cùng thời hạn này;

12° Tuyên bố có tội kèm theo việc miễn hình phạt hoặc hoãn kết án;

13° Bản án của Tòa án nước ngoài;

14° Việc đình chỉ truy tố theo điều kiện được quy định tại Điều 768.

15° Trừ khi Thẩm phán ra Bản án cụ thể có nêu rõ lý do, Bản án đối với các tội ít nghiêm trọng quy định tại Thiên IV của quyển IV Bộ luật thương mại.

Các mẫu của giấy chứng nhận số hai được đưa ra trong các trường hợp có tranh chấp liên quan đến việc đăng ký các danh sách bầu cử gồm chỉ những quyết định có liên quan đến việc không đủ tiêu chuẩn thực hiện quyền bầu cử.

Khi không có thẻ có liên quan đến những quyết định được ghi chú trong giấy chứng nhận số 2 của Bản án hình sự, thì được đánh dấu “không”.
Điều 775-1-A

(Luật số 92-1336 ngày 16 tháng 12 năm 1992, Điều 121 Công báo ngày 23 tháng 12 năm 1992, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 1994)

(Nghị định số 2000-916 ngày 19 tháng 9 năm 2000, Điều 3 Công báo ngày 22 tháng 9 năm 2000, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2002)

Giấy chứng nhận số 2 của pháp nhân có nội dung của các phiếu được áp dụng đối với pháp nhân, ngoài trừ liên quan đến các quyết định dưới đây:

1° Bản án, mà Bản án đó được quy định đưa ra khỏi phiếu theo quy định tại Điều 775-1;

2° Bản án đối với tội vi cảnh, hoặc có hình phạt tiền lên đến 30.000 Euro;

3° Bản án được đình chỉ sau khi Bản án được coi như không tồn tại;

4° Tuyên bố có tội kèm theo việc miễn hình phạt hoặc hoãn kết án;

5° Bản án của Tòa án nước ngoài.

Khi không có thẻ án hình sự nào có liên quan đến các quyết định được ghi chú trong giấy chứng nhận số 2 của Bản án hình sự, thì được đánh dấu “không”.
Điều 775-1

(Luật số 75-624 ngày 11 tháng 7 năm 1975, Điều 51 Công báo ngày 13 tháng 7 năm 1975, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 1976)

(Luật số 92-1336 ngày 16 tháng 12 năm 1992, Điều 122 Công báo ngày 23 tháng 12 năm 1992, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 1994)

(Luật số 2004-204 ngày 09 tháng 3 năm 2004, Điều 202 Công báo ngày 10 tháng 3 năm 2004)

Tòa án có thể tuyên không ghi Bản án trên giấy chứng nhận số 2, hoặc tại thời điểm kết án, hoặc bằng một quyết định sau ngày nhận đơn của người bị kết án, điều này được điều tra và được quyết định theo thẩm quyền và những nguyên tắc tố tụng được quy định tại Điều 702-1 và Điều 703.

Việc loại bỏ việc viện dẫn Bản án từ giấy chứng nhận số 2 được thực hiện cùng với việc dỡ bỏ tất cả các lệnh cấm quyền, truất quyền, không đủ năng lực pháp luật được phát sinh từ việc kết án, hoặc bất kỳ việc nào khác.

Những quy định tại điều này không được áp dụng đối với người bị kết phạm tội theo quy định tại Điều 706-47.


Điều 775-2

(Được bổ sung tại Luật số 88-828 ngày 20 tháng 7 năm 1988, Điều 34 công báo ngày 21 tháng 7 năm 1988)

Những người bị kết án mà không được xóa án thì sau khi nộp đơn, có thể không ghi Bản án vào Phiếu lý lịch tư pháp số 2, theo thẩm quyền được quy định tại điều luật trước, sau thời hạn không quá 20 năm kể từ ngày người bị kết án được thả tự do, hoặc được tha khi lệnh tha này không bị hủy bỏ kèm theo điều kiện những người này không bị kết án về tội nghiêm trọng và tội ít nghiêm trọng kể từ ngày được thả tự do.


Điều 776

(Luật số 85-98 ngày 25 tháng 01 năm 1985, Điều 219-iii và Điều 243 Công báo ngày 26 tháng 01 năm 1985)

(Luật số 2002-3 ngày 03 tháng 01 năm 2002, Điều 12 Công báo ngày 04 tháng 01 năm 2002)

(Luật số 2004-204 ngày 09 tháng 3 năm 2004, Điều 203 và Điều 204 Công báo ngày 10 tháng 3 năm 2004)

Phiếu lý lịch tư pháp số 2 trong Bản án hình sự được giao:

1° cho Quận trưởng và cơ quan hành chính công của nhà nước để giải quyết việc tuyển dụng lao động, cho đề nghị, cho vinh dự, cho những nỗ lực, cho việc công, cho người phục vụ công, cho quá trình tố tụng chặt chẽ, hoặc cho kết nối với việc mở trường tư, và cho kết nối với yêu cầu chứng nhận, cũng như cho làm sáng tỏ những vi phạm pháp luật hình sự để xác minh bằng các phương tiện báo cáo chính thức;

2° cho cơ quan quân sự để cho việc tiếp nhận người nhập ngũ theo luật định, cho việc đăng ký hải quân, và cho những người nộp đơn vào danh sách tình nguyện, và cho cơ quan công quyền có thẩm quyền tư pháp trong sự kiện tranh chấp liên quan đến việc thực thi quyền bầu cử hoặc sự tồn tại của việc không có năng lực để làm việc trong cơ quan hình thành do bầu cử công được quy định tại Điều 194 của Luật số 85-98 ngày 25 tháng 01 năm 1985;

3° cho cơ quan hành chính và pháp nhân trong danh sách được quy định tại Điều 179 của Nghị định của Hội đồng nhà nước cũng như cho các cơ quan hành chính và tổ chức chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giám sát việc thi hành hoạt động chuyên môn và hoạt động xã hội mà bị ảnh hưởng của việc hạn chế trên chỉ trên cơ sở tồn tại của Bản án hình sự;

4° cho Chánh án Tòa án thương mại để giải quyết phá sản và giải quyết tư pháp, và cho những Thẩm phán chịu trách nhiệm giám sát đăng ký thương mại trên việc áp dụng cho việc đăng ký thương mại sau khi đơn đã được đăng ký thương mại.

Những người quản lý của pháp nhân, hoặc được thiết lập bởi luật công hoặc luật tư để thi hành hoạt đông văn hóa, giáo dục, xã hội theo các quy định của điều luật L.312-1 của Bộ luật hành động xã hội và gia đình có liên quan đến người chưa thành niên mà được nhận giấy chứng nhận số 2 của Bản án hình sự chỉ với mục đích tuyển dụng một người nào đó. Chứng chỉ này không ghi bất kỳ việc kết án nào. Danh sách những pháp nhân như vậy được quy định bởi Nghị định của Bộ trưởng Bộ tư pháp hoặc của các Bộ trưởng có liên quan.
Điều 776-1

(Được bổ sung tại Luật số 92-1336 ngày 16 tháng 12 năm 1992, Điều 123 Công báo ngày 23 tháng 12 năm 1992, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 1994)

(Luật số 2003-706 ngày 01 tháng 8 năm 2003, Điều 46 Công báo ngày 02 tháng 8 năm 2003)

Phiếu lý lịch tư pháp số 2 của Bản án hình sự về pháp nhân được giao:

1° cho Quận trưởng, cho những cơ quan hành chính nhà nước và những cơ quan công quyền giải quyết cùng với những đề nghị hoặc nỗ lực về thẩm quyền của việc công hoặc việc phục vụ công;

2° cho cơ quan hành chính chịu trách nhiệm bãi bỏ những cá nhân không phù hợp vỡi những ngành nông nghiệp, thương mại, công nghiệp, kinh doanh;

3° cho Chánh án Tòa án thương mại giải quyết phá sản và giải quyết tư pháp và cho những Thẩm phán chịu trách nhiệm giám sát việc đăng ký thương mại sau khi đơn đã được đăng ký thương mại.

4° cho Hội đồng giám sát hoạt động trao đổi chứng khoán liên quan đến bất kỳ pháp nhân thực hiện việc kháng cáo công cho việc đặt cọc các tiền tiết kiệm.


Điều 777

(Luật số 70-643 ngày 17 tháng 7 năm 1970, Điều 31 Công báo ngày 19 tháng 7 năm 1970)

(Luật số 75-624 ngày 11 tháng 7 năm 1975, Điều 52 Công báo ngày 13 tháng 7 năm 1975, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 1976)

(Luật số 92-1336 ngày 16 tháng 12 năm 1992, Điều 124 Công báo ngày 23 tháng 12 năm 1992, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 1994)

(Luật số 98-468 ngày 17 tháng 6 năm 1998, Điều 41 Công báo ngày 18 tháng 6 năm 1998)

Phiếu lý lịch tư pháp số 3 có các nội dung đối với việc những người bị kết án dưới đây về các tội nghiêm trọng hoặc ít nghiêm trọng mà không được miễn ghi vào phiếu lý lịch tư pháp số 2:

1° Hình phạt tù giam không quá hai năm mà không được hưởng án treo hoặc không phải chấp hành toàn bộ do hậu quả của việc hủy bỏ hoặc đình chỉ;

2° Hình phạt tù giam của loại được xem xét tại điểm 1° ở trên và không quá hai năm, khi Tòa án ra lệnh được đề cập trên giấy chứng nhận số 3;

3° Bản án quy định việc cấm quyền, truất quyền, không có năng lực năng lực pháp luật, theo quy định tại từ Điều 131-6 đến 131-11 của Bộ luật hình sự, cho thời hạn cấm, không đủ tiêu chuẩn hoặc không có năng lực.

4° Những quyết định áp dụng biện pháp tư pháp - xã hội được quy định tại Điều 131-36-1 của Bộ luật hình sự hoặc những Bản án cấm chi trả hoặc lao động tình nguyện liên quan đến người chưa thành niên phạm tội, cho suốt quá trình của biện pháp này;

Phiếu lý lịch tư pháp số 3 có thể được đương sự có liên quan yêu cầu cấp. Trong bất kỳ hoàn cảnh nào, phiếu này không được giao cho bên thứ ba.



tải về 3.81 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   41   42   43   44   45   46   47   48   49




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương