Cấp Ký hiệu
Số nhân/kg
Số nhân/lb
Tên thương
mại
Mô tả
13
1
W160
265-353
120-160
Nhân nguyên
trắng
Nhân
hạt
điều có màu
sắc
đồng
nhất,
hoặc
trắng, trắng
ngà,
vàng
nhạt…
2
W180
355-395
161-180
3
W210
440-465
200-210
4
W240
485-530
220-240
5
W320
660-705
300-320
6
W450
880-990
400-450
7
SW240
485-530
220-240
Nhân nguyên
vàng
Nhân có màu
vàng
trong
quá trình chế
biến
hoặc
một vài màu
thay thế như
nâu,
ngà,
xám tro..
8
SW320
660-705
300-320
9
SW
-
-
10
WS
-
-
Nhân vỡ dọc
trắng
Có màu sắc
giống nhân
nguyên trắng
11
LP
-
-
Mảnh
nhân
lớn
Nhân vỡ lớn
không
lọt
qua
sàn
4.75mm
12
SSP
-
-
Mảnh
nhân
nhỏ vàng
Nhân vỡ nhỏ
có màu sắc
giống nhân
nguyên
vàng.
13
BB
-
-
Mảnh vụn
Không phân
biệt màu sắc
Bảng 1. Bảng phân cấp chất lượng của nhân hạt điều
Mô tả
Tiếng Anh
Viết tắt
1. Trắng
White
W
14
2. Vàng
Scorched
S
3. Vàng xém
Second Scorched
SS
4. Nám nhạt
Light Blemish
LB
5. Nám
Blemish
B
6. Nám đậm
Dark Blemish
DB
7. Vỡ ngang
Butt
B
8. Vỡ ngang nám
Blemish Butt
BB
9. Vỡ dọc
Split
S
10. Mảnh nhân lớn
Large Pieces
LP
11. Mảnh nhân nhỏ
Small Pieces
SP
12. Mảnh vụn
Baby-bits
B-B
Bảng 2. Bảng các chữ viết tắt phân cấp hạt điều
2.3. Phân tích SWOT về xuất khẩu hạt điều VN
2.3.1. Điểm mạnh
Điều kiện tự nhiên
Về điều kiện tự nhiên, tự thân cây điều thích hợp được trùng tại những quốc gia
có khí hậu nhiệt đới. Tại Việt Nam, cây điều được trồng tại chủ yếu tại miền Đông Nam
Bộ, Tây Nam Bộ và Tây Nguyên. Tuy nhiên, điều được trồng nhiều và phù hợp nhất
với đặc trưng vùng Đông Nam Bộ, đây được coi là nơi có điều kiện sinh thái, đất đỏ
bazan, khí hậu phù hợp nhất (khí hậu nóng quanh năm) với việc trồng cây điều. Đây
cũng được coi là vùng trồng điều có quy mô và chất lượng đứng đầu nước ta khi “thủ
phủ” điều Bình Phước nằm trong khu vực này. Hạt điều tại vùng ĐNB được cho là có
chất lượng hơn so với hạt điều của các vùng khác khi cho ra hạt điều to, đẹp, nhân hạt
điều nhiều thịt. Chính nhờ có khí hậu, đất đai và hệ sinh thái phù hợp mà đây là vùng
cho ra nguồn hạt điều chất lượng cao phục vụ chế biến, xuất khẩu tại nước ta.
Chất lượng hạt điều
Có thể nói, hạt điều chất lượng cao Việt Nam là một trong số những tiêu chí giúp
hạt điều nước ta nhận được sự yêu chuộng đến từ nhiều quốc gia khác nhau. Cụ thể hóa,
hạt điều Việt Nam có mùi vị đặc trưng thơm nồng, vị béo ngậy, bùi bùi. Mặn, ngọt, béo
và hậu vị ngọt thanh chính là những mùi vị tập hợp trong hạt điều Việt Nam.
Khi nhắc đến chất lượng hạt điều Việt Nam thì không thể bỏ qua chất lượng hạt
điều của “thủ phủ” điều Bình Phước nói riêng. Hạt điều Bình Phước còn được gọi bằng
giới chuyên gia gọi bằng cái tên mỹ miều “Luxury nuts” (hạt điều xa xỉ). Thậm chí, hạt
15
điều Bình Phước còn được đánh giá cao hơn so với điều A cồ (điều cao sản ) Campuchia
vì mặc dù kích thước nhỏ hơn nhưng hạt điều Bình Phước lại có vị ngậy, béo, bùi bùi
trong khi hạt điều A cồ mặc dù to hơn nhưng chất lượng không thể so với hạt điều Bình
Phước.
Bên cạnh hạt điều Bình Phước, hạt điều Đồng Nai cũng là một trong những niềm
tự hào của nước ta về chất lượng khi sản lượng đầu ra vừa nhiều vừa đảm bảo chất
lượng 3 tốt của hạt điều: tốt vị- tốt hương- tốt hạt.
Nhìn chung, hạt điều Việt Nam với những mùi vị đặc trưng không trộn lẫn khi
xuất khẩu đã khiến cho hầu hết các quốc gia nó đi tới và trong mắt những người sành
ăn thì họ đều đánh giá rất cao. Đây được coi là một điểm mạnh vô cùng to lớn đối với
ngành điều Việt Nam xuất khẩu.
Dây chuyền sản xuất hiện đại
Dưới tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, công nghệ và thành tựu khoa
học kỹ thuật là một yếu tố không thể thiếu đối với bất kỳ ngành nào trên thị trường.
Ngành điều Việt Nam cũng không nằm ngoài tầm với đó. Trước tác động đó, hiện nay
đã và đang có rất nhiều DN kinh doanh, sản xuất điều tiến hành áp dụng công nghệ tự
động hóa, công nghệ cao trong chuỗi quy trình sản xuất thành phẩm. Nhiều DN đã vay
vốn chính sách và lấy tiền vốn của công ty để tân trang lại hệ thống vật tư phục vụ sản
xuất như máy rang, tách hạt điều tự động, máy bắn màu.. điều này nhằm hạn chế sự lao
động của sức người, tiết kiệm thời gian và chi phí sản xuất về lâu về dài. Đây cũng
chính là động thái cho thấy ngành điều Việt Nam đang chú trọng công nghệ trong tất cả
các khâu, nhằm cho ra năng suất và sản lượng điều cao nhất phục vụ xuất khẩu.
Vai trò của VINACAS- Hiệp hội điều Việt Nam
Sự phát triển của ngành điều Việt Nam từ con số 0 cho đến khi trở thành mặt hàng
chiếm thị phần lớn trong các quốc gia nó hướng đến xuất khẩu đều không tách rời với
vai trò của Vinacas. Trong hơn 30 năm phát triển, Vinacas với tư cách là đại diện cho
những chủ thể kinh doanh trong ngành điều Việt Nam đã ghi dấu ấn đậm nét trong việc
tham gia vào công tác thị trường, hỗ trợ DN tháo gỡ khó khăn, cầu nối giữa Nhà nước
với các DN sản xuất điều trong việc phát triển, hỗ trợ chính sách, xúc tiến các chương
trình hỗ trợ, xúc tiến thương mại,...Với những nỗ lực trong việc hỗ trợ đẩy mạnh thị
trường hạt điều, Vinacas đã trở thành niềm tin và chỗ dựa cho nhiều DN sản xuất điều.
Bằng chứng cụ thể nhất có thể thấy, nếu như năm 1990 chỉ có hơn 12 thành viên nằm
trong Hiệp hội điều Việt Nam thì đến hiện tại, con số lên đến hơn 500 thành viên. Như
vậy, có thể thấy được rằng, Vinacas đã chứng minh sự hỗ trợ và tham gia hết mình trong
quá trình tiến triển của ngành điều Việt Nam, đây cũng được coi là bước đệm giúp mặt
hàng này của nước ta ngày càng được phát triển mạnh mẽ hơn.
2.3.2. Điểm yếu
Nguồn nguyên liệu
Sự thiếu thốn trong nguồn cung nguyên liệu hạt điều cho chế biến điều nhân đang
trở thành một trong trong số những bài toán khó giải quyết của ngành điều Việt Nam.
16
Thực tế cho thấy, bài toán hiện nay tồn tại trên cơ sở nguồn cung nguyên liệu hạt điều
Việt Nam thiếu hụt quá nhiều. Chỉ tính riêng tỉnh Bình Phước, diện tích trồng điều của
tỉnh này theo Sở NN & PTNT năm 2020 là 170.000 ha, chiếm phần lớn diện tích trồng
điều của cả nước, song với từng ấy diện tích, nó mới chỉ đáp ứng khoảng 25% khối
lượng nguyên liệu cho các DN chế biển trên địa bàn tỉnh. Từ cơ sở thực tế, Việt Nam
muốn đảm bảo xuất khẩu với khối lượng lớn, thì nhập khẩu hạt điều thô là điều tất yếu
xảy ra. Nguồn nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam trước đây là các nước châu
Phi, tuy nhiên, trong 2-3 năm gần đây thì hạt điều Campuchia lại là nguồn nguyên liệu
nhập khẩu chủ yếu. Số liệu của Vinacas cho thấy, trong 4 tháng đầu năm 2021, kim
ngạch nhập khẩu điều thô từ Campuchia của Việt Nam đạt tới 1.4 tỷ USD với 836.712
tấn, đây được xem như kỷ lục kim ngạch nhập khẩu điều thô của nước ta. Từ một nước
xuất siêu trở thành nhập siêu điều thô, đây chính là bài toán khó giải quyết.
Như vậy, có thể thấy rằng, thị trường điều Việt Nam hiện tại đang vô cùng thiếu
thốn lượng điều thô nội địa. Đồng nghĩa với việc, nếu không có những chính sách,
hướng đi cụ thể từ Chính phủ và Nhà nước thì lượng điều Việt Nam vẫn thiếu và vẫn
phải đi nhập khẩu từ các nước khác.
Quy mô nuôi trồng và sản xuất
Thực tế cho thấy một vấn đề đáng lo ngại hiện nay đối với việc sản xuất, kinh
doanh mặt hàng điều hiện nay bao gồm hai yếu tố đó là sự lẻ tẻ trong việc trồng điều và
sự nhỏ lẻ trong các DN chế biến điều. Thứ nhất là về quy mô trồng điều, hiện nay diện
tích đất trồng điều đang bị thu hẹp lại, chưa có quy hoạch các vùng chuyên canh trồng
điều hay đơn giản là chưa có sự liên kết những hộ gia đình trồng điều với nhau. Tất cả
dẫn đến tình trạng manh mún, thiếu tập trung trong khâu trồng điều. Vấn đề thứ hai là
quy mô sản xuất điều, thể hiện ở chỗ vẫn còn nhiều DN quy mô nhỏ với phương thức
sản xuất truyền thống, năng suất lao động không cao. Song, lại không có bất cứ sự liên
kết nào giữa các DN nhỏ, siêu nhỏ với nhau để tập hợp thành một khối liên kết lớn.
Việc phát triển manh mún, thiếu liên kết này vừa không đem lại hiệu suất cao, vừa
không đem lại nguồn thu cao. Đó cũng là vấn đề đặt ra cho Nhà nước và Vinacas nên
có những kiến nghị, chính sách hợp lý hơn trong tương lai.
Sự yếu kém trong khâu thu mua nguyên liệu
Thực tế cho thấy sự yếu kém trong khâu thu mua nguyên liệu một phần bắt nguồn
từ việc trồng điều manh mún, nhỏ lẻ, phương thức sản xuất truyền thống khó đảm bảo
giá trị vẹn nguyên khiến cho các DN chế biến phải mất một khoảng thời gian và công
sức để tìm kiếm nguồn cung chất lượng nhất, đảm bảo xuất khẩu.
Cạnh tranh thiếu lành mạnh
Chạy đua theo lợi nhuận, tiền tài từ giá trị kinh tế khủng mà xuất khẩu điều đem
lại dẫn đến sự lũng đoạn, pha chế nguồn nguyên liệu hạt điều kém chất lượng rồi đóng
gói xuất khẩu khiến cho giá trị mặt hàng điều trở nên yếu kém hơn và mất đi vị thế trên
thị trường quốc tế.
2.3.3. Cơ hội
17
Thứ nhất, các hiệp định thương mại tự do
Trong bối cảnh hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, các hiệp định thương mại được
đẩy mạnh, đồng thời nó cũng có những tác động nhất định đến nền kinh tế của các quốc
gia ký kết hiệp định. Việt Nam cũng là một trong số các quốc gia đó,
(gia nhập các hiệp định song phương, xu hướng tiêu dùng- nhu cầu). Hiện nay, nước ta
đã ký kết 3 hiệp định thương mại tự do kể đến như Hiệp định Thương mại Tự do Việt
Nam- Vương quốc Anh (UKVFTA), Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam- EU
(EVFTA), và Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).
Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Vương quốc Anh (UKVFTA), mặc dù
mới chính thức được ký kết vào cuối năm 2020 và có hiệu lực từ tháng 5 năm 2021, tuy
nhiên UKVFTA sau khi được thông cáo báo chí đã mở đường cho thị trường nông sản
Việt nói chung và mặt hàng điều nhân xuất khẩu nói riêng. Bởi lẽ Vương quốc Anh là
một trong những thị trường khó tính, yêu cầu chất lượng rất cao đối với hàng hóa xuất
khẩu. Song song với đó, hạt điều Việt Nam là một trong những mặt hàng được tiêu thụ
khá tốt trong các siêu thị lớn. Như vậy, với bệ phóng là hiệp định thương mại này sẽ
giúp cho mặt hàng điều xuất khẩu dễ dàng hơn, thuế cũng được miễn giảm và hứa hẹn
sẽ là cơ hội để xuất khẩu ngành điều VN có cơ hội xuất hiện và chiếm lĩnh thị phần
nhiều hơn trên thị trường Anh quốc.
Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU (EVFTA), EU là một trong số những
thị trường lớn của Việt Nam khi hầu hết các quốc gia bên đó đều rất ưa chuộng mặt
hàng điều của nước ta. Tuy nhiên, đây cũng là một thị trường khó tính, đặt ra yêu cầu
cao cho hàng hóa khi xuất khẩu sang từ khâu vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm tra chất
lượng hàng hóa… Đặc biệt, khi Việt Nam chính thức ký kết hiệp định với EU, thị trường
xuất khẩu điều Việt Nam sẽ được mở rộng hơn. Các DN có cơ hội gia tăng xuất khẩu,
hàng hóa xuất khẩu cũng được miễn giảm thuế sẽ giúp cho DN thu về được nhiều lợi
nhuận hơn. Qua đó, DN Việt Nam sẽ được tiếp xúc nhiều hơn với thị trường và nhu cầu
của các quốc gia trong khối EU, từ đó có những phương thức sản xuất, nâng cao chất
lượng mặt hàng để ngày càng đảm bảo chất lượng và sản lượng điều nhân xuất khẩu.
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), cũng
giống hai hiệp định kể trên, việc tham gia CPTPP giúp cho Việt Nam sáng cửa hơn
trong việc xuất khẩu sang các nước như Nhật Bản, Singapore…Trên hết, mức độ tự do
hóa của CPTPP đạt gần 100%, song song với đó, mặt hàng điều VN khi xuất khẩu đều
sẽ được giảm bớt thuế quan hoặc loại bỏ. Việc loại bỏ thuế quan này giúp các DN tự tin
hơn trong việc đầu tư đẩy mạnh hạt điều xuất khẩu.
Như vậy, cơ hội của ngành điều Việt Nam xuất khẩu hoàn toàn sáng cửa khi có rất nhiều
cánh cửa phía trước. Chủ động nắm bắt các ưu thế và ngành điều xuất khẩu của VN sẽ
ngày càng lớn mạnh hơn trong tương lai.
Thứ hai, trình độ khoa học- công nghệ
Dưới tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, trình độ khoa học công nghệ
là yếu tố quyết định sự thành bại, ưu thế về kinh doanh đối với DN. Tại Việt Nam, hiện
18
nay cũng đã có rất nhiều DN nhận thức được điều đó và chủ động đổi mới sản xuất, tìm
hiểu áp dụng KHCN vào chu trình sản xuất, chế biến. Như vậy, dựa vào nhận thức về
KHCN cùng sự sẵn có tài nguyên KHCN sẽ giúp các DN mở rộng cơ hội cho hàng hóa
của mình.
Thứ ba, thị trường tiêu thụ rộng
Hạt điều mặc dù không phải hàng hóa thiết yếu tuy nhiên, hầu hết các quốc gia
đều có nhu cầu vô cùng lớn về mặt hàng này bởi giá trị dinh dưỡng mà nó đem lại. Song
song với đó, mặt hàng điều VN luôn đảm bảo được chất lượng ổn định, tạo ấn tượng
sâu đậm trong lòng những người thưởng thức, chính vì thế mà nhu cầu của các nước
nhập khẩu hạt điều Việt Nam vô cùng lớn, có thể kể qua một vài thị trường chủ yếu như
Mỹ, Trung Quốc, EU… Điều này giúp cho các DN tích cực sản xuất, chế biến điều nhân
xuất khẩu, đem lại nguồn lợi kinh tế cao.
2.3.4. Thách thức
Xây dựng thương hiệu ngành điều Việt Nam
Vấn đề này không chỉ đơn giản là của riêng hạt điều Việt Nam mà nó còn là vấn
đề của toàn ngành nông sản Việt. Ta vẫn biết nông sản Việt nói riêng và thị trường hạt
điều nói riêng đều là những thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam, song chuỗi giá trị và lợi
nhuận của nó mang lại không được đánh giá cao. Chỉ đơn giản là vì VN thiếu một
thương hiệu quốc gia cho mặt hàng điều. Việc tổ chức lẻ tẻ, các nhãn hiệu điểu lẻ tẻ
không quy hoạch khiến mặt hàng điều VN không khẳng định được vị thế trên thị trường
và thậm chí là bị “lấn lướt” bởi những thị trường khác. Đó chính là vấn đề đặt ra cho
Nhà nước và Chính phủ cần hành động để hỗ trợ ngành điều Việt Nam
Sự cạnh tranh với mặt hàng điều các nước khác
Mặc dù xuất khẩu hạt điều VN đứng thứ nhất thế giới, nhưng điểm yếu của mặt
hàng này chính là nguồn nguyên liệu thiếu thốn. Nước ta thậm chí từ một nước xuất
siêu trở thành một nước nhập siêu sau hơn 15 năm phát triển ngành điều (2006- 2020).
Chính vì thế, về mặt sản lượng chúng ta sẽ rất khó có thể cạnh tranh trên thị trường.
Song song với đó, một trong số những thị trường cung cấp nguồn nguyên liệu điều thô
chủ yếu của nước ta là châu Phi bây giờ cũng đã dần dần chấm dứt cung cấp để giữ lại
điều thô cho họ, phục vụ quá trình chế biến điều tại chỗ giống như VN. Như vậy, VN
chính thức có thêm đối thủ cạnh tranh mới trên thị trường này.
Thời tiết và sâu bệnh, mặc dù VN có ưu thế trong điều kiện tự nhiên trồng điểu,
tuy nhiên yếu tố thời tiết và sâu bệnh là điều khó tránh khỏi. Điều này cũng ảnh hưởng
ít nhiều đến chất lượng sản phẩm điều.
Yêu cầu cao về chất lượng VSATTP, hàng rào kỹ thuật
Mặc dù mặt hàng điều của Việt Nam được ưa chuộng, nhưng nó không đồng nghĩa
với việc mặt hàng đó sẽ được dễ dàng đi qua cửa Hải quan. Hầu hết các quốc gia đều
rất khắt khe trong việc yêu cầu chất lượng sản phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm cũng
19
được chú trọng, các thông số kỹ thuật,.. Điều đó đặt ra thách thức cho các DN trong đổi
mới quy mô, nâng cao chất lượng hạt điều xuất khẩu.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |