Đề tài báo cáo Thực trạng hoạt động quản trị bán hàng và 1 số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản trị bán hàng tại công ty A. D. A


Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm (Phòng Kinh doanh). Đơn vị tính: VNĐ



tải về 0.55 Mb.
trang5/7
Chuyển đổi dữ liệu09.09.2017
Kích0.55 Mb.
#33021
1   2   3   4   5   6   7

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm (Phòng Kinh doanh). Đơn vị tính: VNĐ

Qua bảng 2.2 ta thấy mức tăng trưởng của doanh thu thuần qua các năm liên tục tăng: Năm 2008 doanh thu thuần đặt 38.540.044.550 VND (tăng khoảng 6,5% so với năm 2007), các năm sau doanh thu đều tăng hơn năm trước. Sự gia tăng doanh thu là kết quả của một loạt các chương trình marketing, xúc tiến bán hàng, phát triển thêm các dịch vụ bán hàng…và mở rộng thị trường với việc thành lập các chi nhánh của công ty tại các thành phố Đà Nẵng, tây Nguyên…Bên cạnh đó, thương hiệu của công ty gắn liến với các sản phẩm phần mền ứng dụng sóng di động, đã được nhiều khách hàng biết đến và sử dụng



Bảng số liệu theo dõi tiến độ thực hiện 6 tháng đầu năm.

Bảng 2.3: Tiến độ thực hiện chỉ tiêu tháng 02/2011

BẢNG THEO DÕI TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CHỈ TIÊU

Tháng: 02/2011

Khu Vực

Nhân Viên

Chức Vụ

Chỉ tiêu

Tổng doanh thu

Đạt (%)

Ghi Chú

TP.

HCM

Nguyễn Hữu Nguyên

ĐDTM

110,000,000

77,200,000

70.2%




Ng Ngô Hoàng Long

ĐDTM

110,000,000

5,448,000

5.0%




Nguyễn Chí Trung

ĐDTM

110,000,000

19,100,000

17.4%




Trần Hưng Chung

ĐDTM

110,000,000

5,000,000

4.5%




Trần Tấn Đạt

ĐDTM

100,000,000

0

0.0%




Nguyễn Đình Siêng

ĐDTM

110,000,000

0

0.0%

Nghỉ việc

Trương Thanh Hùng

GĐ.BH KV HCM

650,000,000

106,748,000

16.4%




Nguồn: Phòng Kinh Doanh Đơn vị tính: VNĐ

Bảng 2.4: Tiến độ thực hiện chỉ tiêu tháng 03/2011

BẢNG THEO DÕI TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CHỈ TIÊU

Tháng: 03/2011

Khu Vực

Nhân Viên

Chức Vụ

Chỉ tiêu

Tổng doanh thu

Đạt (%)

Ghi Chú

TP.

HCM

Nguyễn Hữu Nguyên

ĐDTM

120,000,000

118,628,000

98.9%

 

Ng Ngô Hoàng Long

ĐDTM

90,000,000

84,295,700

93.7%

 

Nguyễn Chí Trung

ĐDTM

80,000,000

54,680,000

68.4%

 

Trần Hưng Chung

ĐDTM

150,000,000

48,660,000

32.4%

 

Tuyển Mới

ĐDTM

80,000,000

0

0.0%

 

Tuyển Mới

ĐDTM

80,000,000

0

0.0%

 

Bán Lẻ

7,772,000




 

Trương Thanh Hùng

GĐ.BH KV HCM

600,000,000

314,035,700

52.3%

 

Nguồn: Phòng Kinh Doanh Đơn vị tính: VNĐ

Bảng 2.5: Tiến độ thực hiện chỉ tiêu tháng 04/2011

BẢNG THEO DÕI TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CHỈ TIÊU

Tháng: 04/2011

Khu Vực

Nhân Viên/NPP

Chức Vụ

Chỉ tiêu

Tổng doanh thu

Đạt (%)

Ghi Chú

TP.

HCM


Nguyễn Hữu Nguyên

ĐDTM

110,000,000

11,040,000

10%




Ng Ngô Hoàng Long

ĐDTM

100,000,000

22,166,900

22%




Nguyễn Chí Trung

ĐDTM

110,000,000

134,366,000

122%




Trần Hưng Chung

ĐDTM

80,000,000

57,656,000

72%




Phan Hoàng Phương

ĐDTM




7,600,000







Tuyển Mới

ĐDTM




0







Bán Lẻ










Trương Thanh Hùng

GĐ.BH KV HCM

400,000,000

232,828,900

58%




Nguồn: Phòng Kinh Doanh Đơn vị tính: VNĐ
Bảng 2.6: Tiến độ thực hiện chỉ tiêu tháng 05/2011

BẢNG THEO DÕI TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CHỈ TIÊU

Tháng: 05/2011

Khu Vực

Nhân Viên/NPP

Chức Vụ

Chỉ tiêu

Tổng doanh thu

Đạt (%)

Ghi Chú

TP.

HCM

Nguyễn Hữu Nguyên

ĐDTM

90,000,000

86,187,500

96%




Ng Ngô Hoàng Long

ĐDTM

80,000,000

43,719,500

55%




Nguyễn Chí Trung

ĐDTM

100,000,000

51,533,000

52%




Trần Hưng Chung

ĐDTM

80,000,000

40,047,500

50%




Phan Hoàng Phương

ĐDTM

50,000,000

40,015,000

80%




Tuyển Mới

ĐDTM




0







Bán Lẻ










Trương Thanh Hùng

GĐ.BH KV HCM

400,000,000

261,502,500

65%




Nguồn: Phòng Kinh Doanh Đơn vị tính: VNĐ
Bảng 2.7: Tiến độ thực hiện chỉ tiêu tháng 06/2011

BẢNG THEO DÕI TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CHỈ TIÊU

Tháng: 06/2011


Khu Vực

Nhân Viên/NPP

Chức Vụ

Chỉ tiêu

Tổng doanh thu

Đạt (%)

Ghi Chú

TP.

HCM

Nguyễn Hữu Nguyên

ĐDTM

120,000,000

135,030,667

113%

 

Ng Ngô Hoàng Long

ĐDTM

85,000,000

45,440,000

53%

 

Nguyễn Chí Trung

ĐDTM

85,000,000

53,839,167

63%

 

Trần Hưng Chung

ĐDTM

80,000,000

41,005,000

51%

 

Phan Hoàng Phương

ĐDTM

60,000,000

49,305,000

82%

 

Đào Việt Dũng

ĐDTM

50,000,000

3,000,000

6%

 

Bán Lẻ







 

Trương Thanh Hùng

GĐ.BH KV HCM

500,000,000

327,619,834

66%

 

Nguồn: Phòng Kinh Doanh Đơn vị tính: VNĐ
Qua số liệu các từ bảng 2.3 đến bảng 2.7 về tiến độ thực hiện chỉ tiêu từ tháng 2/2011 đến 6/2011. Ta thấy rằng doanh thu bán hàng khu vực Tp. HCM vào thời điểm của tháng 2 chỉ đạt được 16,4 % so với tổng chỉ tiêu đề ra. Giải thích cho nguyên nhân này là do các đơn hàng về các sản phẩm USB Internet Modem, Camera quan sát giảm, vì khách hàng đa phần đã ký hợp đồng mua từ trước tết vì những nhu cầu của khách hàng phục vụ trong dịp tết. Một điều nữa là giá các sản phẩm USB Modem của 3 nhà mạng lớn nhất Việt Nam là Viettel, Mobiphone, Vinaphone đã giảm đáng kể, khiến cho thị phần về sản phẩm này mất dần vào tay các nhà mạng này. Nguyên nhân cuối cùng được xác định là do biến động về nhân sự lực lượng bán hàng. Sau tết luôn là thời điểm mà nhân viên kinh doanh xin nghỉ việc nhiều nhất. Nhưng sang đền tháng 4 doanh thu bán hàng bắt đầu tăng mạnh, từ 16,4% lên 52,3% so với tổng chỉ tiêu, tăng gần 36%. Điều này có được là do công ty đã chú trọng vào chính sách bán hàng, tổ chức lại lực lượng bán hàng. Sang tháng tiếp theo doanh thu đều tăng dần, tháng sau cao hơn tháng trước. Trong giai đoạn này công ty đẩy mạnh chính sách giá, mặc dù trong bối cảnh giá xăng dầu tăng trong quý I, đẩy giá của nhiều mặt hàng tăng theo. Sản phẩm của công ty cũng tăng giá bán lên từ 8% - 10% tùy loại sản phẩm, tuy nhiên các đơn hàng vẫn tăng với tín hiệu khả quan. Gần tới thời điểm mà các doanh nghệp kinh doanh vận tải phải lắp đặt thiết bị định vị, hộp đen giám sát hành trình theo quy định tại Nghị định 91/2009/NĐ-CP, thì đơn hàng về các sản phẩm này đều rất lớn. Bắt đầu từ tháng 4, có sự ổn định về mặt nhân sự, khi công ty tuyển thêm nhân viên kinh doanh, lực lượng bán hàng mới được tuyển dụng và chọn lựa kỹ càng, có chuyên môn nghiệp vụ bán hàng tốt. Công ty không ngừng mở rộng mạng lưới kinh doanh ra các khu vực ngoại thành, vùng lân cận như Bình Dương, Đồng Nai... Cùng với chính sách hỗ trợ nhân viên, phúc lợi xã hội, mức thưởng xứng đáng, luôn động viên khích lệ nhân viên, khiến nhân viên có nhiều động lực làm việc. Vì vậy, doanh số quý II đều tăng. Dự đoán, 2 quý cuối năm sẽ tăng cao và hoàn thành chỉ tiêu của năm trước thời hạn.

2.4.6 Đánh giá chung về công tác quản trị bán hàng tại công ty A.D.A.

2.4.6.1 Những kết quả đạt được

Khi mới thành lập, công ty chỉ hoạt động với 15 nhân viên. Tính đến nay Công ty A.D.A đã trải qua hơn 8 năm hình thành và phát triển, tổng số nhân lực là 115 người. Qua những năm hoạt động công ty đã có những bước phát triển vượt bậc, chiếm thị phần không nhỏ trong việc cung cấp các giải pháp công nghệ bằng sóng di động. Với rất nhiều đối tác và bạn hàng trên cả nước như tập đoàn viễn thông Viettel, tập đoàn VNPT, ngân hàng ANZ, Maritime Bank…

Công ty được nhiều khách hàng biết đến với những sản phẩm, giải pháp công nghệ chuyên nghiệp, dịch vụ hậu mãi tốt, luôn kịp thời đưa ra thị trường các sản phẩm công nghệ có tính hữu dụng cao, các phần mền quản lý vận tải hiệu quả. Luôn tăng uy tín và danh tiếng về công ty. Các mặt hàng mà công ty đang kinh doanh hiện nay đều có những hình ảnh tốt trong con mắt khách hàng, tạo thuận lợi cho hoạt động sau này. Thành công trong việc phân phối hàng hóa trên một mạng lưới rộng khắp cả nước Hà Nội, Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh.

Trong các yếu tố cần thiết tạo dựng công việc kinh doanh thì yếu tố quản trị có vai trò vô cùng quan trọng, yếu tố này có thể quyết định đến việc thành hay bại của doanh nghiệp. Chính vì vậy công ty đã lựa chọn, tuyển dụng, đào tạo các nhà quản trị có kiến thức, kinh nghiệm, am hiểu công việc một cách sâu rộng hơn, am hiểu thị trường. Với độ tuổi trung bình của nhân viên là 26, cấp quản trị không quá 35 tuổi, đội ngũ nguồn nhân lực đầy nhiệt huyết và tinh thần cống hiến. Môi trường làm việc chuyên nghiệp, luôn tạo động lực và khuyến khích nhân viên phát triển, phong cách quản trị hiện đại của Ban Giám Đốc, với quan niệm “nhân sự là tài sản quý giá nhất cùa công ty”. Từ đó toàn thể nhân viên và cấp quản trị cùng đồng lòng trong công việc và hoàn thành tốt mục tiêu mà công ty giao phó.

Với kinh nghiệm trong nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực kinh thiết bị và các giải pháp công nghệ, công ty đủ tự tin đưa ra thị trường những sản phẩm với chất lượng tốt nhất, dịch vụ hậu mãi, chăm sóc khách hàng tốt nhất và chuyên nghiệp nhất. Các sản phẩm luôn theo kịp thị hiếu của khách hàng, giá trị các tiện ích của sản phẩm đem lại luôn làm hài lòng những khách hàng khó tính. Trong năm 2011 này, dự đoán là năm mà thị trường cung cấp các thiết bị như camera quan sát, phần mềm, thiết bị giám sát lộ trình trong các doanh nghiệp vận tải tăng cao. “Từ ngày 1/7/2011, tất cả phương tiện kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa có cự ly tuyến trên 500km bắt buộc phải lắp đặt hộp đen - thiết bị giám sát hành trình (GPS). Các xe khách đường dài trên 300 km sẽ phải lắp hộp đen từ ngày 1/1/2012. Riêng lộ trình lắp đặt cho tất cả xe khách, xe buýt bắt đầu từ ngày 1/7/2011” (Theo Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 của Bộ Giao Thông Vận Tải về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô)

Với thế mạnh của mình, công ty A.D.A tăng trưởng nhanh về doanh thu, chiếm lĩnh thị phần, dẫn đầu thị trường cung cấp các giải pháp ứng dụng sóng GPS, đặc biệt là các khách hàng khu vực thành phố Hồ Chí Minh, từ đó tiếp tục mở rộng mạng lưới kinh doanh ra khu vực Cần Thơ, khu vực Miền Đông, các tỉnh Tây Nguyên, Lâm Đồng, Đắc Lắc…



2.4.6.2 Những tồn tại và hạn chế trong hoạt động quản trị bán hàng tại công ty A.D.A.

  • Yếu tố khách quan.

Đối với các sản phẩm thiết bị định vị, giám sát lộ trình ứng dụng sóng GPS, khó khăn cơ bản khi áp dụng GPS là hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin, văn bản luật quy định về tính bảo mật thông tin cho doanh nghiệp chưa có. Văn bản quy định tiêu chuẩn thiết bị GPS. Nhiều doanh nghiệp vận tải đã lắp đặt GPS phàn nàn về chất lượng của bản đồ quan trắc, năng lực viễn thông…

Trên thực tế, việc lắp đặt GPS đối với những xe chạy đường dài không có vấn đề gì, nhưng những xe vận tải công cộng như taxi, bus… thì độ chính xác đòi hỏi rất cao. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất thiết bị GPS ở Việt Nam hay các hãng đến từ nước ngoài, các sản phầm ngày càng ổn định, giá thành ngày một rẻ, khiến thị trường trở nên sôi nổi.

Theo khảo sát, hiện ở nước ta có gần 20 doanh nghiệp đã và sẽ kinh doanh thiết bị GPS áp dụng cho phương tiện giao thông. Hiện nay chủ yếu các thiết bị này được nhập khẩu từ nước ngoài (Trung Quốc, Đài Loan, Mỹ...) và hầu như chỉ có một tính năng duy nhất là định vị. Những thiết bị GPS nhập ngoại để được chứng nhận hợp quy trong nước thì còn phải phát triển và hoàn thiện thêm cho phù hợp với quy chuẩn ở Việt Nam. Do vậy, khi sản phẩm nhập về chưa thể đưa ngay ra thị trường được, mà còn bị rằng buộc một số quy định, tiêu chuẩn, điều này cũng giảm tính cạnh tranh của doanh nghiệp, số lượng sản phẩm đã có chứng nhận hợp quy để cung cấp cho không đủ đáp ứng cho thị trường. Vì vậy, chưa thể ngay một lúc đáp ứng được hết cho số lượng xe vận tải, bên cạnh đó hầu hết các cá nhân kinh doanh vận tải đơn lẻ chưa biết và chưa nhận thức được quy định mới này của Nhà nước.


  • Yếu tố chủ quan.

Sự tập trung quá mức vào một mặt hàng sản phẩm như các thiết bị định vị GPS và bán cho các khách hàng quen thuộc, không tìm ra phương thức đổi mới và đa dạng hoá sản phẩm cũng như hướng tới nhiều dạng khách hàng khác nhau, cũng là nhân tố gây khó khăn trong mở rộng thị trường.

Sự vận dụng các chính sách tiêu thụ, phương thức bán hàng và các biện pháp hộ trợ xúc tiến bán hàng, chiến dịch maketing, phân tích thị trường và thực thi các chiến dịch quảng cáo chưa đánh trúng tâm lý khách hàng, còn đơn điệu (chỉ dừng lại ở cuốn catalog, dạng brouche nhỏ, đặt tại các chi nhánh), chưa gây sự chú ý đặc biệt về sản phẩm đối với khách hàng bên cạnh hàng hoạt các sản phẩm khác, đồng nghĩa với việc doanh số bán hàng giảm sút do không thu hút được khách hàng mới và phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu của các khách hàng hiện tại.

Do mạng lưới phân phối của công ty trải đều ở 3 miền, được kiểm soát bởi mỗi một chi nhánh đặt tại đó, chưa có một phòng ban nào chịu trách nhiệm giám sát công tác điều phối, bán hàng trên toàn quốc, dẫn đến tình trạng công ty gặp khó khăn trong vấn đề quản lý các thành viên trong kênh, đặc biệt là trong vấn đề quản lý giá đối với các sản phẩm. Một số đại lý tự ý thay đổi giá bán sản phẩm gây ra những phản ứng không tốt từ phía khách hàng.

Thị trường vẫn chưa được khai thác triệt để, nhất là thị trường miền Tây và miền Trung, hầu như là chưa đáp ứng và tạo được sự có mặt sản phẩm của công ty. Số lượng trong kênh phân phôi tập trung không đồng đều, tập trung quá nhiều ở thành phố lớn như Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh. Điều đó cho thấy trên thị trường, Công ty ADA còn rất nhiều khoảng trồng cần lấp đầy.

Cần thiết thành lập một cửa hàng giới thiệu, trưng bày các sản phẩm của công ty, tạo điều kiện tiếp thị trực tiếp sản phẩm đến với khách hàng, định vị thương hiệu.

Nhân viên bán hàng sử dụng quá nhiều thời gian trong việc xử lý các thông tin về khách hàng, số liệu báo cáo bán hàng, quản lý giấy tờ..., nên làm giảm thời gian tiếp xúc bán hàng trực tiếp.

Việc tìm kiếm các khách hàng mới trực tiếp bằng hình thức gọi điện thoại hay gửi e-mail cũng là một trong những kiểu lãng phí về thời gian, công sức của nhân viên khi một bộ phận khách hàng không hề quan tâm, không có nhu cầu, không có khả năng mua sản phẩm của công ty.

KẾT LUẬN CHƯƠNG II


Trong nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh khắc nghiệt thì vấn đề phải làm sao đưa được hàng của mình vào thị trường để người tiêu dùng chấp nhận, đồng thời vẫn đảm bảo kinh doanh có lãi, luôn là một câu hỏi lớn đối với những doanh nghiệp trẻ, đang tứng bước vươn lên như công ty TNHH A.D.A. Qua thực tế hoạt động quản trị bán hàng tại công ty, các vấn đề liên quan đến tổ chức lực lượng bán hàng, phương thức bán, tuyển chọn, mạng lưới phân phối…đã được ban lãnh đạo, cùng toàn thể nhân viên thực hiện khá tốt và đã đạt được những thành quá đáng kể, hàng hóa đã được khách hàng chấp nhận, hoạt động kinh doanh có lãi, mức tăng trưởng qua các năm trung bình đạt 6,5%, bộ máy nhân sự cũng đã dần ổn định, uy tín của công ty không ngừng được nâng lên. Tuy nhiên, theo đánh giá thì công ty vẫn có thể đạt được những thành tựu lớn hơn nữa, nếu công ty giải quyết được một vài yếu kém còn tồn tại trong công tác quản trị bán hàng tại công ty, cần có những giải pháp thích hợp để công ty tăng trưởng hơn nữa trong các giai đoạn tiếp theo.
Каталог: file -> downloadfile5
file -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
file -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
file -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 7790-5 : 2008 iso 2859-5 : 2005
file -> Qcvn 81: 2014/bgtvt
file -> UỶ ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
file -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
downloadfile5 -> TRƯỜng đẠi học công nghiệp thành phố HỒ chí minh khoa công nghệ HÓa họC
downloadfile5 -> English 12 – Vocabulary + Grammar review cách nhận biết từ loại
downloadfile5 -> Tự học lập trình cơ sở dữ liệu với Visual Basic 5 trong 21 ngày ấn phẩm 2

tải về 0.55 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương