Đề tài báo cáo Thực trạng hoạt động quản trị bán hàng và 1 số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản trị bán hàng tại công ty A. D. A



tải về 0.55 Mb.
trang2/7
Chuyển đổi dữ liệu09.09.2017
Kích0.55 Mb.
#33021
1   2   3   4   5   6   7

Một số rủi ro thường gặp và cơ chế kiểm soát tương ứng

  • Bán hàng nhưng không thu được tiền (do khách hàng không có khả năng trả tiền hay có tiền nhưng không chịu trả).

  • Đánh giá uy tín

    • Duyệt hạn mức tín dụng

    • Phân tích tuổi nợ

    • Nếu bán hàng lần đầu

      • Bán hàng không đúng giá, tính toán sai chiết chấu

        • Phê duyệt giá bán

        • Cập nhật giá mới

          • Giao hàng trễ

        • Kiểm tra tồn kho trước khi chấp nhận đơn hàng.

        • Theo dõi đơn đặt hàng tồn đọng

  • Giao hàng sai quy cách, phẩm chất, số lượng

    • Khách hàng ký duyệt mẫu hàng

    • Đối chiếu đơn đặt hàng

    • Khách hàng ký bao bì giao nhận hàng

      • Phát hành hoá đơn sai

  • Phê duyệt hoá đơn

  • Đối chiếu hoá đơn với đơn đặt hàng và phiếu xuất kho

    • Tiền bán hàng bị lạm dụng

  • Định kỳ đối chiếu công nợ

  • Thường xuyên đối chiếu số dư ngân hàng

  • Người thu tiền khác người ghi chép thu tiền

  • Sai sót trong ghi chép nghiệp vụ

    • Các chứng từ bán hàng điều chuyển về kế toán ghi chép

    • Đối chiếu số bán hàng với số xuất hàng tồn kho

    • Đối chiếu số thu tiền với bảng kê ngân hàng

1.1.6 Động viên nhân viên

Các biện pháp động viên

Giám đốc bán hàng có nhiều biện pháp để thực hiện việc kích thích, động viên đối với nhân viên bán hàng:



            • Động viên tài chính: bằng các kế hoạch lương thưởng cơ bản như lương, hoa hồng, thưởng, phụ cấp hỗ trợ, thi đua bán hàng.

            • Động viên phi tài chính: thông qua các hình thức như: Ghi nhận công lao với bằng khen, kỷ niệm chương, khen ngợi, khuyến khích, công việc đa dạng, phong phú; cơ hội thăng tiến, tham dự các cuộc họp, hội nghị bán hàng…

KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Quản trị bán hàng: là hoạt động quản trị của những người thuộc lực lượng bán hàng của công ty bao gồm những hoạt động chính như phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra hoạt động bán hàng. Như vậy, quản trị bán hàng là một tiến trình kết hợp chặt chẽ từ việc thiết lập mục tiêu cho nhân viên bán hàng, thiết kế chiến lược cho nhân viên bán hàng đến việc tuyển dụng, huấn luyện, giám sát và đánh giá kết quả công việc của nhân viên bán hàng. Từ việc phân tích trên ta thấy được tầm quan trọng của hoạt động bán hàng đối với nền kinh tế - xã hội trên toàn thế giới. Hoạt động bán hàng cũng mang lại lợi ích cho nhiều thành phần. Do đó thúc đẩy và phát triển các hoạt động bán hàng sẽ kích thích cho xã hội phát triển, mang lại sự phồn thịnh cho quốc gia, nâng cao mức sống con người, thỏa mãn mọi nhu cầu cho tất cả mọi người trong xã hội.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY A.D.A

2.1 Giới thiệu khái quát về công ty A.D.A

2.1.1 Lịch sử hình thành và sứ mệnh

Tên công ty: Công ty TNHH A.D.A

Tên tiếng anh: Asian Dragon Company Limited

Ngày thành lập: 30–10–2003



Công ty A.D.A là một đơn vị tiên phong trong công việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ ứng dụng sóng di động tại Việt Nam. Công ty A.D.A chuyên về giải pháp công nghệ không dây, giải pháp định vị, ứng dụng sóng di động truyền dữ liệu nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường từ cá nhân đến doanh nghiệp trong và ngoài nước. Với sứ mệnh “Cung cấp giải pháp không dây cho cộng đồng với chất lượng tốt nhất”. Công ty mong muốn được chia sẻ và ứng dụng những giải pháp công nghệ mới nhằm tối đa hóa lợi ích của người dùng, công ty A.D.A cam kết mang đến cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ với chất lượng tốt nhất. Giá trị cốt lõi của công ty:

  • Chúng tôi quan niệm nhân sự là tài sản quý giá nhất của công ty.

  • Chúng tôi xem khách hàng là trọng tâm ưu tiên.

  • Chúng tôi phát triển dựa trên các ứng dụng không dây.

  • Chúng tôi lấy phần mền làm nền tảng tích hợp hệ thống.

  • Chúng tôi cho rằng kinh nghiệm được tích lũy và tạo ra các giá trị đích thực cho khách hàng.

  • Chúng tôi lấy sự sáng tạo làm mũi nhọn của lợi thế cạnh tranh.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty A.D.A

Sơ đồ 2.1: Tổ chức công ty



2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

Phó giám đốc: Thực hiện nhiệm vụ phó giám đốc, thay mặt giám đốc điều hành công việc của công ty khi giám đốc đi vắng hoặc được giám đốc ủy quyền. Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực.

  • Phụ trách công tác tài chính, bán hàng, nhân sự.

  • Trực tiếp phụ trách và chỉ đạo các trưởng chi nhánh tại Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh

  • Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được giám đốc phân công.

Trưởng chi nhánh:

  • Xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án về hoạt động của mỗi chi nhánh.

  • Triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án đã được phê duyệt.

  • Tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho các phòng ban, nhân viên.

  • Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về kết quả thực hiện nhiệm vụ của chi nhánh theo yêu cầu của Ban giám đốc.

Phòng kinh doanh (bán hàng):

  • Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn.

  • Tham khảo ý kiến của các phòng có liên quan để phân chỉ tiêu kinh doanh, kế hoạch nhập hàng hóa.

  • Dự báo thường xuyên về cung cầu, giá cả hàng hoá thị trường, trong phạm vi khu vực nhằm phục vụ cho mục tiêu kinh doanh của công ty.

  • Báo cáo thống kê trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của chi nhánh công ty để tổng hợp báo cáo thường xuyên theo định kỳ lên giám đốc hoặc báo cáo đột xuất khi giám đốc yêu cầu và báo cáo lên cấp.

  • Làm báo cáo sơ kết, tổng kết 6 tháng và hàng năm của công ty.

Phòng kế toán:

  • Quản lý tài chính – kế toán cho công ty.

  • Tư vấn cho Ban lãnh đạo công ty về lĩnh vực tài chính.

  • Thực hiện toàn bộ công việc kế toán của công ty như: Kế toán tiền mặt, kế toán tài sản cố định, kế toán chi phí, kế toán giá thành, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, v.v…

  • Quản lý hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán của công ty.

  • Làm việc với cơ quan thuế, bảo hiểm xã hội vv…. đối với các vấn đề liên quan đến công việc kế toán – tài chính của công ty.

  • Đảm bảo an toàn tài sản của công ty về mặt giá trị.

  • Tính toán, cân đối tài chính cho công ty nhằm đảm an toàn về mặt tài chính trong hoạt động kinh doanh.

  • Thực hiện công tác kiểm kê tài sản trong toàn công ty.

Phòng marketing:

  • Nghiên cứu tìm hiểu thị trường.

  • Lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu.

  • Tổ chức các hoạt động marketing.

  • Phân khúc thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu.

  • Phát triển sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm với các thuộc tính mà thị trường mong muốn.

  • Quản trị sản phẩm (chu kỳ sống sản phẩm): Ra đời, phát triển, bão hòa, suy thoái, và đôi khi là hồi sinh.

Phóng kỹ thuật:

  • Thiết kế quy trình lắp ráp, hướng dẫn sử dụng.

  • Lắp đặt thiết bị, demo cho khách hàng.

  • Bảo hành, và chế độ bảo trì định kỳ cho khách hàng.

Phòng R & D:

  • Thí nghiệm, khảo sát thiết kế, chất lượng của sản phẩm.

  • Thí nghiệm khả năng chịu tải trong các điều kiện thời tiết, hệ thống mạng lưới tại Việt Nam.

  • Thí nghiệm kiểm tra tính nguyên dạng và tính đồng nhất của sản phẩm.

  • Nghiên cứu thực nghiệm ứng dụng các sản phẩm, công nghệ, thiết bị mới nhập.

2.2 Các đặc điểm chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của công ty A.D.A

2.2.1 Đặc điểm về trình độ lao động

Trong quá trình hình thành và phát triển, công ty đã có hơn 8 năm hoạt động, việc coi trọng đào tạo và tuyển dụng lao động góp phần làm tăng việc làm cho xã hội được công ty hết sức coi trọng. Song thực tế để phù hợp với tình hình mới hiện nay, đội ngũ cấp quản lý, nhân viên công ty đã có trình độ cao hơn, sự trẻ hóa nhân sự được thể hiện rõ ràng, độ tuổi bình quân là 26. Mặt khác, nhân viên là tài sản của công ty, là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh, nó có ảnh hưởng tới công tác nghiên cứu mở rộng thị trường và bán hàng. Công ty đã từng bước sắp xếp nhân sự phù hợp với trình độ và vị trí công việc. Phát huy hết tiềm năng của nhân viên, tạo động lực cho nhân viên phấn đấu, song hành phát triển cùng công ty.



Các chỉ tiêu

2008

2009

2010

2009/2008

2010/2009

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

1. Tổng LĐ

103

100

106

100

115

100

3

2,91

9

8,5

Theo trình độ

Đại học

20

19,4

21

19,8

25

21,7

1

5,00

4

19,04

Cao đẳng

15

14,56


15

14,15

16

13,9

0

-

1

6,6

TC và Trung học

68

66,02

71

66,7

75

65,21

2

2,9

4

5,6

Theo công việc

Quảnlý,

HC-VP


40

38,8

41

38,7

42

36,52

1

2,5

1

0,94

NV bán hàng

63

61,2

65

61,3

73

63,48

2

3,17

8

7,5
Bảng 2.1: Cơ cấu sử dụng lao động của công ty

Nguồn: Phòng nhân sự Đơn vị: Người

Xem xét bảng 2.1 thì ta thấy, về lao động: năm 2008 với tổng số lao động là 103 trong đó có 63 là nhân viên bán hàng (chiếm 61.2%). Tính đến năm 2010, công ty đã có tổng lao động là 115 người (tăng lên 12 người so với năm 2008) trong đó nhân viên kinh doanh là 73 người (chiếm 63,48% nhân lực toàn công ty) và số nhân sự tại bộ phận quản lý và hành chính văn phòng là 42 người (chiếm 36,52%).

Như vậy, năm 2009 do nhu cầu ngày càng mở rộng của công ty mà tổng số lao động của công ty cũng dần tăng dần lên (cụ thể tăng 3 người so với năm 2008) trong đó cả số nhân viên bán hàng tăng 2 người so với năm 2008), tương ứng tăng tỷ trọng là 3,1%) cũng như số lao động khối văn phòng tăng 1 người, tương ứng mức tăng tỷ trọng là 2,91%).

Có thể thấy công ty đang từng bước mở rộng thị trường. Năm 2010, tổng só lao động của công ty l15 người và nhân viên vẫn tăng nhưng với số lượng lớn hơn (cụ thể tăng 9 người so với năm 2009), và với mức tăng tỷ trọng là 8,5%. Riêng lực lượng bán hàng tăng 7,5%, tỷ trọng về nhân sự cho phòng kinh doanh và khối quản lý văn phòng khá chênh lệch song sự chênh lệch này có thể coi là hợp lý vì Công ty A.D.A là một doanh nghiệp chuyên kinh doanh các sản phẩm thiết bị định vị, vừa nghiên cứu sản xuất, nhằm mục tiêu bao phủ thị trường nội địa nên cần một lượng lớn nhân viên kinh doanh năng động, xông xáo, tại các chi nhánh

Về trình độ của người lao động trong công ty, do số lượng nhân viên kinh doanh của toàn công ty chiếm số đông và với tỷ trọng lớn hơn trong toàn công ty nên số lao động ở trình độ trung cấp, trung học qua 3 năm là tương đối lớn và tăng đều khi quy mô của công ty ngày càng mở rộng. Trong đó là ở trình độ đại học và cao đẳng cũng tăng lên đặc biệt là lao động ở trình độ đại học tăng nhiều hơn cao đẳng điều đó chứng tỏ công ty rất chú trọng đến chất lượng người lao động kể cả đội ngũ quản lý và đội ngũ nhân viên

Cụ thể năm 2010, số lao động trình độ Đại học 25 người (chiếm 21,7% về tỷ trọng) và cao hơn so với năm 2008 và 2009 là 4 người (tăng 8,5% so với năm 2009), bên cạnh đó số lao động ở trình độ Cao đẳng chỉ có 16 người (chiếm 13,9% tỷ trọng) tăng thêm một người so với 2009

Ta thấy rằng, số lao động trình độ Đại học không ngừng tăng lên. Nguyên nhân là do hàng năm công ty luôn tổ chức đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ người lao động. Trình độ người lao động mà công ty đòi hỏi ngày càng cao hơn do đó công ty rất chú trọng vấn đề đào tạo người lao động. Không những thế trong công tác tuyển dụng nhân sự, công ty đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với các ứng cử viên trong đó có yêu cầu về trình độ.

Tóm lại, cơ cấu trình độ theo trình độ và theo công việc của công ty là phù hợp với một công ty đang từng bước phát triển ở giai đoạn đầu sau vài năm thành lập. Tuy nhiên, để ngày càng thích ứng hơn với một nền kinh tế năng động, đòi hỏi một nguồn lực nhân sự ồn định, chất lượng, công ty đang từng bước thay đổi dần cơ cấu lao động theo trình độ: tăng dần lao động có trình độ Đại học và hạn chế dần cấp chuyển dụng, giới hạn thấp nhất của nhân viên là ở mức Trung cấp. Điều này công ty đang dần đổi mới, hoàn thiện và phù hợp với xu thế phát triển của xã hội.



      1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty

  • GPS được hiểu như thế nào?

GPS là hệ thống định vị toàn cầu (tiếng Anh: Global Positioning System ) là hệ thống xác định vị trí dựa trên vị trí của các vệ tinh nhân tạo, do Bộ Quốc Phòng Hoa Kỳ thiết kế, xây dựng, vận hành và quản lý. Trong cùng một thời điểm, tọa độ của một điểm trên mặt đất sẽ được xác định nếu xác định được khoảng cách từ điểm đó đến ít nhất ba vệ tinh.

  • Các ứng dụng của sóng GPS

Giám sát quản lý vận tải, theo dõi vị trí, tốc độ, hướng di chuyển,… 2. Giám sát mại vụ, giám sát vận tải hành khách,.. 3. Chống trộm cho ứng dụng thuê xe tự lái, theo dõi lộ trình của đoàn xe 4. Liên lạc, theo dõi định vị cho các ứng dụng giao hàng GPS có nhiều ứng dụng mạnh mẽ trong quản lý xe ô tô, đặc biệt là các loại xe như: Xe taxi, xe tải, xe công trình, xe bus, xe khách, xe tự lái.

  • Thiết bị thu sóng GPS

Máy thu GPS là một thiết bị như một máy tính nhỏ gọn có màn hình gắn liền và anten nhận tín hiệu GPS. Thiết bị này thường chỉ là thiết bị có thông tin một chiều. Nhờ anten GPS nhận tín hiệu từ vệ tinh. Hệ điều hành của máy sẽ thể hiện vị trí trên bản đồ được gài sẵn trong thiết bị. Khi hệ thống giao thông rộng lớn, phức tạp, có nhiều điểm chia cắt, cầu vượt … thì GPS – Navigation là cần thiết và hoàn toàn có thể đầu tư. Chi phí cho GPS – Navigation là giá của thiết bị cộng với nâng cấp bản đồ.

  • Các mặt hàng của công ty

Thiết bị định vị

Thiết bị ứng dụng công nghệ định vị qua vệ tinh (GPS) kết hợp với công nghệ truyền dữ liệu qua sóng GSM/GPRS (General Packet Radio Service) hỗ trợ công tác quản lý, giám sát vận tải mang lại lợi ích cao và tiết kiệm chi phí cho người dùng. Ứng dụng rộng trong giám sát phương tiện, người, tài sản, vật nuôi…



C
Hình 2.1: GSM Modem
ổng giao tiếp SMS thông minh – GSM


Modem.

T
Nguồn: www.ada.com.vn



hiết bị chuyên nhận gửi tin nhắn hàng loạt, là kênh thông tin hiệu quả cho các nhà làm marketing chuyên nghiệp. Thiết bị thông minh, giao tiếp thân thiện, import excel số điện thoại, tin nhắn, gửi 1 cùng nội dung nhiều số điện thoại, gửi 1 số điện thoại nhiều nội dung…

Thiết bị dẫn đường.

Thiết bị dẫn đường thông minh qua hệ thống vệ tinh GPS, là người bạn đồng hành trên mọi chặng đường. Thiết bị tích hợp bản đồ Việt Nam với thông tin số nhà, chiều đường, đường cấm được cập nhập liên tục. Giao diện 2D-3D, hướng dẫn bằng giọng nói (Anh-Việt-Hàn)…



T
Hình 2.2: Camera quan sát

hiết bị quan sát – Camera IP

Camera IP ghi hình trực tuyến cung cấp cho người dùng hình ảnh trực tiếp từ giao diện web mà camera hỗ trợ. Là công cụ hỗ trợ quản lý, giám sát từ xa.

Thiết bị kết nối Internet không dây.

U


Hình 2.3: USB Internet Modem

Nguồn: www.ada.com.vn


Nguồn: www.ada.com.vn

SB Internet Modem sử dụng sóng di động kết nối internet giải phóng người dùng khỏi phương thức kết nối internet truyền thống. Lựa chọn đa dạng với giao thức EDGE (Enhanced Data Rates for GSM Evolution), truyền dữ liệu với tốc độ 384 Kbps. Giao thức HSPA (High-Speed Packet Access), được biết đến như một công nghệ thuộc thế hệ thứ ba (3G). Hiện tại, với các thiết bị 3G Modem của công ty thì tốc độ tải xuống tối đa là 7.2 Mbps và tốc độ tải lên tối đa là 5.7 Mbps.

2.2.3 Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh

Với hơn 180 triệu thuê bao di động tính đến thời điểm 4/2011(theo báo Bưu điện Việt Nam số 66 ra ngày 03/6/2011), cùng sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử, Việt Nam được đánh giá là thị trường đầy tiềm năng cho các ứng dụng sóng di động. Phần mềm ứng dụng, các tiện ích từ sóng di động vốn đã nóng, nay còn nóng hơn với xu hướng di động hóa mạnh mẽ trên toàn thế giới.

Tại Việt Nam, sự phát triển mạnh mẽ của các dòng smartphone đã và đang tạo ra một nhu cầu lớn về các ứng dụng di động trên mobile. Theo các dự đoán của giới chuyên gia, năm 2011 sẽ là một năm bùng nổ của các ứng dụng sóng di động, hứa hẹn nhiều phần mềm, sản phẩm ứng dụng sóng di động mới đồng loạt ra đời, sẽ "số  hóa" cuộc sống trong tầm tay.

Theo quy định tại Nghị định 91/2009/NĐ-CP1, từ ngày 1/7/2011 các xe vận chuyển hàng hóa và hành khách phải buộc phải lắp đặt thiết bị định vị GPS. Đây chính là cơ hội để thị trường thiết bị GPS tại Việt Nam phát triển. Trên thế giới, thiết bị định vị GPS đã được ứng dụng khá rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt đối với ngành giao thông vận tải. Đây là một dịch vụ mang lại giá trị gia tăng cao dựa trên công nghệ viễn thông – thông tin, nền tảng hệ thống thông tin địa lý. Sử dụng thiết bị này giúp giám sát, quản lý phương tiện và người lái xe nhằm tăng hiệu quả kinh doanh, vận tải an toàn cũng như tiết kiệm được nhiều chi phí không đáng có, tối ưu hóa hoạt động của các doanh nghiệp.

Ngày nay dịch vụ truy cập Internet qua sóng 3G hiện đang được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng, với tốc độ truyền trên lý thuyết với điều kiện lý tưởng khoảng 14Mbs, thực tế khoảng 3Mbs. Giá cước để sử dụng dịch vụ 3G hiện nay không phải là đắt, gói thấp nhất hiện nay của Vinaphone chỉ 30.000 đồng/tháng mà người dùng có thể sử dụng 35Mb miễn phí. Với gói cước hợp lý, công nghệ 3G sẽ trở thành kết nối không thể thiếu của đa số người tiêu dùng và thị trường này sẽ bùng nổ như ADSL những năm vừa qua. Hiện nay 3G đang tạo ra sức hấp dẫn lớn đối với giới trẻ bằng hàng loạt các tiện ích và dịch vụ nổi bật đó là sử dụng điện thoại video, dịch vụ Internet di động, xem phim, nghe nhạc theo yêu cầu... với những người năng động. Và trong tương lai chắc chắn số lượng người sử dụng Internet tại Việt Nam sẽ tiếp tục tăng mạnh, khi đó phân khúc thị trường, trong lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm ứng dụng sóng di động sẽ rất sôi nổi.

2.2.4 Khách hàng mục tiêu của công ty

Khách hàng cá nhân: Là những người chủ sở hữu các loại phương tiện có giá trị như ô tô, xe máy… hoặc có số lượng đầu xe từ 1 đến 5 xe ô tô. Khách hàng loại này thường hay yêu cầu lắp đặt những phần mền định vị, giám sát, thiết bị chống trộm và camera quan sát.

Khách hàng là các Doanh nghiệp: Là những doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực vận tải, các công ty có số lượng xe cơ giới hoạt động lớn (trên 30 xe), cần thiết phải có một hệ thống quản lý chuyên nghiệp bằng các thiết bị, phần mềm, để giảm bớt gánh nặng về nhân sự và chi phí, cồng kềnh về bộ máy và theo quy định của nhà nước.

Theo hiệp hội vận tải ô tô Việt Nam, thì trên cả nước có trên khoảng 400.000 phương tiện được sử dụng trong ngành vận tải, theo quy định của nhà nước các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực vận tải hay phải lắp đặt thiết bị hộp đen, giám sát hành trình trên xe. Như vậy mỗi năm sẽ có 10.000-15.000 phương tiện thuộc phạm vi áp dụng quy định này. Có thể liệt kê sơ sơ ba khoản phí mà doanh nghiệp phải đầu tư cho một xe gồm phần cứng (hộp đen) với giá 5,2-6 triệu đồng/thiết bị, phí trả cho nhà mạng viễn thông duy trì đường truyền Internet GPRS (General packet radio service) khoảng 30.000-50.000 đồng/tháng và phí lưu trữ hành trình (hosting) của xe trong thời gian 1-3 tháng, còn nếu thời gian lưu trữ dài hơn nữa thì phải 40-60 đô la Mỹ/năm.

Vì vậy công ty nhận định rằng khách hàng là những doanh nghiệp kinh doanh vân tải, trong thị trường cung cấp các giải pháp công nghệ, thiết bị ứng dụng GPS có tiềm năng rất lớn, vì ngoài việc thu được phí dịch vụ, nhà cung ứng còn thu được phí thuê bao từ khách hàng cho việc lưu trữ dữ liệu và bảo trì hệ thống, trung bình khoảng 1 triệu đồng mỗi xe.

2.2.5 Đối thủ cạnh tranh


  • Công Ty TNHH TM ĐIỆN TỬ VINH HIỂN

Địa chỉ:  12  Bàu Cát 3, P.13, Q.Tân Bình, Tp.Hồ Chí Minh.

Điện Thoại : (+84-8)-6296 3926    Fax: (+84-8) - 38494 877

Email: v-ecom@hcm.fpt.com.vn    URL:  www.vinhhien.net


  • Công ty TNHH Thương Mại Điện Tử Vinh Hiển (V-ECOM) được thành lập vào đầu năm 2002 do Sở KH&ĐT Tp.HCM cấp phép. Số đăng ký kinh doanh: 4102008404, thuộc loại hình công ty TNHH hoạt động trong các lĩnh vực Nghiên cứu - Sản xuất Thiết bị Điện Tử - Viễn Thông và Tin Học chuyên nghiệp. Hiện nay, Công ty Vinh Hiển cung cấp thiết bị và giải pháp quản lý ôtô trực tuyến, quản lý lái xe an toàn tại Việt nam. Với kinh nghiệm triển khai hệ thống cho hơn 200 công ty vận tải với hàng nghìn phương tiện, công ty Vinh Hiển đang cạnh tranh gay gắt, là đối thủ trực tiếp trong việc giành thị phần tại Thành phố Hồ Chí Minh. Một số dự án điển hình của công ty này:

1. Dự án triển khai Thiết bị Hộp đen GBS XBX-M và Hệ thống quản lý Đội xe Marketing C.O.M cho các nhà thầu của UNILEVER Việt Nam (Từ năm 2006)

2. Dự án lắp đặt Hộp đen GPS XBX-A cho đội xe Công ty Mai Linh Du Lịch (Car rental) - Từ năm 2007.

3. Dự án lắp đặt thiết bị Hộp đen GPS XBX-A cho đội xe khách Cty Vận Tải tốc hành Mai Linh Express - Từ năm 2007

4. Dự án lắp đặt thiết bị hộp đen quản lý xe vận chuyển GAS - Công ty GAS Thành Tài - Từ năm 2007

5. Dự án lắp đặt Hộp đen quản lý xe Tải và Xe đầu kéo - Công ty NIPPON EXPRESS Nhật Bản - Từ năm 2008

6. Dự án lắp đặt Hộp đen cho đội xe chở khách đường dài - Công ty CP Phương Trang - Từ năm 2008

7. Dự án lắp đặt Hộp Đen cho đội xe Bắc - Nam Công ty SAGAWA Nhật Bản

8. Dự án lắp đặ Hộp Đen GPS và Thiết bị VChat - POS cho đội xe vận tải nước giải khác Công ty Tân Hiệp Phát.


1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương