ĐỀ CƯƠng ôn tập lịch sử LỚP 12 Năm học 2011 2012


Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 -1954



tải về 0.52 Mb.
trang6/7
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích0.52 Mb.
#26063
1   2   3   4   5   6   7

2.Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 -1954.

a.Chủ trương của ta: Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về mặt chiến lược mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, giải phóng đất đai, đồng thời buộc chúng phải bị động phân tán lực lượng đối phó với ta ở những địa bàn xung yếu mà chúng không thể bỏ, tạo điều kiện thuận lợi để ta tiêu diệtchúng.

*Phương châm tác chiến của ta là: “Tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt, đánh ăn chắc, tiến ăn chắc,chắc thắng thì đánh cho kì thắng không chắc thắng thì kiên quyết không đánh".



b.Các cuộc tiến công chiến lược của ta trong Đông Xuân 53-54.

-Đầu tháng 12/1953, ta tiến công Tây Bắc giải phóng Lai Châu, uy hiếp Điện Biên Phủ, Na va phải điều quân tăng cường cho Điện Biên Phủ biến Điện Biên Phủ mthành nơi tập trung quân thứ hai của địch.

-Đầu tháng 12/1953 liên quân Việt Lào tấn công Trung Lào, giải phóng tỉnh Thà Khẹt, bao vây uy hiếp Sê Nô. Na Va phải tăng cường quân cho Sê Nô biến Sê nô thành nơi tập trung quân thứ ba của địch

-Cuối tháng 1 năm 1954, liên quân Việt Lào tiến công địch ở Thượng Lào giải phóng tỉnh Phong-xa-lì uy hiếp Luông-Pha-băng. Na Va vội vã điều quân tăng cường cho Luông-Pha-băng biến nơi đây thành nơi tập trung quân thứ tư của địch.

-Đầu tháng 2/1954, quân ta tấn công địch ở Bắc Tây Nguyên giải phóng tỉnh Kom Tum, uy hiếp Plâycu. Na Va lại phải điều quân tăng cường cho Plâycu biến Plâycu thành nơi tập trung quân thứ năm của địch.

Tóm lại.Trong Đông Xuân 53-54, quân và dân ta đã chủ đông tấn công địch trên mọi hướng chiến lược khác nhau. Qua đó ta tiêu diệt nhiều sinh lực địch giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn đồng thời buộc chúng phải phân tán khối quân cơ động ở đồng bằng Bắc Bộ thành năm điểm đóng quân:Đồng bằng Bắc Bộ , Điện Biên Phủ, Sê nô, Luông –pha- băng, Plây cu làm cho kế hoạch Na Va bước đầu bị phá sản, tạo thời cơ thuận lợi để mở trận quyết chiến chiến lược ở Điện Biên Phủ.
Câu 19. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ 1954.

1Âm mưu của Pháp - Mỹ trong việc chiếm đóng xây dựng tập đoàn cứ điểm Điên Biên Phủ.

-Trong tình thế kế hoạch Na Va bước đầu bị phá sản, Pháp và Mỹ tập trung xây dựng Điện Biên Phủ thành một một tập đoàn cứ điểm mạnh, một “Pháo đài không thể công phá”, nhằm thu hút lực lượng của ta vào đây để tiêu diệt: Điện Biên Phủ trở thành khâu chính, là trung tâm điểm của kế hoạch quân sự Na Va.

-Pháp đã bố trí Điện Biên Phủ thành một hệ thống phòng ngự kiên cố gồm 49 cứ điểm, hai sân bay, được chia thành ba phân khu:

+Phân khu Bắc: Gồm 3 cứ điểm Him Lam, Độc Lập, Bản Kéo án ngữ phía Bắc

+Phân khu trung tâm: Đây là trung tâm đầu não của Điện Biên Phủ. Ở đây có sở chỉ huy địch và sân bay Mường Thanh.

+Phân khu Nam:Nằm ở phía Nam Điện Biện Phủ có trận địa pháo và sân bay Hồng Cúm.

-Lực lượng của địch ở đây có 16.200 đủ các loại binh chủng và phương tiện chiến tranh hiện đại.

Với cách bố trí như vậy nên cả Pháp lẫn Mỹ đều cho rằng Điện Biên Phủ là “Một pháo đài bất khả xâm phạm”; là “một con Nhím khổng lồ ở vùng rừng núi Tây Bắc”; nên chúng sẵn sàng giao chiến với ta ở Điện Biên Phủ.



2. Chủ trương và sự chuẩn bị của ta:

a.Chủ trương.Tháng 12/1953 Đảng ta chọn Điện Biên Phủ làm điểm quyết chiến chiến lược giữa ta và Pháp.

*Phương châm tác chiến của ta là. Đánh chắc, tiến chắc



b.Công tác chuẩn bị.Quân dân ta đã chuẩn bị tích cực với tinh thần “Tất cả cho tuyền tuyến, tất cả để chiến thắng”, ta đã huy động 261.464 lược dân công vận chuyển hàng ngàn tấn lương thực, vũ khí , làm hàng ngàn km đường để vận chuyển, đào hàng trăm km đường hầm ôm chặt lấy Điện Biên Phủ.

3.Tóm tắt diễn biến. Chiến dịch diễn ra từ 13/3 đến 7/5/1954 chia làm 3 đợt

-Đợt 1: (13/3/1954 - 17/3/1954) Quân ta tiến công tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc, diệt 2000 tên phá hủy 26 máy bay.

-Đợt 2: (Từ 30/3 - 26/4/1954)Quân ta đồng loạt tấn công vào các cao điểm phía đông khu trung tâm Mường Thanh. Cuộc chiến đấu diễn ra vô cùng ác liệt nhất là trên các quả đồi A1 C1.Trong đợt 2 ta đã khép chặt vòng vây ở khu trung tâm Mường Thanh cắt đứt con đường tiếp tế bằng hàng không, địch lâm vào tình thế vô cùng nguy khốn

-Đợt 3: (Từ 1/5-7/5/1954).Quân ta đồng loạt tiến công vào khu trung tâm Mường Thanh và khu Hồng Cúm. Chiều ngày 7/5 quân ta đánh vào sở chỉ huy địch. Đến 17h30 ngày 7/5/1954 lá cờ quyết chiến quyết thắng bay trên nóc hầm Đờ Cát. Tướng Đờ Cát và toàn bộ Bộ tham mưu của địch ra hàng. Chiến dịch toàn thắng.



4.Kết quả và ý nghĩa.

a.Kết quả.

-Ta loại khỏi vòng chiến đấu 16.200 tên, bắn rơi và phá hủy 62 máy bay và thu nhiều phương tiện chiến tranh…

-Đập ta hoàn toàn kế hạch Na va và mọi mưu đồ chiến lược của Pháp Mỹ.



b.Ý nghĩa lịch sử.

*Trong nước:

-Đây là chiến thắng oanh liệt nhất của quân và dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp và bọn can thiệp Mỹ.

-Thể hiện cao độ truyền thống yêu nước, tinh thần quyết chiến quyết thắng, chủ nghĩa anh hùng cách mạng của quân và dân ta.

-Góp phần quyết định vào thắng lợi của Hội nghị Giơne ve.

*Thế giới:

-Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới

-Góp phần làm lung lay và tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân.

-Chứng minh một chân lý của thời đại: “Trong điều kiện thế giới ngày nay một dân tộc dù đất không rộng, người không đông, nếu quyết tâm chiến đấu vì độc lập tự do, có đường lối quân sự chính trị đúng đắn, được quốc tế ủng hộ thì hoàn toàn có khả năng đánh bại mọi thế lực đế quốc hung bạo.


Câu 20.Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp.

1.Nguyên nhân thắng lợi.

-Nhờ có sự lãnh đạo sáng suốt và tài tình của Đảng đứng đầu là Chủ Tịch Hồ Chí Minh với đường lối quân sự, chính trị ngoại giao đúng đắn, đó là: Kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, thực hiện đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện trường kỳ và tự lực cánh sinh.

-Nhân dân ta có truyền thống yêu nước chống giặc ngoại xâm.

-Nhờ toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta đoàn kết một lòng quyết tâm chiến đấu vì độc lập tự do cho Tổ Quốc.

-Nhờ xây dựng được hậu phương vững chắc đã huy động cao nhất sức người , sức của cho cuộc kháng chiến.

-Nhờ tinh thần đoàn kết chiến đấu của ba nước Đông Dương, sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa, sự đồng tình ủng hộ của nhân dân tiến bộ trên thế giới.

2.Ý nghĩa lịch sử:

a.Đối với dân tộc

-Buộc Pháp phải thừa nhận độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ

của ViệtNam. Chấm dứt ách thống trị của Pháp gần một thế kỷ: Buộc Pháp phải rút quân về nước.

-Mở ra một kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc: Độc lập tự do và đi lên chủ nghĩa xã hội.

-Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, thành quả cách mạng tháng Tám được bảo vệ, tạo điều kiện để miền Bắc đi lên chủ nghĩa xã hội.

b. Đối với thế giới.

-Giáng một đòn mạnh mẽ vào chủ nghĩa thực dân kiểu cũ, vào tham vọng xâm lược và nô dịch của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng.

-Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

-Đập tan âm mưu của đế quốc Mỹ muốn thay chân Pháp độc chiếm Đông Dương để ngăn chặn phong trào giải phóng dân tộc và ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội ở vùng Đông Nam Á.

-Chứng minh một chân lý của thời đại: “Trong điều kiện thế giới ngày nay một dân tộc dù đất không rộng, người không đông, nếu quyết tâm chiến đấu vì độc lập tự do, có đường lối quân sự chính trị đúng đắn, được quốc tế ủng hộ thì hoàn toàn có khả năng đánh bại mọi thế lực đế quốc hung bạo
IV. GIAI ĐOẠN 1954 – 1975
Câu 21.Phong trào Đồng khởi (1959-1960)

1.Nguyên nhân.

-Do đế quốc Mỹ đã chà đạp trắng trợn một cách thô bạo lên độc lập chủ quyền của dân tộc ta.

+Từ 1957-1959, Mỹ - Diệm đã tăng cường chính sách khủng bố, với các chính sách “tố cộng”, “ diệt cộng” để đàn áp cách mạng miền Nam.

+Đặc biệt tháng 5/1957, chúng cho ra đời bộ luật phát xit 10/59 lê máy chém đi khắp miền Nam đã giết hại hàng loạt những người vô tội

-Trên cơ sở phân tích tình hình miền Nam dưới chế độ Mỹ-Diệm, Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 15 (1/1959) Đã xác định con đường phát triển cơ bản của cách mạng miền Nam là: Khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ trang để đánh đổ ách thống trị của Mỹ-Diệm.

=> Chính sách khủng bố tàn bạo đó đã buộc nhân dân miền Nam phải đứng lên đấu tranh một mất một còn với chúng.

2.Diễn biến.

-Phong trào được bắt đầu từ những cuộc nổi dậy lẻ tẻ ở từng địa phương như: Cuộc nổi dậy của nhân dân Bắc Ái (Ninh Thuận), Vĩnh Thạnh (Bình Định), Trà Bồng (Quảng Ngãi) rồi phong trào lan rộng khắp miền Nam thành cao trào cách mạng với cuộc “Đồng Khởi”, tiêu biểu ở Bến Tre.

-Ngày 17/1/1960 dưới sự lãnh đạo của tỉnh ủy Bến Tre nhân dân các xã Định Thủy, Phước Hiệp, Bình Khánh thuộc huyện Mõ Cày tỉnh Bến Tre với gậy gộc, giáo mác, súng ống các loại đã nổi dậy đồng loạt đánh đồn bốt, diệt ác ôn, giải tán chính quyền địch thành lập chính quyền cách mạng. Cuộc nổi dậy lan nhanh toàn huyện Mõ Cày và tỉnh Bến Tre. Từ Bến Tre phong trào “Đồng khởi” như nước vỡ bờ lan khắp Nam Bộ, Tây Nguyên, và một số tỉnh miền Trung Trung bộ.

3.Kết quả và ý nghĩa lịch sử

a.Kết quả:

-Phong trào đã phá vỡ từng mảng lớn bộ máy cai trị của địch ở nhiều vùng nông thôn, trên cơ sở đó chính quyền nhân dân đượcthành lập.

-Từ phong trào Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời (20/12/1960) đại diện cho nhân dân miền Nam.

-Làm phá sản chiến lược chiến tranh một phía của Mỹ.

b.Ý nghĩa lịch sử.

-Phong trào “Đồng Khởi” đã giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân kiểu mới của Mỹ ở miền Nam, làm lung lay tận gốc chính quyền Ngô Đình Diệm.

-Thắng lợi của phong trào “Đồng Khởi” đã đánh dấu bước nhảy vọt của cách mạng miền Nam. Chuyển cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.


Câu 22. Âm mưu và thủ đoạn của Mỹ-ngụy, trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”.Quân và dân ta đã chiến đấu chống “Chiến tranh đặc biệt” đó như thế nào?

1.Chiến lược“ Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ-Ngụy ở miền Nam Việt Nam.

1.1/Hoàn cảnh lịch sử:

-Sau phong trào “Đồng Khởi”, cách mạng miền Nam phát triển mạnh mẽ.

-Trên thế giới phong trào giải phóng dân tộc phát trển mạnh mẽ đang đe dọa hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.

=> Để cứu vãn tình thế, đế quốc Mỹ dưới thời tổng thống Kennedy đã chuyển sang thực hiện chiến lược chiến tranh đặc biệt ở miền Nam từ 1961-1965.

* Chiến tranh đặc biệt là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mỹ được tiến hành bằng quân đội tay sai là chủ yếu do cố vấn mỹ chỉ huy dựa vào vũ khí trang bị và phương tiện chiến tranh của Mỹ.

1.2/Âm mưu và thủ đoạn.

*Âm mưu: Chiến tranh đặc biệt là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mỹ với âm mưu cơ bản là “dùng người Việt đánh người việt”.Đây là âm mưu vô cùng thâm độc của loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mỹ.

*Thủ đoạn (Biện pháp thực hiện)

-Mỹ thực hiện chiến tranh đặc biệt bằng lực lượng chính là ngụy quân với vũ khí và sự chỉ huy của Mỹ.

-Mỹ tăng nhanh viện trợ quân sự cho Ngô Đình Diệm, chúng đưa vào miền Nam ngày càng lớn số cố vấn quân sự và lực lượng hổ trợ chiến đấu.



-Để kiểm soát nhân dân và cô lập lực lượng cách mạng miền Nam Mỹ ngụy ráo riết dồn dân lập ấp chiến lược chúng dự định dồn 10 triệu dân vào 16000 ấp.

-Sử dụng phổ biến các chiến thuật chiến tranh mới như “trực thăng vận”, “thiết xa vận”

-Tiến hành những cuộc hành quân càn quét để tiêu diệt lực lượng cách mạng.

-Tiến hành phong tỏa biên giới, vùng biển nhằm ngăn chặn sự chi viện từ bên ngoài vào miền Nam



2.Quân và dân ta đã chiến đấu chống “Chiến tranh đặc biệt

2.1/Phương pháp và hình thức đấu tranh:

-Kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang.

-Sử dụng ba thứ quân (Bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, dân quân du kích), tiến công địch trên ba vùng chiến lược (rừng núi, đồng bằng và đô thị), bằng ba mũi giáp công (Chính trị, quân sự và binh vận)

2.2/Những thắng lợi quan trọng.

*Trên mặt trận chống phá bình định (phong trào phá ấp chiến lược)Cuộc đấu tranh dai dẳng, quyết liệt giữa việc lập và phá ấp chiến lược. Đến cuối năm 1964 đầu năm 1965 từng mảng lớn ấp chiến lược bị phá trở thành làng chiến đấu .

*Trên mặt trận chính trị: Phong trào diễn ra mạnh mẽ ở hầu khắp các đô thị lớn như Đà Nẵng , Huế ,Sài Gòn

-Ngày 8/5/1963 hai vạn tăng ni phật tử ở Huế biểu tình.

-Ngày 11/6/1963, tại Sài Gòn hòa thượng Thích Quảng Đức tự thiêu.

-Ngày 16/6/1963, 70 vạn quần chúng Sài Gòn biểu tình.

-Ngày 1/11/1963 Mỹ tổ chức cuộc đảo chính lật đổ Ngô Đình Diệm.

*Trên mặt trận quân sự

-Năm 1962 đánh bại nhiều cuộc hành quân càn quét của địch vào chiến khu D (miền Đông Nam Bộ), U Minh, Tây Ninh…

-Ngày 2/1/1963 ta giành thắng lợi lớn trong trận Ấp Bắc (huyện Cai Lậy tỉnh Mĩ Tho) tiêu diệt 450 tên địch.

-Trong Đông Xuân 1964-1965 ta giành thắng lợi trong trận Bình Giã,tiêu diệt 1700 tên, thừa thắng ta liên tục giành nhiều thắng lợi như An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Biên Hòa).

=> Đến giữa 1965, ba chổ dựa chủ yếu của chiến tranh đặc biệt bị lung lay tận gốc, chiến lược “ Chiến tranh đặc biệt” bị phá sản.



2.4/Ý nghĩa.

-Cách mạng miền Nam luôn ở tư thế chủ động.

-Làm thất bại âm mưu của Mỹ trong việc dùng miền Nam để thực hiện thí điểm một loại hình chiến tranh mới để đàn áp cách mạng thế giới.
Câu 23.Âm mưu và thủ đoạn của Mỹ-ngụy, trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ”. Quân và dân ta đã chiến đấu chống “Chiến tranh cục bộ” đó như thế nào?

1.Chiến lược“ Chiến tranh Cục bộ” của Mỹ-Ngụy ở miền Nam Việt Nam.

1.1/Hoàn cảnh lịch sử: Đầu năm 1965 đứng trước nguy cơ thất bại hoàn toàn của chiến lược Chiến tranh đặc biệt. Đế quốc Mỹ dưới thời tổng thống Johnson đã chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến tranh Cục bộ” ở miền Nam đồng thời gây chiến tranh phá hoại miền Bắc.

*Chiến tranh Cục bộ là một hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới được tiến hành bằng quân viễn chinh Mỹ, quân chư hầu và quân ngụy trong đó quân Mỹ giữ vai trò quan trọng, cùng với vũ khí và phương tiện chiến tranh của Mỹ.



1.2/Âm mưu và thủ đoạn.

*Âm mưu: Đẩy mạnh chiến tranh xâm lược, đàn áp và "bình định" cho được miền Nam, phá hoại miền Bắc đồng thời cứu nguy cho quân ngụy.

*Thủ đoạn:

-Ồ ạt đưa quân viễn chinh Mỹ, quân chư hầu cùng với vũ khí và phương tiện chiến tranh hiện đại vào miền Nam.

-Chúng cho xây dựng nhiều căn cứ quân sự lớn như Đà Nẵng, Chu Lai, Cam Ranh, Vũng Tàu, Tân Sơn Nhất.

-Vừa vào miền Nam chúng mở ngay những cuộc hành quân "tìm diệt", đầu tiên đánh vào căn cứ Vạn Tường (Quảng Ngãi). Sau đó thực hiện nhiều cuộc phản công chiến lược trong hai mùa khô 1965-1966 và 1966-1967.

-Để hỗ trợ cho chiến lược "Chiến tranh Cục bộ" ở miền Nam, Mỹ còn dùng không quân và hải quân bắn phá miền Bắc nhằm phá hoại tiềm lực kinh tế, quốc phòng , phá hoại công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.

2.Cuộc chiến đấu của quân và dân ta chống “Chiến tranh Cục bộ”.

2.1/Chiến thắng Vạn Tường (8/1965).

-Mờ sáng ngày 18/8/1965 Mỹ huy động một lực lượng lớn gồm 9000 tên cùng vũ khí hiện đại, mở cuộc hành quân vào căn cứ Vạn Tường.

-Sau một ngày chiến đấu ta đã đẩy lùi được cuộc hành quân của địch, tiêu diệt gọn 900 tên địch, bắn cháy 22 xe, 13 máy bay.

*Ý nghĩa: Chiến thắng Vạn Tường chứng tỏ quân dân miền Nam hoàn toàn có đủ khả năng đương đầu và đánh bại quân viễn chinh Mỹ.



2.2 Chiến thắng trong mùa khô 1965-1966.

-Trong mùa khô 1965-1966 với lực lượng 720.000 tên, Mỹ mở cuộc phản công chiến lược qui mô lớn lần thứ nhất với 450 cuộc hành quân vào hai hướng chính là đồng bằng Liên khu V và miền Đông Nam Bộ hòng bẻ gãy xương sống Việt cộng

-Quân và dân ta đã đập tan cuộc phản công lần thứ nhất của địch loại khỏi vòng chiến đấu 67.000 tên.

2.3Chiến thắng trong mùa khô 1966-1967.

-Trong mùa khô 1966-1967 với lực lượng 980.000 tên, Mỹ mở cuộc phản công chiến lược qui mô lớn lần thứ hai với 895 cuộc hành quân vào hướng chính là miền Đông Nam Bộ với ý đồ là tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta.

-Quân và dân ta đã đập tan cuộc phản công lần thứ hai của địch loại khỏi vòng chiến đấu 175.000 tên.

*Ý nghĩa:Với chiến thắng trong hai mùa khô làm cho gọng kìm "tìm diệt" của địch bị bẻ gãy hoàn toàn. Góp phần làm phá sản chiến lược "Chiến tranh Cục bộ", là điều kiện để quân dân miền Nam nổi dậy tết Mậu Thân 1968.

Câu 24.Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ-ngụy, trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh" và "Đông Dương hóa chiến tranh".Quân và dân ta đã chiến đấu chống chiến lược đó như thế nào?

1.Chiến lược“ Việt Nam hóa chiến tranh""Đông Dương hóa chiến tranh" của Mỹ.

1.1/Hoàn cảnh lịch sử. Do bị thất bại nặng nề trong chiến tranh cục bộ ở miền Nam và chiến tranh phá hoại ở miền Bắc. Đế quốc Mỹ dưới thời tổng thống Ních Xơn chuyển sang thực hiện chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh" và mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương, thực hiện chiến lược " Đông Dương hóa chiến tranh".

* Việt Nam hóa chiến tranh là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mỹ, được tiến hành bằng quân đội tay sai là chủ yếu, có sự hỗ trợ của một lực lượng chiến đấu Mỹ, do cố vấn Mỹ chỉ huy cùng với vũ khí và phương tiện chiến tranh của Mỹ.



1.2/Âm mưu và thủ đoạn:

a.Âm mưu:

-Tiếp tục thực hiện chính sách dùng “người Việt trị người Việt”, tận dụng triệt để xương máu của người Việt Nam để giảm xương máu của người Mỹ trên chiến trường.Thay màu da trên xác chết.

-Xoa dịu dư luận của nhân dân Mỹ và nhân dân thế giới để tiếp tục cuộc chiến tranh xâm lược.



b.Thủ đoạn:

-Rút dần quân viễn chinh Mỹ và quân các nước thân Mỹ khỏi miền Nam. Tăng cường xây dựng và viện trợ cho quân ngụy để quân ngụy có thể tự đứng vững và tự gánh vác lấy chiến tranh.

-Tăng cường đầu tư vốn, kĩ thuật phát triển kinh tế miền Nam, vừa để lừa bịp vừa để bóc lột nhiều hơn để giảm gánh nặng cho Mỹ.

-Mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai, tăng cường, mở rộng chiến tranh xâm lược Lào, Cam pu chia, mà lực lượng xung kích là lực lượng ngụy quân (dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương)

- Dùng thủ đoạn ngoại giao bắt tay câu kết với các nước xã hội chủ nghĩa để gây sức ép và cô lập Việt Nam trên trường quốc tế.

2.Quân dân miền Nam đánh bại chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh".

2.1. Trên mặt trận chính trị.

-6/6/1969 Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam ra đời, được nhân dân trong nước và thế giới ủng hộ

-25/4/1970 Hội nghị cấp cao ba nước Đông Dương được triệu tập thể hiện sự đoàn kết chiến đấu của ba nước trong chống kẻ thù chung.

- Phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân, học sinh, sinh viên ngày càng phát triển mạnh mẽ đặc biệt ở Huế, Đà Nẵng, Sài Gòn.



2.2.Trên mặt trận quân sự.

-Năm 1970 phối hợp với quân dân Cam Pu Chia đập tan cuộc hành quân xâm lược Cam Pu Chia của 10 vạn Mỹ ngụy Sài Gòn, ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 17.000 tên, giải phóng một vùng rộng lớn lãnh thổ Cam pu Chia.

-Năm 1971 cùng với quân dân Lào đập tan cuộc hành quân "Lam Sơn 719" nhằm chiếm giữ đường 9 Nam Lào, loại khỏi vòng chiến 22.000 quân Mỹ-Ngụy. Bảo vệ được hành lang chiến lược của ba nước Đông Dương.

-Đầu năm 1972 ta chủ động mở cuộc tiến công chiến lược đánh vào quân Mỹ-Ngụy trên khắp miền Nam, bắt đầu từ ngày 30/3/1972, ta đánh vào 3 hướng chính là Quảng Trị , Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Sau gần 3 tháng (30/3-6/1972) ta đã chọc thủng 3 phòng tuyến quan trọng của địch. Đẩy chiến lược "Việt Nam hóa" đứng trước nguy cơ bị phá sản.

*Ý nghĩa.

-Giáng một đòn nặng nề vào quân ngụy và quốc sách bình định của chiến lược Việt Nam hóa, tạo ra bước ngoặt cho cuộc kháng chiến chống Mỹ.

-Buộc Mỹ phải tuyên bố "Mỹ hóa" trở lại cuộc chiến tranh, tức là thừa nhận sự thất bại của chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh".


Câu 25.Cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975: Chủ trương, kế hoạch của ta, diễn biến, kết quả, nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử.

1.Chủ trương, kế hoạch.

1.1.Hoàn cảnh. Sau Hiệp định Pa - ri tình hình so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi có lợi cho cách mạng.

*Địch: Suy yếu nghiêm trọng

-Quân Mỹ và quân Đồng minh rút hết về nước làm cho chính quyền và quân đội Sài Gòn, bị cô lập và mất chỗ dựa.

-Viện trợ của Mỹ cho chính quyền Sài Gòn ngày càng giảm dần.

-Vùng chiếm đóng bị thu hẹp dần.

*Ta: Hơn hẳn địch cả về thế và lực.

-Có cơ sở pháp lý quốc tế là Hiệp định Pa ri

-Miền Bắc là hậu phương vững chắc.

-Ở miền Nam: Lực lượng cách mạng trưởng thành, vùng giải phóng được mở rộng.



1.2.Chủ trương. Trước thời cơ chiến lược mới, Bộ chính trị quyết định đề ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam trong 2 năm 1975-1976.

1.3.Kế hoạch .

-Năm 1975 sẽ tranh thủ thời cơ, bất ngờ tấn công trên qui mô lớn khắp miền Nam tao điều kiện để năm 1976 giải phóng hoàn toàn miền Nam.

-Bộ chính trị còn dự kiến: Nếu thời cơ đến đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng hoàn toàn miền Nam trong năm 1975.

-Trong khi Bộ chính trị đang họp thì ngày 6/1/1975 quân dân miền Nam giải phóng hoàn toàn tỉnh Phước Long quân địch không còn khả năng đánh chiếm lại căn cứ, điều đó chứng tỏ chúng suy yếu đi nhiều. Tình hình đó Bộ chính trị quyết định giải phóng hoàn toàn miền Nam trong năm 1975.



2.Diễn biến

2.1.Chiến dịch Tây Nguyên. (Từ ngày 4/3 đến ngày 24/3/1975)

*Vị trí chiến lược của Tây Nguyên. Là địa bàn chiến lược quan trọng:

-Tây Nguyên được xem như ngôi nhà chung của ba nước Đông Dương

-Từ Tây Nguyên có thể tỏa xuống các tỉnh ven biển miền Trung, và Nam Bộ.

-Khu vực và mục tiêu tấn công lớn của ta là Tây Nguyên với trận đánh mở màn then chốt là Buôn Ma Thuột, vì lực lượng của địch ở đây tương đối yếu.

*Diễn biến

-Đầu tháng 3/1975 ta đánh nghi binh ở Pleyku, Kom Tum, đồng thời bí mật bao vây Buôn Ma Thuột.

-10/3/1975, ta bất ngờ tấn công Buôn Ma Thuột và giành thắng lợi nhanh chóng.

-14/3/1975, địch rút chạy khỏi Tây Nguyên, trên đường rút chạy chúng bị quân ta truy kích tiêu diệt

-Ngày 24/3/1975 chiến dịch kết thúc ta giải phóng hoàn toàn Tây Nguyên.

* Ý nghĩa: Chiến dịch Tây Nguyên đã mở ra quá trình sụp đổ hoàn toàn của ngụy quân, ngụy quyền. Đưa cuộc kháng chiến chống Mỹ chuyển sang một thời kỳ mới.

2.2Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (21/3 - 29/3/1975)

-Sau thắng lợi ở Tây Nguyên, Bộ chính trị hạ quyết tâm giải phóng hoàn toàn miền Nam trước mùa mưa 1975. Muốn vậy phải nhanh chóng giải phóng toàn bộ miền Trung. Trong đó Huế và Đà Nẵng mang tính chất quyết định.

-Ngày 19/3/1975 ta giải phóng hoàn toàn tỉnh Quảng Trị, chiếm đèo Hải Vân và cô lập Huế.

-25/3/1975 quân ta tiến vào cố đô Huế, đến ngày 26/3 ta giải phóng thành phố Huế và toàn bộ tỉnh Thừa Thiên. Cùng thời gian này ta giải phóng Tam Kỳ, Quảng Ngãi, Chu Lai tạo thế uy hiếp Đà Nẵng từ phía Nam.

-Sáng ngày 29/3/1975 ta tấn công Đà Nẵng đến 3h chiều cùng ngày chiếm được thành phố, Đà Nẵng hoàn toàn giải phóng.

*Ý nghĩa: Chiến thắng Huế - Đà Nẵng đã gây nên tâm lí tuyệt vọng của ngụy quân đưa cuộc Tổng tiến công và nổi dậy của quân và dân ta tiến lên một bước mới với sức mạnh áp đảo.



Каталог: imgs
imgs -> Trường th phú Mỹ 2 Gián án lớp 4 Tuần 29 LỊch báo giảng lớP: 4/1 Tuần: 29
imgs -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
imgs -> TRƯỜng mầm non vinh phú khối mẫu giáo nhỡ
imgs -> Tập đọc chuyện một khu vưỜn nhỏ
imgs -> KẾ hoạch chuyên môn tháng 03/ 2016 Thi đua lập thành tích chào mừng ngày 8/3 26/3 Nội dung công việc
imgs -> Số: 100 /pgd&Đt v/v Tham gia cuộc thi giáo dục kỹ năng sống “Đi đường an toàn – Cho bạn cho tôi”
imgs -> KẾ hoạch chuyên môn tháng 04/ 2016 Thi đua lập thành tích chào mừng ngày 30/4 – 01/5 Nội dung công việc
imgs -> Ma trậN ĐỀ kiểm tra 1 tiết bài số 4 NĂm họC 2015-2016 Môn : hoá HỌc lớP 11 ban cơ BẢn thời gian: 45 phút Phạm VI kiểm tra
imgs -> GIÁo dục chủ ĐỀ tháng 4 “ Hòa bình và hữu nghị ” VÀ Ý nghĩa các ngày lễ Ôn chưƠng trình 5 RÈn luyện nhi đỒNG

tải về 0.52 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương