BỘ CÔng thưƠng số: 51/2008/QĐ-bct cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam


Điều 23. Nổ mìn trong giếng khoan dầu khí



tải về 1.88 Mb.
trang6/17
Chuyển đổi dữ liệu31.07.2016
Kích1.88 Mb.
#11388
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   17

Điều 23. Nổ mìn trong giếng khoan dầu khí

1. Quy định chung

a) Đơn vị thực hiện dịch vụ bắn nổ phải thiết lập phương án, bản đánh giá rủi ro và quy trình làm việc an toàn được lãnh đạo đơn vị phê duyệt. Người phụ trách công tác bắn nổ mìn (chỉ huy nổ mìn) phải thống nhất chi tiết với lãnh đạo giàn về các bước tiến hành, các phương án xử lý tình huống bất thường, các yêu cầu về vị trí triển khai công việc bắn nổ và các công tác an toàn liên quan. Phải có lệnh của đại diện giàn cho phép thực hiện công việc nổ mìn.

b) Chỉ huy nổ mìn phải thực hiện các thủ tục sau:

- Phổ biến cho các thành viên trong đội dịch vụ nổ mìn về thao tác nổ mìn phải thực hiện, các nguy cơ về nổ, khí độc và các biện pháp an toàn, trách nhiệm của từng người khi thao tác nổ mìn;

- Thiết lập khu vực lắp, dỡ thiết bị bắn mìn và khu vực để VLNCN tạm thời trước khi tháo lắp. Khu vực này phải cách các khu vực hoạt động khác ít nhất 15 m, khoảng cách này có thể nhỏ hơn nếu khu vực tháo lắp thiết bị bắn nổ được bao kín bằng các cấu trúc chịu được sự phá hủy khi nổ của VLNCN đem ra sử dụng;

- Chỉ định khu vực sơ tán trong các trường hợp khẩn cấp, khu vực sử dụng ngọn lửa trần, hút thuốc cách xa khu vực lắp dỡ, để VLNCN ít nhất 25 m;

- Đặt báo hiệu “Nổ mìn – Nguy hiểm”, căng dây cảnh báo xung quanh khu vực đã chỉ định và các yêu cầu cấm sử dụng thiết bị thu, phát sóng điện từ tần số radio cầm tay.

c) Chỉ được để tại khu vực đã thiết lập lượng VLNCN đủ dùng cho một đợt bắn nổ trong ngày. Trước khi lắp bộ phận kích nổ, kíp nổ hoặc phụ kiện nổ không được để trong khu vực tháo, lắp cùng với thiết bị bắn nổ đã nạp mìn. Chỉ được mở bao gói các VLNCN cần dùng ngay cho việc lắp thiết bị bắn nổ.

d) VLNCN thừa sau khi lắp phải được bao gói lại và để trong thùng chứa riêng, các mảnh dây nổ, thuốc nổ rơi vãi thu dọn phải đóng gói để trong thùng chứa khác với các loại rác thải bao bì rỗng, dây dẫn…. Ngay sau khi kết thúc quá trình lắp thiết bị bắn nổ, toàn bộ phế thải, VLNCN thừa phải được di chuyển ra khỏi khu vực tháo lắp đến nơi bảo quản; phế thải phải được vận chuyển về đất liền để tiêu hủy theo quy định.

đ) Thiết bị điều khiển bắn mìn dùng điện (máy bắn mìn) ở trạm đo phải có mạch an toàn để thực hiện việc ngắt toàn bộ các đường cấp và nối chung vào vỏ cáp thông qua điện trở có trị số 5000 Ω. Máy bắn mìn phải có khóa an toàn do chỉ huy nổ mìn quản lý nhằm ngăn ngừa sự đóng mạch điện bất thường ngoài ý muốn. Các đường cấp điện phải có giàn đỡ bảo vệ khỏi thiệt hại do các hoạt động trên giàn gây ra.

e) Hệ thống tiếp địa phải bảo đảm nối chắc chắn máy bắn mìn với các chi tiết ống chống, bộ thiết bị đầu giếng, giàn… thông qua cáp đồng và mỏ kẹp chữ “C”.

g) Kíp điện dùng trong nổ mìn dầu khí phải có điện trở sợi đốt lớn hơn 50 Ω và dòng an toàn (dòng không gây nổ kíp) không thấp hơn 200 mA hoặc thuộc loại kích nổ điện áp cao. Các dụng cụ đo, kiểm tra mạng nổ, kíp điện phải tuân theo yêu cầu quy định tại khoản 3, Điều 19 Quy chuẩn này hoặc phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất nếu hướng dẫn này đưa ra các yêu cầu an toàn cao hơn. Kíp điện đã tháo khỏi bao gói phải luôn đặt trong ống bảo vệ khi đo kiểm tra và trước khi đấu lắp vào thiết bị bắn nổ.

Bộ tụ phóng điện của máy nổ mìn phải được trang bị điện trở tiêu áp xuống dưới 50 % ngưỡng điện áp kích nổ trong vòng 60 giây.

h) Các phụ kiện kích nổ kiểu cơ hoặc thủy lực phải được thử nghiệm chịu được ở các điều kiện nhiệt độ và áp suất tương tự điều kiện thực tế của giếng khoan.

i) Phải có hệ thống thông tin liên lạc phù hợp giữa khu vực để máy bắn mìn và khu vực thao tác tháo, lắp thiết bị bắn nổ, các khu vực liên quan trên giàn khoan.

k) Đối với giếng khoan có áp suất, phải thực hiện đo và cân bằng, kiểm soát áp suất trước khi lắp thiết bị bắn nổ đã nạp mìn vào bộ phận thả mìn. Trong quá trình bắn nổ mìn, nếu xuất hiện có sự bất thường về áp suất trong giếng cần tiến hành điều chỉnh và kiểm soát áp suất trước khi tiến hành tiếp tục công việc. Những người không liên quan phải ra khỏi khu vực nguy hiểm một khoảng cách ít nhất 25 m.

Các thiết bị thả trong giếng khoan phải được thiết kế để có thể thông, giảm áp bên trong thiết bị khi kéo ra khỏi giếng khoan.

2. Nổ mìn bằng cáp điện

a) Thông báo và đặt biển báo “Nguy hiểm nổ mìn - Tắt thiết bị thu phát Radio”. Phải có biển báo khu vực nguy hiểm và hàng rào cách ly.

Tạm ngừng hoạt động các trạm thu, phát sóng trong vùng nguy hiểm. Phải ngắt nguồn điện của thiết bị thu phát sóng để tránh kích hoạt khi có cuộc gọi đến.

Tàu chở hàng và các loại tàu khác, máy bay trực thăng không được phép đến giàn trong khi bắn nổ, không tiến hành công việc nếu trong vùng nguy hiểm có các trạm thu, phát sóng cao tần, trong khi có bão, sấm chớp, mưa to và phải báo cáo với lãnh đạo đơn vị, người đại diện giàn.

b) Thực hiện chống dòng rò điện bằng các biện pháp sau:

- Ngưng việc hàn cắt bằng điện, cách ly điện động cơ đỉnh giàn và thiết bị chống ăn mòn giàn (nếu có);

- Kiểm tra và tiếp đất cho các thiết bị: máy phát điện, trạm đo…;

- Kiểm tra điện thế xoay chiều và một chiều giữa hệ thống ống chống và giàn khoan điện thế cho phép phải nhỏ hơn 0.25 V (kiểm tra bằng vôn kế trước khi lắp, cực dương phải gắn vào giàn khoan);

- Tiến hành tiếp đất từ ống chống tới giàn và trạm đo;

- Thực hiện kiểm tra hệ thống mạng bắn nổ, kíp nổ bằng dụng cụ quy định, khi kiểm tra phải đảm bảo không có VLNCN gần khu vực thử;

- Thông qua mạch an toàn, ngắt toàn bộ các nguồn điện 1 chiều và xoay chiều từ máy bắn mìn ở trạm đo đến giàn, tháo khoá an toàn (khóa chính) của trạm đo và người chỉ huy nổ mìn phải cầm giữ chìa khóa của trạm đo;

- Thông báo cho toàn giàn và ngừng các công việc nguy hiểm theo giấy phép làm việc, đưa những người không có phận sự ra khỏi khu vực nguy hiểm.

c) Lắp, đấu nối thiết bị bắn mìn theo trình tự sau:

- Tiến hành kiểm tra lại điện thế giữa ống chống, giàn khoan đảm bảo ≤ 0,25V;

- Kiểm tra lại chìa khóa an toàn đã quản lý đúng quy định bên ngoài trạm đo;

- Nối đầu cáp điện và các thiết bị phụ trợ với thiết bị bắn nổ;

- Tháo kíp khỏi bao gói, kiểm tra bảo đảm hai đầu dây dẫn đã nối ngắn mạch với nhau;

- Đặt kíp vào ống bảo vệ và chuyển đến khu vực lắp thiết bị bắn mìn;

- Kiểm tra bảo đảm điện áp bằng 0 giữa các đầu cáp nối kíp trên thiết bị bắn mìn;

- Nối lần lượt các đầu dây kíp nổ với các đầu cáp trên thiết bị bắn mìn, kíp nổ vẫn phải nằm trong ống bảo vệ, dây nối tiếp địa phải được đấu trước;

- Rút kíp khỏi ống bảo vệ và kết nối kíp với dây nổ hoặc thiết bị truyền nổ khác;

- Lắp hoàn chỉnh thiết bị bắn nổ mìn, đảm bảo cách điện, cách nước và chịu được áp suất, nhiệt độ trong giếng khoan.

d) Thả thiết bị bắn mìn và thực hiện khởi nổ

- Thả dần thiết bị bắn mìn với tốc độ theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Chỉ được cấp lại nguồn điện khi thiết bị bắn mìn đã ở độ sâu 60m dưới đáy biển hoặc mặt đất. Khi súng được thả xuống đạt được độ sâu thiết kế phải kiểm tra và so sánh với độ sâu chuẩn đảm bảo chính xác thì mới cho nổ mìn;

Chú thích: Khi thả thiết bị bắn mìn trong nước biển, có thể cấp lại nguồn điện ở độ sâu dưới mực nước biển 60 m nếu hậu quả rủi ro tại độ sâu này đã được đánh giá có thể chấp nhận được và phải được sự chấp thuận của người đại diện giàn khoan.

- Trước khi kích nổ, chỉ huy nổ mìn phải kiểm tra toàn bộ các điều kiện để đảm bảo khởi nổ an toàn thiết bị bắn mìn;

- Chỉ huy nổ mìn thông báo cho toàn giàn và phát lệnh khởi nổ.

đ) Thu hồi thiết bị bắn mìn và xử lý mìn câm.

- Sau khi nổ, khi thiết bị bắn mìn được kéo lên tới 60m dưới mặt đất hoặc đáy biển, phải lập lại các trình tự ngắt nguồn điện, tắt thiết bị thu phát sóng radio như khi thiết bị bắn mìn thả xuống giếng khoan. Không được kéo thiết bị bắn mìn ra khỏi giếng trong thời gian có bão, sấm chớp cũng như khi máy bay trực thăng, tầu thuyền đến giàn;

- Kiểm tra và xả áp suất dư trong thiết bị bắn mìn (nếu có) theo hướng dẫn của nhà sản xuất trước khi đưa ra khỏi miệng giếng;

- Nếu mìn không nổ phải tháo kíp nổ ra khỏi dây nổ hoặc thiết bị truyền nổ và đặt kíp vào trong ống bảo vệ trước khi tháo dây nối ra khỏi mạng nổ mìn. Tiến hành nối ngắn mạch hai đầu dây kíp, rút kíp khỏi ống an toàn và chuyển đến nơi bảo quản theo quy định;

- Tháo mìn câm ra khỏi thiết bị bắn mìn để vào thùng chứa riêng và chuyển đến nơi bảo quản, tiêu huỷ theo quy định.

Chú ý 1: Các lưu ý đặc biệt phải được thực hiện khi thu hồi thiết bị chứa thuốc nổ HMX (cyclo-1,3,5,7-tetramethylene 2,4,6,8-tetranitramine; Octogen) đã ở nhiệt độ > 1500C trong lòng giếng, thiết bị chứa HMX phải được thiết kế đặc biệt để tránh bị biến dạng, nới lỏng khi chịu nhiệt độ > 1500C.

Các thao tác thu hồi thiết bị chứa thuốc nổ HMX đã ở nhiệt độ > 1500C trong lòng giếng phải thực hiện cực kỳ thận trọng và phải được sự thỏa thuận của đại diện giàn, kíp nổ phải được tháo ngay lập tức còn thiết bị bắn mìn phải đặt ở khu vực an toàn ít nhất 24 giờ. Việc tháo mìn ra khỏi thiết bị bắn mìn chỉ được thực hiện tại cơ sở của đơn vị dịch vụ nổ mìn theo hướng dẫn của nhà chế tạo và dưới sự giám sát kỹ thuật viên chuyên ngành.

Chú ý 2: Phải kiểm tra nhiệt độ ngoài vỏ thiết bị bắn mìn đối với mìn câm trong giếng khoan có nhiệt độ cao > 1500C, đề phòng thuốc nổ đang cháy ngầm trong thiết bị bắn mìn khi kéo ra. Nếu thấy vỏ thiết bị bắn mìn nóng bất thường thì phải sơ tán ngay mọi người ra khỏi khu vực nguy hiểm, thông báo cho lãnh đạo giàn và chờ ít nhất 24 tiếng sau mới được tiếp tục công việc.

3) Nổ mìn bằng cần khoan (TCP)

a) Đơn vị thực hiện bắn nổ phải chuẩn bị các phương tiện, vật liệu nổ các điều kiện an toàn tuyệt đối cho công việc bắn nổ, việc kiểm tra bao gồm:

- Xây dựng sơ đồ cụ thể cho việc lắp ráp các thiết bị bắn nổ, kiểm tra tình trạng cơ khí của toàn bộ các chi tiết của thiết bị bắn nổ mìn. Thống nhất phương án với các bộ phận liên quan;

- Kiểm tra chi tiết các đầu tác động kích nổ cơ thủy lực gồm: buồng chứa kíp, kim hoả, các loại chốt, bi hãm và các loại vòng đệm. Cần đập kíp(xà beng) phải có kích thước phù hợp với bộ hạn chế, phía đầu phải lắp tấm đánh dấu bằng đồng, đuôi cần đập phải có cấu tạo phù hợp với thiết bị chụp quả nặng;

- Đầu tác động kích nổ cơ thủy lực phải được thử áp với áp lực gấp 1,2 lần áp lực lớn nhất trong lòng giếng;

- Ống an toàn (spacer) lắp giữa phần đạn nổ trên cùng và đầu tác động kích nổ phải có độ dài ít nhất 3m để đảm bảo định vị bộ mìn dưới mặt giàn khoan.

b) Lắp thiết bị bắn nổ kiểu tác động kích nổ bằng kíp điện

- Thực hiện việc loại trừ dòng rò điện như trình tự lắp thiết bị bắn nổ bằng cáp điện;

- Đưa những người không có phận sự ra khỏi khu vực nguy hiểm cho đến khi lắp xong thiết bị bắn nổ và thiết bị bắn nổ đã hạ xuống 60 m dưới mặt đất hoặc đáy biển. Không được có người ở các vị trí nằm thấp hơn mặt sàn và trong tầm bắn của thiết bị bắn nổ;

- Tháo kíp khỏi bao gói, bảo đảm hai đầu dây dẫn đã nối ngắn mạch;

- Đặt kíp vào ống bảo vệ;

- Kiểm tra bảo đảm điện áp bằng 0 giữa các cọc đấu dây kíp trên thiết bị bắn mìn;

- Gắn kíp nổ vào buồng chứa kíp, lắp cơ cấu bảo vệ và chuyển đến lắp thiết bị bắn nổ;

- Lắp thiết bị bắn nổ bên trên ống an toàn.

c) Lắp thiết bị bắn nổ kiểu tác động cơ thủy lực

Thực hiện tương tự nhưng không phải tiến hành loại trừ dòng rò điện.

d) Thả thiết bị bắn mìn và thực hiện khởi nổ

- Việc thả, bắn mìn bằng cần khai thác phải được kết hợp đồng bộ giữa các bộ phận của Địa vật lý giếng khoan, khai thác, khoan và sửa giếng tuân thủ theo các chương mục đã được lập trong phương án;

- Tốc độ thả thiết bị bắn mìn TCP theo hướng dẫn của nhà sản xuất nhưng không quá 1500m/h.

Khi thiết bị bắn mìn TCP đã tới chiều sâu dự kiến, tiến hành thả máy đo xạ tự nhiên, máy CCL để điều chỉnh độ sâu chính xác cho thiết bị bắn mìn TCP;

- Khi thiết bị bắn mìn đã nằm đúng vị trí như đã xác lập trong phương án, bộ phận khoan khai thác tiến hành lắp hệ thống van miệng giếng.

Chỉ huy nổ mìn thông báo cho toàn giàn và tiến hành cho nổ mìn bằng cách thả cần đập hoặc nén ép bằng áp suất.

đ) Thu hồi thiết bị bắn mìn và xử lý mìn câm.

- Phải kiểm tra, xác nhận chắc chắn tình trạng thiết bị bắn mìn đã nổ hoàn toàn;

- Thiết bị bắn mìn kích nổ bằng cần đập phải đảm bảo thu hồi cần đập trước khi kéo lên;

- Lưu ý đặc biệt và thao tác thận trọng đối với thiết bị bắn nổ chứa HMX đã ở trong giếng có nhiệt độ > 1500C;

- Đưa người không liên quan ra khỏi khu vực nguy hiểm khi thiết bị bắn mìn đã kéo lên đến 60 m dưới mặt đất hoặc dưới đáy biển;

- Thực hiện xả áp suất dư trong thiết bị;

- Tháo ngay cơ cấu bắn nổ, dỡ thiết bị bắn nổ.

Trường hợp mìn không nổ phải lập phương án kéo lên gồm 3 bên là Địa vật lí giếng khoan, chủ đầu tư, đại diện của giàn và các bên liên quan. Xử lý mìn câm tương tự như bắn mìn bằng cáp điện

Sau khi kết thúc công việc bắn nổ mìn, lập biên bản nổ vụ nổ, Biên bản phải có đầy đủ chữ kí của các thành phần gồm: chữ kí người đại diện giàn; đại diện bên khoan khai thác; người phụ trách địa vật lí và chỉ huy đợt nổ mìn. Tiến hành làm vệ sinh khu vực làm việc, thu dọn thiết bị và vật liệu nổ, thống kê việc tiêu hao vật tư sắp xếp các loại vật liệu nổ theo đúng chủng loại vào kho di động theo quy định.



MỤC 5

QUY ĐỊNH VỀ GIÁM SÁT CÁC ẢNH HƯỞNG NỔ MÌN

Điều 24. Quy định chung

1. Khi nổ mìn ở những địa điểm gần khu dân cư, công trình văn hoá lịch sử, công trình quan trọng quốc gia và các công trình khác không thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân sử dụng VLNCN, Tổ chức, cá nhân sử dụng VLNCN phải thực hiện việc giám sát các ảnh hưởng của chấn động và sóng không khí đối với con người, công trình trong các trường hợp sau:

a) Có khiếu nại của chủ công trình về các ảnh hưởng của chấn động và sóng không khí;

b) Hệ số tỷ lệ khoảng cách DS không đạt yêu cầu quy định tại Bảng 2



Bảng 2:

Khoảng cách từ vị trí nổ mìn đến công trình gần nhất

Hệ số tỷ lệ

Từ 0 đến 91,4 m

DS  22,6

Từ 92 m đến 1524 m

DS  24,9

1524 m trở lên

DS  29,4

Công thức xác định DS:

Trong đó


Q = Lượng thuốc nổ tức thời lớn nhất (kg) trong một đợt nổ. Các lượng thuốc nổ giãn cách trong một khoảng thời gian nhỏ hơn 8 ms được coi là nổ tức thời.

D = Khoảng cách từ vị trí nổ mìn đến công trình gần nhất

Ví dụ 1: Nổ đồng thời một nhóm ba phát mìn có tổng khối lượng là 100 kg, khoảng cách đến công trình gần nhất là 150 m, tính hệ số tỷ lệ khoảng cách DS

Giải: Áp dụng công thức trên DS = 150/10 = 15;

DS = 15 < 24,9 (Bảng 2, khoảng cách từ 92 đến 1524 m). Do DS < 24, 9 nên phải thực hiện giám sát nổ mìn.

Ví dụ 2: Khoảng cách từ vị trí nổ mìn đến công trình là 300 m, xác định lượng thuốc nổ tức thời lớn nhất để không phải thực hiện giám sát nổ mìn.

Giải: Áp dụng công thức trên: Q = (300/24,9)2

Q lớn nhất = 144 kg

Ví dụ 3: Cũng với khoảng cách đến công trình là 300 m, lượng thuốc nổ cần thực hiện là 250 kg, tìm biện pháp nổ để không phải giám sát nổ mìn

Giải: Theo ví dụ 2, Q lớn nhất là 144 kg do đó không thể nổ tức thời 250 kg thuốc nổ. Để thỏa mãn điều kiện đầu bài, cần chia 250 kg thuốc nổ thành hai nhóm và cho nổ vi sai với độ giãn cách lớn hơn 8 ms.

Trường hợp có các bằng chứng về điều kiện địa chất, địa hình tại một khu vực nổ mìn cụ thể chỉ ra việc áp dụng hệ số tỷ lệ khoảng cách theo Bảng 2 là không phù hợp, tổ chức, cá nhân sử dụng VLNCN có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh hệ số tỷ lệ khoảng cách với điều kiện mức rung động cho phép của nền đất kết cấu công trình gần nơi nổ mìn không vượt quá quy định tại khoản 1, Điều 25 khi thực hiện 5 vụ nổ mìn riêng biệt liên tiếp với hệ số tỷ lệ khoảng cách đã được điều chỉnh.

c) Nổ thí nghiệm để lập hoặc hiệu chỉnh hộ chiếu, thiết kế nổ mìn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về VLNCN.

2. Người thực hiện giám sát phải được tổ chức đủ điều kiện huấn luyện, cấp chứng chỉ đã qua đào tạo về phương pháp đo, đánh giá kết quả ảnh hưởng nổ mìn và sử dụng thành thạo thiết bị, phương tiện đo.

3. Phương pháp đo, đánh giá kết quả trong hoạt động giám sát thực hiện theo TCVN 7197:2002 Rung động và chấn động cơ học - Rung động đối với các công trình xây dựng - Hướng dẫn đo rung động và đánh giá ảnh hưởng của chúng đến các công trình xây dựng, TCVN 5964 :1995 Âm học - Mô tả và đo tiếng ồn môi trường  - Các đại lượng và phương pháp đo chính.

4. Việc giám sát có thể thực hiện gián đoạn theo từng vụ nổ mìn hoặc liên tục trong một thời hạn theo yêu cầu giám sát.

5. Địa điểm, phương pháp đo, tính toán đánh giá mức độ ảnh hưởng phải thể hiện trong hộ chiếu hoặc thiết kế nổ mìn



Điều 25. Giám sát chấn động

1. Giới hạn cho phép về chấn động đối với công trình.

a) Thông số để xác định, đánh giá mức chấn động là giá trị vận tốc dao động phần tử cực trị (mm/s) ở dải tần số (Hz) nhất định đo tại nền đất của công trình.

b) Trừ các trường hợp đặc biệt do cơ quan có thẩm quyền quyết định, giá trị vận tốc dao động phần tử cực trị tại nền đất của công trình không được vượt quá mức cho phép quy định tại Bảng 3



Bảng 3:

Khoảng cách từ vị trí nổ mìn đến công trình gần nhất

Vận tốc dao động cực trị cho phép

Từ 0 đến 91,4 m

31,75 mm/s

Từ 92 m đến 1524 m

25,4 mm/s

1524 m trở lên

19 mm/s

Chú thích: Vận tốc dao động phần tử cực trị được đo theo ba hướng vuông góc với nhau, giá trị lớn nhất cho phép được áp dụng với từng phép đo.

c) Cho phép áp dụng đồ thị 1 để xác định mức cho phép của vận tốc dao động phần tử cực trị ở dải tần số thấp thay cho Bảng 2.



Đồ thị 1: Mức cho phép của vận tốc dao động phần tử cực trị ở dải tần số thấp

2. Việc đo chấn động phải thực hiện ở công trình gần nhất với vị trí nổ mìn. Điểm đặt, số lượng điểm đo, phương pháp đặt thiết bị đo thực hiện theo TCVN 7197:2002 và theo hướng dẫn của nhà chế tạo. Điểm đặt cho kết quả tin cậy là các điểm đặt bên trong công trình có bề mặt đối diện với khu vực nổ mìn.

Trường hợp điểm đặt thiết bị đo ở trên mặt đất bên ngoài công trình, điểm đặt phải nằm trong phạm vi mặt công trình hướng về nơi nổ mìn, khoảng cách từ điểm đặt thiết bị đo đến vị trí nổ mìn không nhỏ hơn 20% khoảng cách từ vị trí nổ mìn đến công trình. Mức rung động của công trình được ngoại suy từ kết quả đo tại điểm đặt thiết bị theo TCVN 7197:2002 hoặc theo công thức sau:

V = V0.(D0/D).1,5

Trong đó:

V0 là vận tốc dao động phần tử đo tại điểm đặt thiết bị;

D0 là khoảng cách từ vị trí đặt thiết bị đo đến vị trí nổ mìn;

D là khoảng cách từ vị trí nổ mìn đến công trình;

V là vận tốc dao động phần tử của kết cấu công trình

3. Số lần đo giám sát phải thực hiện ít nhất với 5 vụ nổ mìn riêng biệt liên tiếp.



Điều 26. Giám sát ảnh hưởng tác động sóng không khí

1. Giới hạn cho phép của tác động sóng không khí đối với con người và công trình

a) Thông số giám sát ảnh hưởng tác động sóng không khí đối với con người và kết cấu công trình là mức tăng áp suất không khí (áp suất dư) do sóng không khí nổ mìn lan truyền ở dải tần số nhỏ hơn 20 Hz gây ra tại vị trí giám sát. Đơn vị đo là Pascal (Pa) hoặc đêxiben – dB (Lin).

Đối với các khu vực nhạy cảm (bệnh viện, trường học, khu tôn giáo...) trong trường hợp cần thiết, việc đo giám sát bổ sung mức áp suất âm (mức ồn) ở dải tần số thấp hơn 200 Hz sẽ được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

b) Mức quá áp không khí và mức áp suất âm tại công trình không được vượt quá mức cho phép quy định tại Bảng 4

Bảng 4:


Khi giới hạn tần số dưới của hệ thống đo

Hz (± 3dB)

Mức tối đa cho phép

dB(L)

0,1 Hz hoặc thấp hơn - dải tần số đáp ứng phẳng.

134 Đỉnh

2,0 Hz hoặc thấp hơn - dải tần số đáp ứng phẳng

133 Đỉnh

6,0 Hz hoặc thấp hơn - dải tần số đáp ứng phẳng

129 Đỉnh

Dải tần số đặc tính C - Đặc tính thời gian “S”.*

105 dB (C) Đỉnh

* Giám sát theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền

2. Vị trí, điểm đặt thiết bị, huớng giám sát tác động sóng không khí tuân theo TCVN 5964:1995.

Điều 27. Thiết bị giám sát

1. Thiết bị giám sát chấn động và ảnh hưởng sóng không khí phải đạt yêu cầu tối thiểu sau đây:

- Đo và ghi lưu trữ hoặc in kết quả giám sát;

- Dải đặc tính tần số từ 2 đến 200 Hz;

- Thang đo vận tốc phần tử tối thiểu từ 0,5 đến 110 mm/s;

- Thang đo mức âm từ 100 đến 142 dB;

- Giới hạn dưới tần số đo âm: 0,1; 0,2 hoặc 6 HZ;

- Giới hạn trên tần số đo âm (đáp ứng phẳng) tối thiểu 200 Hz;

- Có tính năng tự kiểm tra, hiệu chỉnh sai số đầu đo cảm biến.

2. Thiết bị giám sát phải được hiệu chuẩn theo quy định của nhà chế tạo nhưng tối thiểu phải một năm một lần và sau mỗi lần sửa chữa. Cách thức hiệu chuẩn theo hướng dẫn của nhà chế tạo. Chỉ những tổ chức, cá nhân đủ năng lực, điều kiện được hiệu chuẩn thiết bị giám sát.

Việc kiểm tra, hiệu chỉnh sai số đầu đo cảm biến trước và sau mỗi lần đo do người sử dụng thực hiện theo hướng dẫn của nhà chế tạo.

Điều 28. Báo cáo kết quả giám sát

1. Báo cáo kết quả giám sát phù hợp với mục đích giám sát nhưng phải gồm các nội dung sau:

a) Đối tượng giám sát

- Loại công trình, vị trí địa điểm đo, ngày giờ đo;

- Hệ số tỷ lệ khoảng cách;

- Tên người thực hiện giám sát;

b) Kỹ thuật đo

- Loại thiết bị, phương pháp đo, ngày tháng thực hiện hiệu chuẩn;

- Loại đầu đo và kết quả kiểm tra, hiệu chỉnh thiết bị trước khi đo;

- Dải tần số, tỷ lệ lấy mẫu và thời gian ghi;

- Vị trí và cách cố định đầu đo.

c) Điều kiện thời tiết, địa hình và các yếu tố ảnh hưởng, biện pháp loại trừ hiệu chỉnh

d) Kết quả đo chấn động và tác động sóng không khí:

- Số liệu, biểu đồ về thời gian rung động, vận tốc dao động phần tử, tần số dao động theo ba phương vuông góc với nhau và trị số vận tốc dao động phần tử cực trị của từng phương. Mức áp suất âm đỉnh đo được;

- Phương pháp phân tích sử dụng để đánh giá kết quả đo được;

- Đồ thị vận tốc - tần số dao động để so sánh kết quả giám sát với mức cho phép theo quy định tại điểm c khoản 1, Điều 25 Quy chuẩn này.

đ) Giải thích kết quả giám sát và kết luận.

2. Trường hợp thực hiện nhiều lần đo giám sát cùng một đối tượng, người thực hiện giám sát phải lập thêm báo cáo kết quả giám sát tổng hợp các chi tiết về kết quả đo ghi tại điểm d, khoản 1 Điều 28 Quy chuẩn này.

3. Kết quả đo giám sát phải được lưu trữ ít nhất năm năm tại nơi thực hiện giám sát.


Каталог: PortalFolders -> ImageUploads -> TTHCUBND -> 1917
1917 -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
1917 -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
1917 -> Mẫu số 10 Ban hành kèm theo Thông tư số 38/2010/tt-blđtbxh ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội CƠ quan có thẩm quyền công ty
1917 -> Nghị định của Chính phủ số 107/2004/NĐ-cp ngày 01 tháng 4 năm 2004 quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên Uỷ ban nhân dân các cấp
1917 -> BỘ XÂy dựng
1917 -> Nghị ĐỊnh của chính phủ SỐ 75/2006/NĐ-cp ngàY 02 tháng 8 NĂM 2006 quy đỊnh chi tiết và HƯỚng dẫn thi hành một số ĐIỀu của luật giáo dụC
1917 -> BỘ TÀi chính
1917 -> CHÍnh phủ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
1917 -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO
1917 -> CỦa bộ XÂy dựng số 04/2006/tt-bxd ngàY 18 tháng 8 NĂM 2006 HƯỚng dẫn thực hiện quy chế khu đÔ thị MỚi ban hàNH

tải về 1.88 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   17




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương