1.2. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 1.2.1. Hiện trạng xử lý chất thải chăn nuôi
a) Lượng chất thải phát sinh trong hoạt động chăn nuôi
- Lượng chất thải rắn phát sinh trong chăn nuôi
Lượng chất thải rắn rất khác nhau tùy theo loài vật nuôi và phương thức chăn nuôi. Thông thường, chăn nuôi theo phương thức quảng canh lượng phân thải ra của gia súc gia cầm thường lớn hơn phương thức chăn nuôi thâm canh, nuôi có chất đệm lót cũng sẽ tạo ra lượng chất thải lớn hơn nuôi trên sàn.
- Theo sách hướng dẫn “Phát triển khí sinh học” của Ủy ban kinh tế và xã hội châu Á và Thái Bình Dương mỗi ngày các con vật nuôi thải ra theo bảng sau:
Bảng 1.3. Lượng phân phát sinh của 01 vật nuôi trong 01 ngày đêm
TT
|
Vật nuôi
|
Khối lượng phân phát sinh (kg)
|
1
|
Trâu
|
15 - 20
|
2
|
Bò
|
10 - 15
|
3
|
Lợn
|
2,5 - 3,5
|
4
|
Gia cầm
|
0,09
|
Như vậy với số lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc mỗi ngày sẽ có lượng phân thải ra môi trường lớn nhất được thể hiện như sau:
Bảng 1.4. Lượng phân phát sinh lớn nhất trong một ngày đêm từ
hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
ĐVT: 1.000kg/ng.đ
Năm
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
Trâu
|
520,02
|
539,2
|
484,6
|
428,6
|
429,2
|
Bò
|
2.099,85
|
2.080,5
|
1.809
|
1.410,9
|
1.431,9
|
Lợn
|
1.618,05
|
1.920,45
|
1.743,35
|
1.680,385
|
1.744,925
|
Gia cầm
|
633,024
|
660,366
|
761,724
|
770,094
|
819,495
|
Tổng
|
4.870,944
|
5.200,516
|
4.078,674
|
4.289,979
|
4.425,52
|
Khối lượng chất thải trong chăn nuôi phát sinh lớn nhất khoảng gần 5 triệu kg/ng.đ như trên nhưng chỉ khoảng 10-15% được xử lý bằng hầm Biogas ở những cơ sở chăn nuôi lợn trang trại, gia trại có quy mô đàn từ vài chục con trở lên, số còn lại đều xả trực tiếp ra môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đặc biệt là nước mặt, nước ngầm ngoài ra còn ảnh hưởng trực tiếp đến đất canh tác và cây trồng.
- Lượng chất thải lỏng phát sinh
+ Nguồn phát sinh
Chất thải lỏng chăn nuôi là một tập hợp chất của nhiều thành phần ở cả trạng thái rắn và lỏng, chúng có thể bao gồm phân, lông, vảy da, chất độn chuồng, nước tiểu gia súc, nước vệ sinh chuồng trại, nước tắm rửa gia súc, thức ăn rơi vãi và các bệnh phẩm thú y, xác gia súc, gia cầm chết,… Thành phần của nước thải chăn nuôi có thể thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại gia súc, gia cầm, quy mô chăn nuôi, chế độ dinh dưỡng cho gia súc và các phương thức thu gom chất thải. Nước thải chăn nuôi có hàm lượng các chất ô nhiễm cao, cần phải được xử lý trước khi thải ra ngoài môi trường. Việc xử lý nước thải chăn nuôi đạt tiêu chuẩn môi trường là yêu cầu quy định của luật pháp đối với tất cả các cơ sở chăn nuôi.
+ Khối lượng phát sinh
Theo tác giả Nguyễn Thị Hoa Lý 2001 trung bình mỗi con lợn thải ra 10 - 15 lít (0,01-0,015m3) nước thải; một con trâu, bò thải ra 50 - 150 lít (0,05-0,15m3) nước thải.
Như vậy mỗi ngày lượng nước thải chăn nuôi phát sinh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc như sau:
Bảng 1.5. Lượng nước thải chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
ĐVT: m3/ng.đ
Năm
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
Trâu, bò
|
24.900
|
24.849
|
21.643,5
|
17.323,5
|
17.538
|
Lợn
|
6.934,5
|
8.230,5
|
7.471,5
|
7.201,65
|
7.478,25
|
Tổng
|
31.834,5
|
33.079,5
|
29.115
|
24.525,15
|
25.016,25
|
- Khí thải trong chăn nuôi
+ Nguồn phát sinh
Khí sinh ra trong chăn nuôi chủ yếu là do quá trình hô hấp của gia súc hay phân hủy vi sinh vật các chất thải của động vật nuôi hay thức ăn thừa,… khí thường gặp trong chăn nuôi là khí CO2, CH4, H2S, NH3,... những khí này ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và kháng bệnh của vật nuôi và ảnh hưởng đến môi trường không khí khu vực xung quanh.
+ Khối lượng phát sinh
Theo sách hướng dẫn “Phát triển khí sinh học” của ủy ban kinh tế và xã hội châu Á và Thái Bình Dương mỗi ngày mức độ sinh khí của một số phân gia súc, gia cầm như sau:
Bảng 1.6. Mức độ sinh khí của một số phân gia súc, gia cầm
TT
|
Loại phân
|
Khối lượng khí phát sinh (m3/kg)
|
1
|
Trâu, bò
|
0,022-0,04
|
2
|
Lợn
|
0,04-0,06
|
3
|
Gia cầm
|
0,0655-0,115
|
Như vậy mỗi ngày lượng khí thải phát sinh lớn nhất thải ra ngoài môi trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc như bảng dưới đây:
Bảng 1.7. Lượng khí phát sinh lớn nhất từ hoạt động chăn nuôi
ĐVT: m3 khí/ng.đ
Năm
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
Trâu
|
20.800
|
21.568
|
19.384
|
17.144
|
17.168
|
Bò
|
83.994
|
83.220
|
72.360
|
56.436
|
57.276
|
Lợn
|
97.083
|
115.227
|
104.601
|
100.823,1
|
104.695,5
|
Gia cầm
|
72.797,76
|
75.942,09
|
87.598,26
|
88.560,81
|
94.241,925
|
Tổng
|
274.674,76
|
295.957,09
|
283.943,26
|
262.963,91
|
273.381,425
|
b) Hiện trạng xử lý chất thải chăn nuôi
Thực tế tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay, do nhu cầu phát triển kinh tế, các hộ dân đang mở rộng quy mô chăn nuôi theo mô hình chăn nuôi trang trại, gia trại nhưng chủ yếu chăn nuôi ở quy mô nhỏ, quy mô hộ gia đình. Đa phần vẫn làm theo kiểu “chuồng lợn cạnh nhà, chuồng gà cạnh bếp”, phân và nước thải gia súc chưa qua xử lý vẫn thải ra rãnh nước, đường làng. Nếu gặp trời mưa, nước thải chăn nuôi cùng nước mưa chảy lênh láng trên đường giao thông, còn trời nắng thì bốc mùi hôi thối nồng nặc. Ngoài ra, đây còn là môi trường thuận lợi để ruồi, muỗi, các ký sinh trùng gây bệnh phát sinh và nước thải đó ngấm xuống đất nguy cơ ô nhiễm nước ngầm cao.
Theo báo cáo “Điều tra lượng thải và đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại các cơ sở chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” năm 2009 - 2011, trên địa bàn toàn tỉnh có khoảng 110.131 hộ chăn nuôi gia súc; số hộ có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh là 43.000 hộ chiếm 39%, trong đó có khoảng 20.000 hộ có hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm Biogas. Số hộ chăn nuôi còn lại không có hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi, đây là một trong các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường ở nông thôn tạo nên bức xúc ở các khu vực dân cư. Đặc biệt, ở các huyện đồng bằng có quy mô chăn nuôi lớn, mật độ dân cư cao.
1.2.2. Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi đến môi trường nông thôn
Hoạt động chăn nuôi ở nông thôn thường diễn ra với quy mô nhỏ lẻ hộ gia đình mà phần lớn người dân ít quan tâm đến việc xử lý phân, rác thải, chất thải… việc đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải một cách bài bản để bảo vệ môi trường sống của chính mình cũng như cộng đồng đang là vấn đề còn có phần tốn kém và xem nhẹ đối với đa phần người dân ở nông thôn. Thành phần gây ô nhiễm môi trường từ các khu chăn nuôi bao gồm chất thải rắn như lông, phân, nước tiểu, rác, thức ăn thừa, xác gia súc, gia cầm tiêu hủy không đúng kỹ thuật.
- Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi đến môi trường đất:
Chủ yếu do tập quán dùng phân tươi, phân chưa được ủ đúng kỹ thuật, chưa qua xử lý các mầm bệnh bón cho cây trồng, ký sinh trùng, vi khuẩn đường ruột,... đã gây ra các bệnh truyền từ đất cho cây sau đó sang người và động vật. Đất được coi là nơi lưu giữ các mầm bệnh. Trước hết là các nhóm trực khuẩn và nguyên sinh vật gây bệnh đường ruột: trực khuẩn lỵ, thương hàn và phó thương hàn, khuẩn tả, lỵ amíp, xoắn trùng vàng da, trực trùng than, nấm, bệnh uốn ván,... Tiếp đến là các bệnh ký sinh như giun, sán lá, sán dây, ve bét,...;
Phần lớn người trồng rau hiện nay đều sử dụng phân chuồng trong chăm bón, trong khi các vật nuôi này được nuôi bằng những loại thức ăn tổng hợp. Thức ăn dạng này chứa rất nhiều khoáng đa lượng, vi lượng. Hàm lượng kim loại nặng trong phân của vật nuôi sẽ xâm nhập vào đất trồng rau và tồn lưu trong các nông sản. Đặc biệt là đối với các loại rau ăn lá như cải ngọt, cải xanh, bắp cải, xà lách…. Việc quản lý chất thải từ chăn nuôi ngay tại hộ gia đình cũng còn nhiều bất cập.
Hiện nay, rất nhiều diện tích đất nông nghiệp bị phú dưỡng không thể canh tác được do chất thải chăn nuôi xả thải trực tiếp ra những cánh đồng, cây trồng trên đất đó không thể ra hoa, đậu quả.
- Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi đến môi trường nước:
Nước thải chăn nuôi là hỗn hợp bao gồm nước tiểu, nước tắm gia súc, rửa chuồng. Nước thải chăn nuôi còn có thể chứa một phần hay toàn bộ lượng phân được gia súc, gia cầm thải ra. Nước thải là dạng chất thải chiếm khối lượng lớn nhất trong hoạt động chăn nuôi, gây khó khăn cho việc thu gom và xử lý nước thải sau này.
Thành phần của nước thải rất phong phú, chúng bao gồm các chất rắn ở dạng lơ lửng, các chất hữu cơ hay vô cơ, trong đó nhiều nhất là các hợp chất chứa nitơ và photpho. Nước thải chăn nuôi còn chứa rất nhiều vi sinh vật, ký sinh trùng, nấm, nấm men và các yếu tố gây bệnh sinh học khác. Do ở dạng lỏng và giàu chất hữu cơ nên khả năng bị phân hủy vi sinh vật rất cao. Chúng có thể tạo ra các sản phẩm có khả năng gây ô nhiễm cho cả môi trường đất, nước và không khí. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải phụ thuộc vào thành phần của phân, nước tiểu gia súc, lượng thức ăn rơi vãi, mức độ và phương thức thu gom (số lần thu gom, vệ sinh chuồng trại và có hốt phân hay không hốt phân trước khi rửa chuồng), lượng nước dùng tắm gia súc và vệ sinh chuồng trại…
Trong chăn nuôi, nhiều hộ gia đình còn xả chất thải, nước rửa chuồng trại ra vườn, ao hồ, sông, suối làm ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường sống chung. Trong chất thải lỏng như nước tiểu, nước rửa chuồng, nước tắm gia súc còn chứa nhiều vi sinh vật, trứng giun, đặc biệt là các virus biến thể từ các dịch bệnh như: Dịch cúm gà (H5N1), dịch lở mồm long móng, lây lan nhanh chóng và có thể trở thành đại dịch. Những loại chất thải này, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người, làm giảm sức đề kháng vật nuôi, tăng tỷ lệ mắc bệnh, năng suất chăn nuôi giảm, hiệu quả kinh tế không cao.
Chất thải từ hoạt động chăn nuôi của vật nuôi cũng bị cuốn theo lượng nước mưa chảy tràn gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường nước, đất khu vực tiếp nhận.
- Ảnh hưởng đến môi trường không khí
Ngoài chất thải rắn và chất thải lỏng, với các khí thải gây hiệu ứng nhà kính như: CO2, CH4, N2O… (01 tấn phân chuồng tươi không qua xử lý sẽ phát thải vào không khí 0,24 tấn CO2). Hoạt động chăn nuôi cũng đang gây ảnh hưởng đến hiệu ứng nóng lên của trái đất, và theo dự đoán các loại chất thải này sẽ tăng lên trong thời gian tới;
Chỉ cần một gia đình nuôi vài con lợn, không vệ sinh chuồng trại, xử lý phân nước thải không hợp lý thì tất cả các hộ sống xung quanh phải gánh chịu hậu quả từ nguồn nước đến không khí hôi thối, ruồi bọ phát triển mạnh, tăng nguy cơ lây lan bệnh dịch;
Dù tình trạng ô nhiễm môi trường trong hoạt động chăn nuôi ở nông thôn thường diễn ra ở phạm vi hẹp, nhưng vẫn có nguy cơ lây lan bệnh tật, tiềm ẩn các loại dịch bệnh ở gia súc, gia cầm và cả ở người. Thực tế đã cho thấy, năm 2010 dù ở cách xa các ổ dịch lợn bị bệnh tai xanh, nhưng vẫn có nhiều đàn lợn của các hộ gia đình bị lây nhiễm. Nguyên nhân là do trong quá trình chăn nuôi, ngoài việc chưa làm tốt công tác phòng ngừa thì các hộ dân còn không đảm bảo vệ sinh chuồng trại, gây ô nhiễm môi trường... nên dịch bệnh có điều kiện lây lan, bùng phát;
Như vậy ô nhiễm do chăn nuôi ở tỉnh ta đã và đang diễn ra gây ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất của nhân dân. Nguyên nhân chính là do chăn nuôi nhỏ lẻ, không tập trung, không gắn với sự phát triển chung của nhiều ngành, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội. Nhận thức chung về bảo vệ môi trường của người dân và các cấp ngành quản lý chưa cao, chưa có sự đầu tư rõ và hiệu quả.
1.2.3. Hiện trạng chất lượng môi trường trong chăn nuôi
Để đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường trong chăn nuôi, năm 2012 Sở Tài nguyên và Môi trường Vĩnh Phúc đã tiến hành điều tra lượng thải và đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại các cơ sở chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Kết quả cho thấy chất thải chăn nuôi nếu không được xử lý sẽ ảnh hưởng rất lớn đến môi trường, nước thải chăn nuôi thải ra môi trường không được xử lý đều bị ô nhiễm bởi các chất ô nhiễm: Chất rắn lơ lửng (TSS), chất hữu cơ, Nitơ (N), Phospho (P), Amoni (NH4+)/N. Tình hình ô nhiễm nước thải trong chăn nuôi tập trung vào các huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc nơi có mật độ dân cư đông, chăn nuôi nhiều.
Dưới đây là một số kết quả phân tích chất lượng nước thải chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc [Trích báo cáo Điều tra lượng thải và đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại các cơ sở chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, năm 2012]:
Bảng 1.8. Vị trí lấy mẫu, ký hiệu mẫu
Kí hiệu mẫu
|
Vị trí lấy mẫu
|
Ngày lấy mẫu
|
NT1
|
Hộ gia đình: ông Nguyễn Văn Tịnh, thôn Bình Lạc, TT Tam Sơn, huyện Sông Lô
|
22/10/2012
|
NT2
|
Hộ gia đình: ông Hoàng Ngọc Sơn, thôn Kiên Đình, xã Quang Sơn, huyện Lập Thạch
|
22/10/2012
|
NT3
|
Hộ gia đình: ông Lê Đình Hợi, thôn Cõi, xã Đạo Tú, huyện Tam Dương
|
17/10/2012
|
NT4
|
Hộ gia đình: ông Vũ Ngọc Cường, thôn Ngọc Tràng, xã Tam Quan, huyện Tam Đảo
|
23/10/2012
|
NT5
|
Hộ gia đình: ông Vũ Văn Điện, thôn Chùa Mộ Đạo, xã Đạo Đức, huyện Bình Xuyên
|
23/10/2012
|
NT6
|
Công ty CP Quý Giáp, thôn An Lão, xã Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh Tường
|
16/10/2012
|
NT7
|
Hộ gia đình: ông Tạ Văn Thanh, thôn Nhân Lý, xã Tề Lỗ, huyện Yên Lạc
|
16/10/2012
|
NT8
|
Hộ gia đình: ông Bùi Văn Dũng, thôn Cao Quang, xã Cao Minh, thị xã Phúc Yên
|
23/10/2012
|
Bảng 1.9. Kết quả phân tích chất lượng nước thải trong chăn nuôi
TT
|
Chỉ tiêu
|
NT1
|
NT2
|
NT3
|
NT4
|
NT5
|
NT6
|
NT7
|
NT8
|
Giá trị giới hạn
|
1
|
Nhiệt độ
|
25
|
24,3
|
23,9
|
24,6
|
25,6
|
26,4
|
24,7
|
25,8
|
40
|
2
|
pH
|
6,79
|
6,71
|
8,3
|
6,82
|
7,1
|
8,22
|
7,03
|
7,19
|
5,5 -9
|
3
|
Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)
|
1741
|
1618
|
222
|
1500
|
371
|
103
|
747
|
884
|
100
|
4
|
Nhu cầu ôxy sinh hóa (BOD5)
|
975,43
|
798,43
|
347,8
|
563,6
|
329
|
560,7
|
459,2
|
513,8
|
50
|
5
|
Nhu cầu ôxy hóa học (COD)
|
1466,67
|
1253,33
|
480
|
800
|
400
|
866,67
|
640
|
733,33
|
100
|
6
|
Tổng Nitơ (N)
|
50,24
|
37,2
|
357,1
|
126,2
|
51,12
|
315
|
8,6
|
48,62
|
30
|
7
|
Tổng Phospho (P)
|
16,85
|
10,51
|
47,6
|
56,72
|
30
|
11,23
|
6,7
|
17,16
|
6
|
8
|
Asen (As)
|
0,008
|
0,006
|
0,005
|
0,005
|
0,006
|
0,005
|
0,005
|
0,003
|
0,1
|
9
|
Thủy ngân (Hg)
|
0,27.10-3
|
0,36.10-3
|
<10-4
|
0,62.10-3
|
<10-4
|
<10-4
|
<10-4
|
<10-4
|
0,01
|
10
|
Chì (Pb)
|
<10-3
|
<10-3
|
0,0497
|
0,0128
|
0,016
|
0,0613
|
0,0615
|
0,017
|
0,5
|
11
|
Amoni (NH4+)/N
|
30,57
|
26,69
|
257,8
|
73,13
|
32,71
|
162,9
|
2,354
|
43,12
|
10
|
12
|
Tổng Coliform
|
170.000
|
240.000
|
280.000
|
180.000
|
140.000
|
94.000
|
240.000
|
350.000
|
5.000
|
Ghi chú:
- Giá trị giới hạn: Trích theo QCVN 01-79:2011/BNNPTNT Quy chuẩn này quy định trình tự, thủ tục kiểm tra, đánh giá, chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y đối với các cơ sở chăn nuôi bò, lợn, gia cầm (gà, cút) có đăng ký kinh doanh trên toàn quốc thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
- Đối tượng áp dụng
+ Quy chuẩn này áp dụng cho các cơ quan đánh giá vệ sinh thú y đối với các cơ sở chăn nuôi bò, lợn, gia cầm (gà, cút) theo quy mô trang trại.
+ Quy chuẩn này áp dụng để đánh giá các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm trong và ngoài nước trên lãnh thổ Việt Nam.
- (-) Quy chuẩn không quy định cụ thể.
Nhận xét:
Từ bảng kết quả phân tích cho thấy các chỉ tiêu BOD5; COD; TSS; tổng N, tổng P; NH4+; Coliform đều vượt giới hạn cho phép theo QCVN 01-79:2011/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, cột B. Cụ thể: BOD5 vượt 6,58 - 19,51 lần; COD vượt 4,00 - 14,66 lần; TSS vượt 1,03 - 17,41 lần; tổng N vượt 1,24 - 11,90 lần; tổng P vượt 1,11 - 9,45 lần; Amoni vượt 2,66 - 25,78 lần; Coliform vượt 18,80 - 70,00 lần.
PhÇn 2. KÕT QU¶ THùC HIÖN dù ¸n
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |