1.2Heinrich Hertz xác nhận ý tưởng của Maxwell
Năm 1888, Heinrich Hertz đã làm thí nghiệm phát sóng điện từ xác nhận ý tưởng của Maxwell.
Hình 1.2. Heinrich Hertz
1.2.1Vài nét tiêu biểu
Heinrich Rudolph Hertz, nhà vật lý học người Đức, người có công tìm ra sóng điện từ và hiệu ứng quang điện, sinh tại Hamburg ngày 22-2-1857. Đầu tiên, ông học tại trường Đại học Tổng hợp Berlin, là học trò xuất sắc của nhà bác học Helmholtz. Hertz nghiên cứu về tĩnh điện học và điện từ, góp phần to lớn vào việc chế tạo ra máy vô tuyến điện.
Năm 1887, ông công bố về những bài báo về những dao động điện rất nhanh. Hertz chế tạo một máy phát dao động điện cao tần, gọi là "bộ rung Hertz" và một "bộ cộng hưởng" để phát hiện những dao động điện đó. Với thiết bị như trên, ông xác lập được quá trình cảm ứng và tương tác của các mạch điện.
Năm 1888, ông đã thu được sóng điện từ đầu tiên như thuyết Maxwell tiên đoán và đã chứng minh rằng sóng điện từ đồng nhất với sóng ánh sáng, rằng sự di chuyển của ánh sáng và điện cùng nhanh như nhau và các tia Cathode có thể xuyên qua những tấm ván hay những tấm nhôm mỏng.
Năm 1889, Hertz trở thành giáo sư tại trường Đại học Bonn. Năm 1891, ông đã tổng kết những công trình của mình, khẳng định những lý thuyết của Maxwell. Ông cũng đã khám phá ra nhiều tính chất của ánh sáng tử ngoại, nghiên cứu điện động lực các môi trường chuyển động, chế tạo ra các dao động tử hở. Kết quả của các công trình nghiên cứu của Hertz đều được ghi chép và tập hợp lại trong 3 tập kỷ yếu sau: Tạp tuyển, Nghiên cứu về sự lan truyền của các lực điện và Nguyên lý cơ học.
Ông mất ở Bonn ngày 1-1-1894, mới có 37 tuổi. Để ghi nhớ công lao của Hertz, người ta đã dùng tên ông để đặt cho đơn vị tần số.
1.2.2Thí nghiệm của Hertz về sóng điện từ
Hình 1.3. Thí nghiệm hertz về sóng điện từ
Nối một nguồn xoay chiều cao tần vào hai đầu của hai ống dây tự cảm L và L’, hai đầu còn lại của L và L’ nối với hai thanh kim loại có hai quả cầu kim loại A,B khá gần nhau. Khi điều chỉnh hiệu điện thế và khoảng cách giữa A , B sao cho có hiện tượng phóng điện giữa A, B thì tại mọi điểm trong không gian lân cận A và B đều có một cặp vectơ cường độ điện trường và cường độ từ trường biến thiên theo thời gian.
Sự tạo thành sóng điện từ:
Hình 1.4. Sóng điện từ tự do
Kết quả thí nghiệm của Hertz được giải thích bằng hai luận điểm của Maxwell. Khi có sự phóng điện, điện trường giữa A và B giảm, biến đổi theo thời gian, theo luận điểm thứ hai của Maxwell, điện trường biến đổi ở 0 sẽ sinh ra một từ trường nghĩa là tại các điểm M, M1,M2,… xuất hiện các vectơ cường độ từ trường , …cũng biến đổi theo thời gian.
Theo luận điểm thứ nhất của Maxwell, từ trường biến đổi theo thời gian lại sinh ra điện trường xoáy, do đó tại các điểm M, M1,M2 …lại xuất hiện các vectơ cường độ điện trường.
Như vậy, trong quá trình phóng điện giữa A và B cặp vectơ và luôn chuyển hoá cho nhau và được truyền đi từ điểm này tới điểm khác trong không gian, quá trình truyền đó tạo thành sóng điện từ.
Sóng điện từ là trường điện từ biến đổi truyền đi trong không gian.
Chương 2.PHƯƠNG TRÌNH SÓNG ĐIỆN TỪ 2.1Khái niệm sóng điện từ
Trường điện từ tồn tại khi không có điện tích được gọi là sóng điện từ.
2.2Hệ phương trình Maxwell mô tả trường điện từ tự do
Để thấy được thực chất của trường điện từ, ta phải khảo sát đầy đủ hai tương quan:
-
Từ trường biến thiên tạo ra điện trường xoáy (hiện tượng cảm ứng điện từ).
-
Điện trường biến thiên tạo ra từ trường xoáy (hiện tượng dòng điện dịch).
Điện trường lan truyền trong không gian theo thời gian tạo thành sóng điện từ.
Hệ phương trình Maxwell:
(2.1)
Qua hệ phương trình Maxwell, ta thấy sự có mặt của trường điện từ bao giờ cũng phải gắn với điện tích, dòng điện. Mặt khác, qua hệ phương trình Maxwell, dù = 0, = 0 thì vẫn có thể có ≠0, ≠ 0. Khi đó, hệ phương trình Maxwell mô tả điện từ ở nơi không có mặt điện tích, đó là trường điện từ tự do, tồn tại dạng sóng, nên gọi là sóng điện tự do. Hệ phương trình Maxwell lúc đó trở thành:
(2.2)
2.3Phương trình sóng điện từ
Xem môi trường là đồng nhất, ta có:
rot=-
rot rot= - rot
grad div - = -oo
Vì div= 0 nên ta lập được phương trình cho vectơ cường độ điện trường:
- oo = 0 (2.3)
Tương tự, ta có:
rot= oo
rot rot= oo rot
grad div- = -oo
Vì div= 0 nên ta lập được phương trình vectơ cảm ứng từ:
- oo = 0 (2.4)
(1) và (2) có dạng giống nhau, được gọi là phương trình sóng không có vế phải, hay là phương trình d’Alembert. Gọi là trường vô hướng đại diện cho một trong các thành phần của điện trường hoặc từ trường, thì thỏa phương trình sóng vô hướng:
- oo = 0 (2.5)
Chương 3.PHÂN LOẠI SÓNG ĐIỆN TỪ
Hình 3.1. Phân loại sóng điện từ theo tần số và bước sóng
Tần số
|
Bước sóng
|
Ký hiệu
|
Thông tin
|
0
|
300 000 km
|
V.L.F.
|
Hạ âm
|
10Hz
|
30 000km
|
Âm nhạc - Âm nghe được
|
30kHz
|
10km
|
300 kHz
|
1km
|
L.F.
|
Siêu âm - Radio - Sóng dài
|
3000 kHz
|
100 m
|
M.F.
|
Radio - Sóng trung
|
30 MHz
|
10 m
|
H.F.
|
Radio - Sóng ngắn
|
300 MHz
|
1 m
|
V.H.F
|
Radio - Sóng cực ngắn - TV Radar
|
3000MHz
|
1 dm
|
U.H.F.
|
Lò vi ba
|
30 GHz
|
1 cm
|
S.H.F Vô tuyến viễn thông
E.H.F qua vệ tinh
|
300 GHz
|
1 mm
|
3000 GHz
|
0,1 mm
|
Ánh sáng
|
Tia hồng ngoại
|
|
|
|
|
30 THz
|
0,01mm
|
|
|
300 THz
|
1µm
|
|
|
|
0,8 µm0,4
|
|
Ánh sáng thấy được
|
3000 THz
|
0,1µm
|
Mềm
|
Tia cực tím
|
3.1016 Hz
|
0,01µm
|
3.1017 Hz
|
0,001µm
|
3.1018 Hz
|
1 A0
|
Tia cứng
|
Tia X quang
|
3.1019 Hz
|
0,1 A0
|
|
3.1020 Hz
|
0,01 A0
|
|
3.1021 Hz
|
0,01 A0
|
Tia gamma
|
3.1022 Hz
|
10-1 A0
|
|
3.1023 Hz
|
10-5 A0
|
|
3.1024 Hz
|
10-6 A0
|
Tia vũ trụ
|
Bảng 3.1. Phân loại sóng điện từ theo bước sóng và tần số.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |