ĐỀ CƯƠng ôn tập lịch sử LỚP 12 Năm học 2011 2012


Những nét chính về diễn biến



tải về 0.52 Mb.
trang5/7
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích0.52 Mb.
#26063
1   2   3   4   5   6   7

2.Những nét chính về diễn biến.

-Ngày 13/8/1945 khi Nhật đầu hành đồng minh Đảng đã triệu tập Hội nghị toàn quốc ở Tân Trào (Tuyên Quang). Hội nghị quyết định:

+Phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước trước khi quân đồng minh vào.

+Thành lập ủy ban khởi nghĩa ra quân lệnh số 1, hạ lệnh tổng khởi nghĩa.

-Ngày 16/8/1945 Mặt trận Việt Minh triệu tập Đại hội Quốc dân ở Tân Trào. Đại hội quyết định:

+Tán thành lệnh tổng khởi nghĩa của Đảng.

+Thành lập ủy ban dân tộc giải phóng do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu.

+Qui định Quốc Kỳ,Quốc ca. Đặt tên nước là Việt Nam dân chủ cộng hòa.

-Chiều ngày 16/8/1945 một đơn vị quân giải phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ Tân Trào tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên mở đầu cho cách mạng tháng Tám.

-Từ 14 đến 18/8/1945 có 4 tỉnh giành được chính quyền: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh và Quảng Nam.

-Ngày 2/9/1945 tại quảng trường Ba Đình Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa.

Như vậy chỉ trong vòng 15 ngày (từ 14/8 đén 28/8/1945) tổng khởi nghĩa tháng Tám đã thành công trong cả nước. Lần đầu tiên trong cả nước chính quyền về tay nhân dân.



3.Ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng Tám.

a.Đối với dân tộc: Cách mạng tháng Tám thành công là một biến cố lịch sử vĩ đại mở ra một bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc,vì:

-Phá tan hai xiềng xích nô lệ của Pháp- Nhật, lật nhào chế độ quân chủ, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

-Đưa nước ta từ một nước thuộc địa trở thành một nước độc lập, nhân dân ta từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ nước nhà.

-Mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc: Kỷ nguyên độc lập tự do gắn liền với chủ nghĩa xã hội, giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp.



b.Đối với thế giới:

-Góp phần đánh bại chủ nghĩa phát xít

-Cổ vũ mạnh mẽ tinh thần đấu tranh của nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa trên thế giới nhất là Châu Á và châu phi.

4.Bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám

-Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phải biết giải quyết đúng đắn hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.

-Biết tập hợp và tổ chức lực lượng cách mạng với nòng cốt là liên minh công nông.

-Triệt để lợi dụng mâu thuẩn trong hàng ngũ kẻ thù chỉa mũi nhọn vào kẻ thù chính trước mắt.

-Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, đi từ khởi nghĩa từng phần đến tổng khởi nghĩa.

-Phải tích cực chuẩn bị và chớp đúng thời cơ.



5.Nguyên nhân thành công của cách mạng tháng Tám?

*.Nguyên nhân khách quan. Hoàn cảnh quốc tế vô cùng thuận lợi đó là Hồng quân Liên Xô và phe Đồng mimh đã đánh bại phát xít Nhật, kẻ thù của ta đã gục ngã. Đó là cơ hội để nhân dân ta vùng lên giành chính quyền.

*,Nguyên nhân chủ quan:

-Dân tộc ta giàu truyền thống yêu nước và đấu tranh chống giặc ngoại xâm.

-Sự lãnh đạo sáng suốt tài tình của Đảng đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối đúng đắn sáng tạo.

-Đã xây dựng được khối liên minh công nông vững chắc, tập hợp được các lực lượng yêu nước trong mặt trận thống nhất.

-Đảng ta đã có quá trình chuẩn bị chu đáo cho thắng lợi của cách mạng tháng Tám trong suốt 15 năm với ba cuộc diễn tập 1930-1931;1936-1939;1939-1945


III. GIAI ĐOẠN 1945 – 1954:
Câu 13.Nét chính về tình hình nước ta năm đầu tiên sau cách mạng tháng Tám.

1.Thuận lợi:

-Sau chiến tranh thế giới thứ hai so sánh lực lượng cách mạng và phản cách mạng thay đổi có lợi cho ta.

+Phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển mạnh mẽ.

+Hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa hình thành.Chủ nghĩa xã hội từ một nước là Liên Xô đang trong quá trình hình thành hệ thống thế giới.

-Có sự lãnh đạo sáng suốt tài tình của đảng, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh -Ta đã giành được chính quyền, nhân dân ta làm chủ và quyết tâm bảo vệ thành quả của cách mạng tháng Tám..

2.Những khó khăn: Vừa mới ra đời nước ta đứng trước muôn vàn những khó khăn tưởng chừng như không thể vượt qua, đó là:

a.Giặc ngoại xâm và nội phản:

*Giặc ngoại xâm:Sau cách mạng tháng Tám thì quân đội các nước trong phe đồng minh lần lược kéo vào nước ta với âm mưu là bao vây và can thiệp cách mạng nước ta:

-Từ vĩ tuyến 16 trở ra 20 vạn quân Tưởng kéo vào với âm mưu thủ tiêu chính quyền cách mạng.

-Từ vĩ tuyến 16 trở vào có hơn một vạn quân Anh, chúng đã dung túng và giúp đỡ cho Pháp quay trở lại xâm lược Nam Bộ.

-Lúc này trên nước ta còn hơn 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp trong đó có một bộ phận giúp Pháp mở rộng phạm vi chiếm đóng ở Nam Bộ.

-Thực dân Plháp muốn khôi phục lại nền thổng trị cũ, đã xâm lược nước ta ở Nam Bộ.

*Nội phản:Các lực lượng phản cách mạng ở cả hai miền đều ngóc đầu dậy hoạt động chống phá cách mạng như cướp bóc, giết người, tuyên truyền kích động, làm tay sai cho Pháp…

b.Khó khăn về kinh tế, tài chính:

-Kinh tế nghèo nàn lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá nặng nề, thiên tai, lũ lụt nạn đói đang đe dọa nghiêm trọng.

-Ngân sách nhà nước trống rỗng, lạm phát gia tăng, giá cả đắt đỏ ….

c.Khó khăn về chính trị, xã hội.

-Chính quyền còn non trẻ , lực lượng mỏng, thiếu kinh nghiệm quản lí

-Hơn 90% dân số mù chữ, các tệ nạn xã hội như rượu chè, cờ bạc, nghiện hút khá phổ biến.

=>Do những khó khăn trên làm cho cách mạng nước ta đang đứng trước những thử thách hết sức hiểm nghèo, trực tiếp đe dọa sự tồn vong của chính quyền cách mạng. Vận mệnh Tổ Quốc như “Nghìn cân treo sợi tóc


Câu 14.Những chủ trương và biện pháp của Đảng nhằm giải quyết những khó khăn để bảo vệ thành quả cách mạng tháng Tám.

1.Xây dựng chính quyền. Nhiệm vụ trung tâm là phải xây dựng và củng cố chính quyền dân chủ nhân dân.

-Ngày 6/1/1946 tổ chức tổng tuyển cử bầu Quốc hội. Hơn 90% cử tri đi bầu và bầu được 333 đại biểu vào Quốc hội.

-Ngày 2/3/1946 Quốc hội họp phiên họp đầu tiên, bầu ban dự thảo Hiến pháp và bầu chính phủ chính thức do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu

-Sau bầu cử Quốc hội là bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp để củng cố chính quyền ở địa phương.

*Ý nghĩa của cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp:

-Phá tan âm mưu chia rẽ và lật đổ của kẻ thù.

-Củng cố khối đoàn kết toàn dân, khơi dậy tinh thần yêu nước, ý thức làm chủ, tinh thần trách nhiệm của mỗi công dân đối với đất nước.



2.Giải quyết khó khăn về nạn đói, nạn dốt, về tài chính:

a.Nạn đói:

-Trước mắt thực hiện nhường cơm xẻ áo, thực hiện hũ gạo tiết kiệm, ngày đồng tâm

-Về lâu dài phải đẩy mạnh tăng gia sản xuất

=> Chỉ trong thời gian ngắn nạn đói được đẩy lùi.



b.Nạn dốt:

-Mở các lớp học bình dân , kêu gọi nhân dân tham gia xóa nạn mù chữ.

-Ngày 8/9/1945 chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh thành lập cơ quan bình dân học vụ

=> Đến tháng 3 / 1946, riêng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ có 3 vạn lớp học và 81 vạn học viên.



c. Giải quyết khó khăn về tài chính.

-Kêu gọi tinh thần tự nguyên đóng góp của nhân dân, thông qua quỹ độc lập và tuần lễ vàng. Thu được 370 Kg vàng và 20 triệu đồng

-Phát hành tiền Việt Nam, ngày 23/11/1946 chính thức lưu hành tiền Việt Nam trên cả nước

3. Chống giặc ngoai xâm và nội phản

3.1. Chống giặc ngoại xâm. Diễn ra qua hai thời kì.Trước và sau 6/3/1946

a. Trước 6/3/1946:

*Chủ trương:Hòa với quân Tưởng ở miền Bắc để tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam

*Biện pháp:

-Đối với quân Tưởng ở miền Bắc:Hòa hoãn, tránh xung đột, nhượng cho chúng một số quyền lợi về kinh tế và chính trị như nhận cung cấp lương thực thực phẩm, nhận tiêu tiền mất giá của chúng, nhường cho tay sai của Tưởng 70 ghế trong Quốc hội và 4 ghế trong chính phủ không qua bầu cử.



Tác dụng:Làm thất bại âm mưu của Tưởng, đồng thời vô hiệu hóa các hoạt động chống phá của bọn tay sai của Tưởng, ta có điều kiện tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam.

-Đối với quân Pháp ở miền Nam: Kiên quyết chống bọn thực dân Pháp quay trở lại xâm lược. Nhân dân Nam Bộ đã anh dũng chống Pháp bằng mọi thứ vũ khí có sẵn và bằng mọi hình thức. Đồng bào cả nước hướng về miền Nam ruột thịt.



b. Sau ngày 6/3/1946

*Chủ trương: Hòa với Pháp để đuổi nhanh quân Tưởng, tranh thủ thời gian để chuẩn bị kháng chiến lâu dài.

*Biện pháp: Ký Hiệp định sơ bộ ngày 6/3/1946 và tạm ước 14/9/1946

Hiệp định sơ bộ (6/3/1946)

*Hoàn cảnh lịch sử:



-Đối với Pháp: Sau khi chiếm đóng một số nơi ở Nam Bộ thì thực dân Pháp chuẩn bị đưa quân ra Bắc để thôn tính toàn bộ nước ta. Song chúng khó thực hiện được vì gặp nhiều khó khăn giữa bình định và lấn chiếm:

+Chưa bình định xong Nam Bộ.

+Nếu lấn chiếm ra miền Bắc thì gặp phải hai khó khăn: Một là gặp phải lực lượng kháng chiến của ta; hai là phải đụng độ với 20 vạn quân Tưởng , nên Pháp muốn thương lượng để thay quân Tưởng ở Miền Bắc.

-Đối với quân Tưởng: Cần về nước để đối phó với cách mạng Trung Quốc

=>Trước tình hình trên, Pháp -Tưởng đã bắt tay câu kết với nhau, chúng đã ký hiệp ước Hoa-Pháp 28/2/1946. Đây là một âm mưu thâm độc của kẻ thù đặt cách mạng nước ta trước hai con đường phải chọn một:

+Một là cầm vũ khí đứng lên chống Pháp khi chúng vừa đến miền Bắc.

+Hoặc là chủ động đàm phán với Pháp để gạt nhanh 20 vạn quân Tưởng về nước và tranh thủ thời gian để chuẩn bị lực lượng chống Pháp sau này.

Sau khi nhận định đánh giá tình hình ta chọn giải pháp hòa với Pháp bằng việc ký Hiệp định sơ bộ ngày 6/3/1946.



*Nội dung:

-Chính phủ Pháp công nhận nước ta là một quốc gia tự do nằm trong khối liên hiệp Pháp

-Ta đồng ý cho 15000 quân Pháp ra miền Bắc thay cho quân Tưởng và rút dần trong thời hạn 5 năm.

-Hai bên ngừng bắn ở Nam Bộ để đàm phán ở Pari.

=>Việc ký Hiệp định Sơ bộ ta đã loại được một kẻ thù nguy hiểm tránh được một cuộc chiến đấu bất lợi cho ta, ta có thêm thời gian hòa bình để chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài.

Tạm ước 14/9/1946: Sau Hiệp định sơ bộ, ta thể hiện thiện chí hòa bình còn Pháp vẫn cố tình trì hoãn việc thi hành và vẫn tăng cường những hành động khiêu khích làm cho cuộc đàm phán ở Phôngtennơblô không thành, quan hệ Việt - Pháp trở nên căng thẳng có nguy cơ xảy ra chiến tranh.

Trước tình hình đó, để kéo dài thêm thời gian hòa hoãn, chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài. Chủ tịch Hồ Chí Minh ký tiếp với Pháp bản Tạm ước 14/9 tiếp tục nhân nhượng cho chúng một số quyền lợi.(Đây là giới hạn cuối cùng của sự nhân nhượng)

*Tác dụng của việc ký Hiệp định sơ bộ 6/3 và tạm ước 14/9

-Đập tan ý đồ của Pháp trong việc câu kết với Tưởng để chống lại ta.

-Đẩy nhanh được 20 vạn quân Tưởng và tay sai về nước, thoát được thế bao vây của kẻ thù.

-Có thêm thời gian để củng cố lực lượng chuẩn bị kháng chiến lâu dài.



3.2.Đối với nội phản: Kiên quyết vạch trần bộ mặt bán dân hại nước của chúng, trừng trị các tổ chức phản cách mạng và tay sai của Tưởng. Chính phủ ra sắc lệnh giải tán tổ chức Đại Việt quốc gia xã hội đảng và Đại việt quốc dân đảng…….

3.3 Nhận xét và ý nghĩa của những giải pháp trên đối với cuộc kháng chiến chống Pháp.

-Là những chủ trương sáng suốt và tài tình, mềm dẻo về sách lược nhưng cứng rắn về nguyên tắc, biết lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ của kẻ thù không cho chúng có điều kiện tập trung lực lượng chống phá ta….

-Đưa nước ta vượt qua mọi khó khăn và thoát khỏi tình thế hiểm nghèo Nghìn cân treo sợi tóc sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu lâu dài với pháp.
Câu 15.Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược

1.Sự hình thành đường lối kháng chiến.

Ngay từ đầu cuộc kháng chiến, Đảng ta mà đứng đầu là chủ tich Hồ Chí Mimh đã vạch ra đường lối kháng chiến để chỉ đạo mọi mặt kháng chiến của quân và dân ta. Đường lối đó được xuất phát từ những văn kiện chính sau đây:

-Bản chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Ban thường vụ trung ương Đảng (12/12/1946).

-Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh (19/12/1946)

-Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh 1947.

Từ những văn kiện ấy dần dần hình thành đường lối kháng chiến của ta. Đường

lối đó là: Kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế. Đường lối này đã thể hiện tính chất của cuộc kháng chiến của nhân ta là:

-Cuộc kháng của ta là một cuộc chiến tranh cách mạng chính nghĩa, chống lại một cuộc chến tranh phi nghĩa của thực dân Pháp.

-Cuộc kháng chiến của nhân dân ta nhằm mục đích: Giành độc lập và thống nhất Tổ Quốc, bảo vệ chính quyền dân chủ nhân dân.

-Trong cuộc kháng chiến này, dân tộc việt Nam vừa đấu tranh để tự cứu mình, vừa đấu tranh cho hòa bình thế giới.Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam do đó còn là một cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, vì dân chủ hòa bình.



2.Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến.

*Kháng chiến toàn dân: Là toàn dân kháng chiến, toàn dân đánh giặc không phân biệt già trẻ, trai gái, mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo đài. Sở dĩ như vậy là vì:Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, vì lợi ích toàn dân nên phải do toàn dân tiến hành.

*Kháng chiến toàn diện: Là kháng chiến trên tất cả các mặt:Quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao…..Vì thực tiễn giặc Pháp không những đánh ta về quân sự mà con phá ta cả về kinh tế, chính trị, văn hóa…Cho nên ta không những kháng chiến chống Pháp trên mặt trận quân sự mà phải kháng chiến toàn diện trên tất cả các mặt. Đồng thời kháng chiến toàn diện còn để phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân.

*Kháng chiến trường kỳ (nghĩa là đánh lâu dài): Đây là một chủ trương vô cùng sáng suốt của Đảng ta, vận dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin vào hoàn cảnh nước ta.Ta yếu địch mạnh nên phải đánh lâu dài để chuyển hóa lực lượng.

*Tự lực cánh sinh: Chủ yếu là dựa vào sức mình là chính (sức mạnh của nhân dân) không trông chờ ỷ lại vào bên ngoài, đồng thời phải tranh thủ sự viện trợ của quốc tế. Muốn đánh lâu dài thì phải dựa vào sức mình là chính.

*Ý nghĩa và tác dụng của đường lối kháng chiến chống Pháp

-Toàn bộ đường lối kháng chiến thấm nhuần tư tưởng chiến tranh nhân dân sâu sắc. Nó chứng tỏ cuộc kháng chiến của ta là chính nghĩa, nên được nhân dân ủng hộ.

-Đường lối kháng chiến có tác dụng động viên, dẫn dắt nhân dân ta tiến hành cuộc kháng chiến dưới sự lãnh đạo của đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, dù phải trải qua nhiều hy sinh gian khổ nhưng nhất định sẽ giành thắng lợi.



Câu 16.Chiến dich Việt Bắc Thu-Đông 1947

1.Hoàn cảnh lịch sử.

-Khi ta rút khỏi các đô thị thì thực dân Pháp đã mở rộng được địa bàn chiếm đóng (chiếm thêm một số thành phố và kiểm soát được một số đường giao thông quan trọng) nhưng chúng vẫn không thực hiện được âm mưu đánh nhanh thắng nhanh, mà chiến tranh vẫn kéo dài.

-Chiến tranh càng kéo dài thì Pháp càng gặp nhiều khó khăn về quân sự, kinh tế, tài chính, chính trị, xã hội….

=>Tháng 3/1947 Pháp cử Bôlaec sang làm cao ủy Đông Dương thay cho Đắcgiănglơ.Thực dân Pháp chuẩn bị mở cuộc tấn công qui mô lớn lên Việt Bắc.



2.Âm mưu của địch.

-Phá tan cơ quan đầu não kháng chiến của ta

-Tiêu diệt phần lớn bộ đội chủ lực.

-Khóa chặt biên giới Việt Trung nhằm ngăn chặn sự liên lạc giữa ta với quốc tế.

-Dùng thắng lợi về quân sự để thúc đẩy sự thành lập chính quyền bù nhìn trên toàn quốc và nhanh chóng kết thúc chiến tranh.

3.Chủ trương của ta. Ngày 15/10/1947 Ban thường vụ TW Đảng ra chỉ thị “Phải phá tan cuộc tấn công mùa Đông của giặc Pháp”.

4.Tóm tắt diễn biến.

a.Các cuộc tấn công của giặc Pháp lên Việt Bắc.

Ngày 7/10/1947 Pháp huy động 12000 quân tấn công lên Việt Bắc theo 3 hướng.

-Cánh quân dù: Sáng ngày 7/10/1947 Pháp cho bộ phận quân nhảy dù nhảy xuống Bắc Cạn, Chợ Mới,Chợ Đồn.

-Cánh quân bộ: Cùng ngày 7/10/1947 một binh đoàn bộ binh từ Lạng Sơn theo đường số 4 tiến lên Cao Bằng; một bộ phận khác theo đường số 3 vòng xuống Bắc Cạn tạo thành gọng kìm thứ nhất kẹp chặt Việt Bắc ở phía Đông và phía Bắc.

-Cánh quân thủy: Ngày 9/10/1947 binh đoàn hỗn hợp từ Hà Nội ngược sông Hồng, sông Lô tiến lên Tuyên Quang,Chiêm Hóa tạo thành gọng kìm thứ hai bao vây Việt Bắc từ phía Tây. Chúng dự định hai gọng kìm sẽ gặp nhau và khép chặt ở Đài Thị (Đông Bắc Chiêm Hóa)

b.Quân ta chiến đấu bảo vệ căn cứ địa Việt Bắc.

-Tại Bắc Cạn: Quân địch vừa nhảy dù xuống đã bị ta bao vây tiêu diệt.

-Ở mặt trận đường số 4 (cánh quân bộ): Quân ta đánh phục kích nhiều trận, đặc biệt là trận đèo Bông Lau (30/10/1947), phá hủy 27 xe, bắt 240 tên.

-Trên sông Lô (Chiêm Hóa): Ta phục kích tại Đoan Hùng, Khoan Bộ, Khe Lau bắn chìm nhiều tàu chiến của địch.

Phối hợp với chiến trường Việt Bắc quân và dân cả nước phối hợp chiến đấu phá tan âm mưu của địch. Đến ngày 19/12/1947quân Pháp rút khỏi Việt Bắc.

5.Kết quả và ý nghiã lịch sử

a.Kết quả:

-Loại khỏi vòng chiến đấu 6000 tên địch, 16 máy bay, 11 tàu chiến và ca nô…

-Căn cứ địa Việt Bắc được giữ vững, cơ quan đầu não kháng chiến được bảo vệ an toàn, bộ đội ta trưởng thành.

b.Ý nghĩa lịch sử.

-Là cuộc phản công lớn đầu tiên của ta có ý nghĩa chiến lược quan trọng trong những năm đầu toàn quốc kháng chiến.

-Làm thất bại hoàn toàn âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của chúng buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài.

-Chứng minh sự đúng đắn của đường lối kháng chiến lâu dài của Đảng và sự vững chắc của căn cứ địa Việt Bắc.

-Là mốc khởi đầu của sự thay đổi về tương quan lực lượng có lợi cho ta.



Câu 17. Chiến dịch Biên Giới Thu-đông 1950

1. Hoàn cảnh trước khi ta mở chiến dịch

a.Trong nước:

*Ta: Sau chiến thắng Việt Bắc, ta giành được nhiều thắng lợi.

-Chính quyền cách mạng ngày càng được củng cố từ TW đến địa phương.

-Chiến tranh du kích phát triển mạnh ở vùng sau lưng địch.

-Lực lượng cách mạng được phát triển, hậu phương được xây dựng vững chắc.

*Phía Pháp: Ngày càng sa lầy và gặp nhiều khó khăn



b.Tình hình thế giới: Có nhiều chuyển biến có lợi cho ta song bất lợi cho Pháp.

-Ngày 1/10/1949 Cách mạng Trung Quốc thành công, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời…..

-Từ tháng 1/1950, Liên Xô,Trung Quốc và các nước XHCN lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với ta.

-Cuộc kháng chiến của nhân dân Lào và Campuchia có bước phát triển mới.

-Phong trào phản đối chiến tranh Việt Nam của nhân dân Pháp và nhân thế giới dâng cao.

2.Âm mưu của Pháp: Đứng trước tình hình trên, nhờ sự giúp sức của Mỹ thực dân Pháp thông qua kế hoạch Rơve nhằm:

-Khóa chặt biên giới Việt Trung bằng cách tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4.

-Thiết lập hành lang Đông Tây để cắt đứt sự liên lạc giữa Việt Bắc với Liên khu III và liên khu IV.

=> Với hai hệ thống phòng ngự trên thực dân Pháp chuẩn bị mở cuộc tấn công qui mô lớn lên Việt Bắc lần hai.



3.Chủ trương và sự chuẩn bị của ta:

a. Chủ trương: Chủ động mở chiến dịch Biên giới nhằm:

-Tiêu diệt sinh lực địch

-Khai thông biên giới Việt Trung

-Củng cố và mở rộng căn cứ địa Việt Bắc



b.Sự chuẩn bị của ta: Thực hiện khẩu hiệu “Tất cả cho chiến dịch toàn thắng

*Sức người: 121 7000 dân công với 1 716 000 ngày công

*Sức của: 4000 tấn lương thực, súng đạn

4.Tóm tắt diễn biến.

-Sáng ngày 16/9/1950 ta tập trung lực lượng tấn công cụm cứ điểm Đông Khê, đến ngày 18/9 ta hoàn toàn tiêu diệt cụm cứ điểm Đông Khê, đẩy địch vào tình thế nguy khốn: Cao Bằng bị cô lập, Thất Khê bị uy hiếp, hệ thống phòng ngự trên đường số 4 bị cắt làm đôi.

-Mất Đông Khê địch phải cho quân rút khỏi Cao Bằng bằng một cuộc hành quân kép.

+Cho một cánh quân từ Thất Khê lên đánh chiếm lại Đông Khê và đón cánh quân Cao Bằng về.

+Một cánh quân khác đánh lên Thái Nguyên để thu hút lực lượng của ta đồng thời cứu nguy cho đồng bọn của chúng ở Biên giới.

-Đoán được ý đồ của địch ta bố trí quân mai phục, kiên nhẫn chờ đợi đánh quân tiếp viện.Sau 8 ngày chiến đấu (từ ngày 1/10 đến 8/10/1950) ta đã tiêu diệt gọn hai binh đoàn của địch làm sụp đổ hoàn toàn kế hoạch rút quân của chúng.

-Từ ngày 10 đến 22/10/1950 địch hốt hoảng rút khỏi các cứ điểm còn lại trên đường số 4. Chiến dịch kết thúc thắng lợi.

5.Kết quả và ý nghĩa lịch sử.

a.Kết quả:

-Loại khỏi vòng chiến đấu 8300 tên địch, thu và phá hủy 3000 tấn vũ khí và phương tiện chiến tranh.

-Khai thông biên giới Việt Trung dài 750 Km

-Chọc thủng hành lang Đông Tây.

-Căn cứ địa Việt Bắc được giữ vững

b.Ý nghĩa.

-Là thất bại lớn của địch cả về quân sự lẫn chính trị, địch bị đẩy vào thế phòng ngự bị động.

-Đánh dấu bước chuyển biến quan trọng trong cục diện chiến trường.Ta bắt đầu giành quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính.
Câu 18.Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 -1954.

1.Kế hoạch quân sự NaVa.

a.Hoàn cảnh ra đời. Sau 8 năm tiến hành cuộc kháng chiến.

-Lực lượng kháng chiến của ta ngày càng lớn mạnh và trưởng thành.

-Pháp sa lầy và suy yếu nghiêm trọng:

+Liên tục bị thất bại số quân thiệt hại lên đến 39.000 tên, vùng chiếm đóng bị thu hẹp, mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán ngày càng sâu sắc.

+Chi phí cho chiến tranh ngày càng cao làm cho nền kinh tế tài chính kiệt quệ.

+Tình hình chính trị xã hội bất ổn, chính phủ lập lên đổ xuống nhiều lần.

Trước tình hình đó để cứu vãn tình thế thực dân Pháp tranh thủ thêm viện trợ của Mỹ, tập trung mọi cố gắng đẩy mạnh chiến tranh hòng tìm ra một lối thoát “trong thắng lợi”. Ngày 7/5/1953, với sự thỏa thuận của Mỹ, Pháp cử tướng NaVa sang Đông Dương làm tổng chỉ huy quân viễn chinh Pháp. Kế hoạch quân sự NaVa ra đời.

b.Mục đích: Nhằm xoay chuyển tình thế của cuộc chiến tranh, tức là chuyển từ bại thành thắng. Chúng hy vọng trong vòng 18 tháng sẽ kết thúc chiến tranh.

c.Nội dung. Chia làm hai bước

*Bước 1. (Thu Đông 53 và Xuân 54): Giữ thế phòng ngự chiến lược ở chiến trường miền Bắc, thực hiện tiến công chiến lược miền Nam, mở rộng ngụy quân và xây dựng lực lượng cơ động mạnh.

*Bước 2 (Từ Thu Đông 54):Chuyển lực lượng ra chiến trường miền Bắc, thực hiện tiến công chiến lược, giành lấy thắng lợi quân sự quyết định buộc ta phải đàm phán theo những điều có lợi cho chúng.

e.Triển khai thực hiện.

-Tăng quân viễn chinh lên đến 12 tiểu đoàn, tăng cường bắt lính và phát triển quân ngụy, chuyển quân từ các chiến trường khác tập trung về đồng bằng Bắc Bộ lên đến 44 tiểu đoàn.

-Mở nhiều cuộc hành quân càn quét để phá hoại vùng tự do của ta.

Tóm lại: Kế hoạch quân sự NaVa là kế hoạch chiến lược có quy mô rộng lớn, thể hiện sự cố gắng lớn nhất và cũng là cuối cùng của thực dân Pháp có sự ủng hộ và giúp đỡ to lớn của Mỹ trong cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương. Kế hoạch này ra đời trong hoàn cảnh bị động, trong thế thua nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn và nảy sinh mầm mống thất bại ngay từ đầu. Vì vậy sự thất bại là không hề tránh khỏi.


Каталог: imgs
imgs -> Trường th phú Mỹ 2 Gián án lớp 4 Tuần 29 LỊch báo giảng lớP: 4/1 Tuần: 29
imgs -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
imgs -> TRƯỜng mầm non vinh phú khối mẫu giáo nhỡ
imgs -> Tập đọc chuyện một khu vưỜn nhỏ
imgs -> KẾ hoạch chuyên môn tháng 03/ 2016 Thi đua lập thành tích chào mừng ngày 8/3 26/3 Nội dung công việc
imgs -> Số: 100 /pgd&Đt v/v Tham gia cuộc thi giáo dục kỹ năng sống “Đi đường an toàn – Cho bạn cho tôi”
imgs -> KẾ hoạch chuyên môn tháng 04/ 2016 Thi đua lập thành tích chào mừng ngày 30/4 – 01/5 Nội dung công việc
imgs -> Ma trậN ĐỀ kiểm tra 1 tiết bài số 4 NĂm họC 2015-2016 Môn : hoá HỌc lớP 11 ban cơ BẢn thời gian: 45 phút Phạm VI kiểm tra
imgs -> GIÁo dục chủ ĐỀ tháng 4 “ Hòa bình và hữu nghị ” VÀ Ý nghĩa các ngày lễ Ôn chưƠng trình 5 RÈn luyện nhi đỒNG

tải về 0.52 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương