ĐỀ TÀI: TÁC ĐỘng củA ĐẠi dịch covid- 19 ĐẾn thị trưỜng xuất khẩu hạT ĐIỀu việt nam



tải về 0.8 Mb.
Chế độ xem pdf
trang9/15
Chuyển đổi dữ liệu16.05.2022
Kích0.8 Mb.
#51946
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   ...   15
39 Đỗ Thùy Trang 20051180
THỰC-TRẠNG-LOGISTICS-VIỆT-NAM-TRƯỚC-VÀ-TRONG-ĐẠI-DỊCH-COVID-19
Cấp Ký hiệu 
Số nhân/kg 
Số nhân/lb 
Tên thương 
mại 
Mô tả 


13 

W160 
265-353 
120-160 
Nhân nguyên 
trắng 
Nhân 
hạt 
điều có màu 
sắc 
đồng 
nhất, 
hoặc 
trắng, trắng 
ngà, 
vàng 
nhạt… 

W180 
355-395 
161-180 

W210 
440-465 
200-210 

W240 
485-530 
220-240 

W320 
660-705 
300-320 

W450 
880-990 
400-450 

SW240 
485-530 
220-240 
Nhân nguyên 
vàng 
Nhân có màu 
vàng 
trong 
quá trình chế 
biến 
hoặc 
một vài màu 
thay thế như 
nâu, 
ngà, 
xám tro.. 

SW320 
660-705 
300-320 

SW 


10 
WS 


Nhân vỡ dọc 
trắng 
Có màu sắc 
giống nhân 
nguyên trắng 
11 
LP 


Mảnh 
nhân 
lớn 
Nhân vỡ lớn 
không 
lọt 
qua 
sàn 
4.75mm 
12 
SSP 


Mảnh 
nhân 
nhỏ vàng 
Nhân vỡ nhỏ 
có màu sắc 
giống nhân 
nguyên 
vàng. 
13 
BB 


Mảnh vụn 
Không phân 
biệt màu sắc 
Bảng 1. Bảng phân cấp chất lượng của nhân hạt điều 
 
Mô tả 
Tiếng Anh 
Viết tắt 
1. Trắng 
White 



14 
2. Vàng 
Scorched 

3. Vàng xém 
Second Scorched 
SS 
4. Nám nhạt 
Light Blemish 
LB 
5. Nám 
Blemish 

6. Nám đậm 
Dark Blemish 
DB 
7. Vỡ ngang 
Butt 

8. Vỡ ngang nám 
Blemish Butt 
BB 
9. Vỡ dọc 
Split 

10. Mảnh nhân lớn 
Large Pieces 
LP 
11. Mảnh nhân nhỏ 
Small Pieces 
SP 
12. Mảnh vụn 
Baby-bits 
B-B 
 
 

 
 
 
Bảng 2. Bảng các chữ viết tắt phân cấp hạt điều 
2.3. Phân tích SWOT về xuất khẩu hạt điều VN
2.3.1. Điểm mạnh 
Điều kiện tự nhiên 
Về điều kiện tự nhiên, tự thân cây điều thích hợp được trùng tại những quốc gia 
có khí hậu nhiệt đới. Tại Việt Nam, cây điều được trồng tại chủ yếu tại miền Đông Nam 
Bộ, Tây Nam Bộ và Tây Nguyên. Tuy nhiên, điều được trồng nhiều và phù hợp nhất 
với đặc trưng vùng Đông Nam Bộ, đây được coi là nơi có điều kiện sinh thái, đất đỏ 
bazan, khí hậu phù hợp nhất (khí hậu nóng quanh năm) với việc trồng cây điều. Đây 
cũng được coi là vùng trồng điều có quy mô và chất lượng đứng đầu nước ta khi “thủ 
phủ” điều Bình Phước nằm trong khu vực này. Hạt điều tại vùng ĐNB được cho là có 
chất lượng hơn so với hạt điều của các vùng khác khi cho ra hạt điều to, đẹp, nhân hạt 
điều nhiều thịt. Chính nhờ có khí hậu, đất đai và hệ sinh thái phù hợp mà đây là vùng 
cho ra nguồn hạt điều chất lượng cao phục vụ chế biến, xuất khẩu tại nước ta. 
 
Chất lượng hạt điều 
 
Có thể nói, hạt điều chất lượng cao Việt Nam là một trong số những tiêu chí giúp 
hạt điều nước ta nhận được sự yêu chuộng đến từ nhiều quốc gia khác nhau. Cụ thể hóa, 
hạt điều Việt Nam có mùi vị đặc trưng thơm nồng, vị béo ngậy, bùi bùi. Mặn, ngọt, béo 
và hậu vị ngọt thanh chính là những mùi vị tập hợp trong hạt điều Việt Nam.
Khi nhắc đến chất lượng hạt điều Việt Nam thì không thể bỏ qua chất lượng hạt 
điều của “thủ phủ” điều Bình Phước nói riêng. Hạt điều Bình Phước còn được gọi bằng 
giới chuyên gia gọi bằng cái tên mỹ miều “Luxury nuts” (hạt điều xa xỉ). Thậm chí, hạt 


15 
điều Bình Phước còn được đánh giá cao hơn so với điều A cồ (điều cao sản ) Campuchia 
vì mặc dù kích thước nhỏ hơn nhưng hạt điều Bình Phước lại có vị ngậy, béo, bùi bùi 
trong khi hạt điều A cồ mặc dù to hơn nhưng chất lượng không thể so với hạt điều Bình 
Phước.
Bên cạnh hạt điều Bình Phước, hạt điều Đồng Nai cũng là một trong những niềm 
tự hào của nước ta về chất lượng khi sản lượng đầu ra vừa nhiều vừa đảm bảo chất 
lượng 3 tốt của hạt điều: tốt vị- tốt hương- tốt hạt. 
Nhìn chung, hạt điều Việt Nam với những mùi vị đặc trưng không trộn lẫn khi 
xuất khẩu đã khiến cho hầu hết các quốc gia nó đi tới và trong mắt những người sành 
ăn thì họ đều đánh giá rất cao. Đây được coi là một điểm mạnh vô cùng to lớn đối với 
ngành điều Việt Nam xuất khẩu. 
 
Dây chuyền sản xuất hiện đại 
 
Dưới tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, công nghệ và thành tựu khoa 
học kỹ thuật là một yếu tố không thể thiếu đối với bất kỳ ngành nào trên thị trường. 
Ngành điều Việt Nam cũng không nằm ngoài tầm với đó. Trước tác động đó, hiện nay 
đã và đang có rất nhiều DN kinh doanh, sản xuất điều tiến hành áp dụng công nghệ tự 
động hóa, công nghệ cao trong chuỗi quy trình sản xuất thành phẩm. Nhiều DN đã vay 
vốn chính sách và lấy tiền vốn của công ty để tân trang lại hệ thống vật tư phục vụ sản 
xuất như máy rang, tách hạt điều tự động, máy bắn màu.. điều này nhằm hạn chế sự lao 
động của sức người, tiết kiệm thời gian và chi phí sản xuất về lâu về dài. Đây cũng 
chính là động thái cho thấy ngành điều Việt Nam đang chú trọng công nghệ trong tất cả 
các khâu, nhằm cho ra năng suất và sản lượng điều cao nhất phục vụ xuất khẩu. 
 
Vai trò của VINACAS- Hiệp hội điều Việt Nam 
Sự phát triển của ngành điều Việt Nam từ con số 0 cho đến khi trở thành mặt hàng 
chiếm thị phần lớn trong các quốc gia nó hướng đến xuất khẩu đều không tách rời với 
vai trò của Vinacas. Trong hơn 30 năm phát triển, Vinacas với tư cách là đại diện cho 
những chủ thể kinh doanh trong ngành điều Việt Nam đã ghi dấu ấn đậm nét trong việc 
tham gia vào công tác thị trường, hỗ trợ DN tháo gỡ khó khăn, cầu nối giữa Nhà nước 
với các DN sản xuất điều trong việc phát triển, hỗ trợ chính sách, xúc tiến các chương 
trình hỗ trợ, xúc tiến thương mại,...Với những nỗ lực trong việc hỗ trợ đẩy mạnh thị 
trường hạt điều, Vinacas đã trở thành niềm tin và chỗ dựa cho nhiều DN sản xuất điều. 
Bằng chứng cụ thể nhất có thể thấy, nếu như năm 1990 chỉ có hơn 12 thành viên nằm 
trong Hiệp hội điều Việt Nam thì đến hiện tại, con số lên đến hơn 500 thành viên. Như 
vậy, có thể thấy được rằng, Vinacas đã chứng minh sự hỗ trợ và tham gia hết mình trong 
quá trình tiến triển của ngành điều Việt Nam, đây cũng được coi là bước đệm giúp mặt 
hàng này của nước ta ngày càng được phát triển mạnh mẽ hơn. 
2.3.2. Điểm yếu 
Nguồn nguyên liệu 
Sự thiếu thốn trong nguồn cung nguyên liệu hạt điều cho chế biến điều nhân đang 
trở thành một trong trong số những bài toán khó giải quyết của ngành điều Việt Nam. 


16 
Thực tế cho thấy, bài toán hiện nay tồn tại trên cơ sở nguồn cung nguyên liệu hạt điều 
Việt Nam thiếu hụt quá nhiều. Chỉ tính riêng tỉnh Bình Phước, diện tích trồng điều của 
tỉnh này theo Sở NN & PTNT năm 2020 là 170.000 ha, chiếm phần lớn diện tích trồng 
điều của cả nước, song với từng ấy diện tích, nó mới chỉ đáp ứng khoảng 25% khối 
lượng nguyên liệu cho các DN chế biển trên địa bàn tỉnh. Từ cơ sở thực tế, Việt Nam 
muốn đảm bảo xuất khẩu với khối lượng lớn, thì nhập khẩu hạt điều thô là điều tất yếu 
xảy ra. Nguồn nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam trước đây là các nước châu 
Phi, tuy nhiên, trong 2-3 năm gần đây thì hạt điều Campuchia lại là nguồn nguyên liệu 
nhập khẩu chủ yếu. Số liệu của Vinacas cho thấy, trong 4 tháng đầu năm 2021, kim 
ngạch nhập khẩu điều thô từ Campuchia của Việt Nam đạt tới 1.4 tỷ USD với 836.712 
tấn, đây được xem như kỷ lục kim ngạch nhập khẩu điều thô của nước ta. Từ một nước 
xuất siêu trở thành nhập siêu điều thô, đây chính là bài toán khó giải quyết. 
Như vậy, có thể thấy rằng, thị trường điều Việt Nam hiện tại đang vô cùng thiếu 
thốn lượng điều thô nội địa. Đồng nghĩa với việc, nếu không có những chính sách, 
hướng đi cụ thể từ Chính phủ và Nhà nước thì lượng điều Việt Nam vẫn thiếu và vẫn 
phải đi nhập khẩu từ các nước khác. 
Quy mô nuôi trồng và sản xuất 
Thực tế cho thấy một vấn đề đáng lo ngại hiện nay đối với việc sản xuất, kinh 
doanh mặt hàng điều hiện nay bao gồm hai yếu tố đó là sự lẻ tẻ trong việc trồng điều và 
sự nhỏ lẻ trong các DN chế biến điều. Thứ nhất là về quy mô trồng điều, hiện nay diện 
tích đất trồng điều đang bị thu hẹp lại, chưa có quy hoạch các vùng chuyên canh trồng 
điều hay đơn giản là chưa có sự liên kết những hộ gia đình trồng điều với nhau. Tất cả 
dẫn đến tình trạng manh mún, thiếu tập trung trong khâu trồng điều. Vấn đề thứ hai là 
quy mô sản xuất điều, thể hiện ở chỗ vẫn còn nhiều DN quy mô nhỏ với phương thức 
sản xuất truyền thống, năng suất lao động không cao. Song, lại không có bất cứ sự liên 
kết nào giữa các DN nhỏ, siêu nhỏ với nhau để tập hợp thành một khối liên kết lớn. 
Việc phát triển manh mún, thiếu liên kết này vừa không đem lại hiệu suất cao, vừa 
không đem lại nguồn thu cao. Đó cũng là vấn đề đặt ra cho Nhà nước và Vinacas nên 
có những kiến nghị, chính sách hợp lý hơn trong tương lai. 
Sự yếu kém trong khâu thu mua nguyên liệu 
 
Thực tế cho thấy sự yếu kém trong khâu thu mua nguyên liệu một phần bắt nguồn 
từ việc trồng điều manh mún, nhỏ lẻ, phương thức sản xuất truyền thống khó đảm bảo 
giá trị vẹn nguyên khiến cho các DN chế biến phải mất một khoảng thời gian và công 
sức để tìm kiếm nguồn cung chất lượng nhất, đảm bảo xuất khẩu. 
Cạnh tranh thiếu lành mạnh 
Chạy đua theo lợi nhuận, tiền tài từ giá trị kinh tế khủng mà xuất khẩu điều đem 
lại dẫn đến sự lũng đoạn, pha chế nguồn nguyên liệu hạt điều kém chất lượng rồi đóng 
gói xuất khẩu khiến cho giá trị mặt hàng điều trở nên yếu kém hơn và mất đi vị thế trên 
thị trường quốc tế. 
2.3.3. Cơ hội 


17 
 
Thứ nhất, các hiệp định thương mại tự do 
Trong bối cảnh hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, các hiệp định thương mại được 
đẩy mạnh, đồng thời nó cũng có những tác động nhất định đến nền kinh tế của các quốc 
gia ký kết hiệp định. Việt Nam cũng là một trong số các quốc gia đó,
(gia nhập các hiệp định song phương, xu hướng tiêu dùng- nhu cầu). Hiện nay, nước ta 
đã ký kết 3 hiệp định thương mại tự do kể đến như Hiệp định Thương mại Tự do Việt 
Nam- Vương quốc Anh (UKVFTA), Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam- EU 
(EVFTA), và Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). 
 
Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Vương quốc Anh (UKVFTA), mặc dù 
mới chính thức được ký kết vào cuối năm 2020 và có hiệu lực từ tháng 5 năm 2021, tuy 
nhiên UKVFTA sau khi được thông cáo báo chí đã mở đường cho thị trường nông sản 
Việt nói chung và mặt hàng điều nhân xuất khẩu nói riêng. Bởi lẽ Vương quốc Anh là 
một trong những thị trường khó tính, yêu cầu chất lượng rất cao đối với hàng hóa xuất 
khẩu. Song song với đó, hạt điều Việt Nam là một trong những mặt hàng được tiêu thụ 
khá tốt trong các siêu thị lớn. Như vậy, với bệ phóng là hiệp định thương mại này sẽ 
giúp cho mặt hàng điều xuất khẩu dễ dàng hơn, thuế cũng được miễn giảm và hứa hẹn 
sẽ là cơ hội để xuất khẩu ngành điều VN có cơ hội xuất hiện và chiếm lĩnh thị phần 
nhiều hơn trên thị trường Anh quốc. 
Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU (EVFTA), EU là một trong số những 
thị trường lớn của Việt Nam khi hầu hết các quốc gia bên đó đều rất ưa chuộng mặt 
hàng điều của nước ta. Tuy nhiên, đây cũng là một thị trường khó tính, đặt ra yêu cầu 
cao cho hàng hóa khi xuất khẩu sang từ khâu vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm tra chất 
lượng hàng hóa… Đặc biệt, khi Việt Nam chính thức ký kết hiệp định với EU, thị trường 
xuất khẩu điều Việt Nam sẽ được mở rộng hơn. Các DN có cơ hội gia tăng xuất khẩu, 
hàng hóa xuất khẩu cũng được miễn giảm thuế sẽ giúp cho DN thu về được nhiều lợi 
nhuận hơn. Qua đó, DN Việt Nam sẽ được tiếp xúc nhiều hơn với thị trường và nhu cầu 
của các quốc gia trong khối EU, từ đó có những phương thức sản xuất, nâng cao chất 
lượng mặt hàng để ngày càng đảm bảo chất lượng và sản lượng điều nhân xuất khẩu. 
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), cũng 
giống hai hiệp định kể trên, việc tham gia CPTPP giúp cho Việt Nam sáng cửa hơn 
trong việc xuất khẩu sang các nước như Nhật Bản, Singapore…Trên hết, mức độ tự do 
hóa của CPTPP đạt gần 100%, song song với đó, mặt hàng điều VN khi xuất khẩu đều 
sẽ được giảm bớt thuế quan hoặc loại bỏ. Việc loại bỏ thuế quan này giúp các DN tự tin 
hơn trong việc đầu tư đẩy mạnh hạt điều xuất khẩu.
Như vậy, cơ hội của ngành điều Việt Nam xuất khẩu hoàn toàn sáng cửa khi có rất nhiều 
cánh cửa phía trước. Chủ động nắm bắt các ưu thế và ngành điều xuất khẩu của VN sẽ 
ngày càng lớn mạnh hơn trong tương lai. 
 
Thứ hai, trình độ khoa học- công nghệ
 
Dưới tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, trình độ khoa học công nghệ 
là yếu tố quyết định sự thành bại, ưu thế về kinh doanh đối với DN. Tại Việt Nam, hiện 


18 
nay cũng đã có rất nhiều DN nhận thức được điều đó và chủ động đổi mới sản xuất, tìm 
hiểu áp dụng KHCN vào chu trình sản xuất, chế biến. Như vậy, dựa vào nhận thức về 
KHCN cùng sự sẵn có tài nguyên KHCN sẽ giúp các DN mở rộng cơ hội cho hàng hóa 
của mình. 
Thứ ba, thị trường tiêu thụ rộng 
Hạt điều mặc dù không phải hàng hóa thiết yếu tuy nhiên, hầu hết các quốc gia 
đều có nhu cầu vô cùng lớn về mặt hàng này bởi giá trị dinh dưỡng mà nó đem lại. Song 
song với đó, mặt hàng điều VN luôn đảm bảo được chất lượng ổn định, tạo ấn tượng 
sâu đậm trong lòng những người thưởng thức, chính vì thế mà nhu cầu của các nước 
nhập khẩu hạt điều Việt Nam vô cùng lớn, có thể kể qua một vài thị trường chủ yếu như 
Mỹ, Trung Quốc, EU… Điều này giúp cho các DN tích cực sản xuất, chế biến điều nhân 
xuất khẩu, đem lại nguồn lợi kinh tế cao. 
2.3.4. Thách thức 
Xây dựng thương hiệu ngành điều Việt Nam 
Vấn đề này không chỉ đơn giản là của riêng hạt điều Việt Nam mà nó còn là vấn 
đề của toàn ngành nông sản Việt. Ta vẫn biết nông sản Việt nói riêng và thị trường hạt 
điều nói riêng đều là những thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam, song chuỗi giá trị và lợi 
nhuận của nó mang lại không được đánh giá cao. Chỉ đơn giản là vì VN thiếu một 
thương hiệu quốc gia cho mặt hàng điều. Việc tổ chức lẻ tẻ, các nhãn hiệu điểu lẻ tẻ 
không quy hoạch khiến mặt hàng điều VN không khẳng định được vị thế trên thị trường 
và thậm chí là bị “lấn lướt” bởi những thị trường khác. Đó chính là vấn đề đặt ra cho 
Nhà nước và Chính phủ cần hành động để hỗ trợ ngành điều Việt Nam 
Sự cạnh tranh với mặt hàng điều các nước khác 
 
Mặc dù xuất khẩu hạt điều VN đứng thứ nhất thế giới, nhưng điểm yếu của mặt 
hàng này chính là nguồn nguyên liệu thiếu thốn. Nước ta thậm chí từ một nước xuất 
siêu trở thành một nước nhập siêu sau hơn 15 năm phát triển ngành điều (2006- 2020). 
Chính vì thế, về mặt sản lượng chúng ta sẽ rất khó có thể cạnh tranh trên thị trường. 
Song song với đó, một trong số những thị trường cung cấp nguồn nguyên liệu điều thô 
chủ yếu của nước ta là châu Phi bây giờ cũng đã dần dần chấm dứt cung cấp để giữ lại 
điều thô cho họ, phục vụ quá trình chế biến điều tại chỗ giống như VN. Như vậy, VN 
chính thức có thêm đối thủ cạnh tranh mới trên thị trường này.
Thời tiết và sâu bệnh, mặc dù VN có ưu thế trong điều kiện tự nhiên trồng điểu, 
tuy nhiên yếu tố thời tiết và sâu bệnh là điều khó tránh khỏi. Điều này cũng ảnh hưởng 
ít nhiều đến chất lượng sản phẩm điều. 
Yêu cầu cao về chất lượng VSATTP, hàng rào kỹ thuật 
 
Mặc dù mặt hàng điều của Việt Nam được ưa chuộng, nhưng nó không đồng nghĩa 
với việc mặt hàng đó sẽ được dễ dàng đi qua cửa Hải quan. Hầu hết các quốc gia đều 
rất khắt khe trong việc yêu cầu chất lượng sản phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm cũng 


19 
được chú trọng, các thông số kỹ thuật,.. Điều đó đặt ra thách thức cho các DN trong đổi 
mới quy mô, nâng cao chất lượng hạt điều xuất khẩu. 

tải về 0.8 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   ...   15




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương