Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam huyện phong đIỀN Độc lập Tự do Hạnh phúc



tải về 239.16 Kb.
trang1/2
Chuyển đổi dữ liệu13.06.2018
Kích239.16 Kb.
#39907
  1   2
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

HUYỆN PHONG ĐIỀN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: /BC-UBND Phong Điền, ngày tháng 11 năm 2015


BÁO CÁO

Tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 huyện Phong Điền


PHẦN THỨ NHẤT

Tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã – hội năm 2015
Năm 2015 là năm cuối cùng thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XII. Mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhưng được sự quan tâm của UBND tỉnh, sự giúp đỡ, phối hợp có hiệu quả của các ban, ngành cấp tỉnh; sự lãnh chỉ đạo của Huyện ủy, điều hành tích cực và quyết liệt của UBND huyện cùng với sự cố gắng nổ lực của toàn xã hội, hầu hết các chỉ tiêu của kế hoạch 2010 – 2015 cơ bản hoàn thành. Riêng năm 2015 đã đạt nhiều kết quả tích cực trên các lĩnh vực, cụ thể:

A. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu, chương trình, dự án trọng điểm:

I. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu:

Nghị quyết HĐND huyện đề ra 15 chỉ tiêu, dự ước đến cuối năm 2015, hầu hết các chỉ tiêu đều đạt và vượt so kế hoạch: Kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá, tốc độ tăng tưởng (GO) kinh tế đạt 20%; các chỉ tiêu phát triển văn hóa- xã hội, môi trường đạt kết quả cao nhờ tạo được sự đồng thuận trong nhân dân, nhất là các chỉ tiêu về giáo dục, văn hóa và môi trường. Kết quả đạt được như sau: (biểu đính kèm).



II. Kết quả thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm:

Thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, trong năm 2015, huyện có 07 chương trình và 06 dự án trọng điểm. Đến nay, các chương trình trọng điểm đều được triển đạt hiệu quả cao, góp phần hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của huyện. Đối với các dự án trọng điểm, có 5/6 dự án đã triển khai. (Có báo cáo riêng).



B. Kết quả đạt được trên các lĩnh vực:

I. Lĩnh vực kinh tế:

1. Nông nghiệp: Giá trị sản xuất tăng 10% so năm 2014, đạt giá trị 1.870 tỷ đồng, đạt kế hoạch đề ra; trong đó nông nghiệp tăng 10%, lâm nghiệp tăng 5% và ngư nghiệp tăng 11%.

a. Trồng trọt:

Cây lúa: Diện tích gieo cấy cả năm 10.445 ha, năng suất bình quân đạt 58,9 tạ/ha; sản lượng lương thực có hạt 60.744,2 tấn, tăng 3.744,2 tấn so kế hoạch và tăng 308,2 tấn so năm 2014.

Công tác chỉ đạo sản xuất các loại cây trồng chính đã được thực hiện khá quyết liệt và đạt hiệu quả cao. Công tác chỉ đạo, điều hành sản xuất theo lịch thời vụ; công tác dự tính, dự báo, phòng ngừa sâu bệnh được thực hiện khá tốt, cơ cấu các nhóm giống lúa có sự biến động theo hướng tăng giống lúa mới ngắn ngày, có chất lượng vào sản xuất, giảm giống lúa dài ngày và không cơ cấu giống đã bị nhiễm bệnh; tỷ lệ sử dụng giống lúa xác nhận đạt trên 95%. Cùng với nâng dần tỷ lệ cơ giới hóa và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nên chi phí sản xuất giảm, giá trị trên đơn vị diện tích tăng lên.

Cây lạc: diện tích gieo trồng 1.200 ha, đạt kế hoạch đề ra. Công tác giống được quan tâm chuyển đổi, đưa vào sản xuất các loại gióng có chất lượng và thực hiện tốt các biện pháp thâm canh, năng suất bình quân đạt 24tạ/ha (tăng 6 tạ/ha so cùng kỳ), sản lượng 2.640 tấn, tăng 37,5% so cùng kỳ và đạt 100% so kế hoạch; mặt khác, giá lạc tương đối cao nên mang lại hiệu quả cao cho người dân.

Cây sắn, diện tích trồng 1.750 ha, đạt 100% kế hoạch, năng suất đạt 240 tạ/ha, công tác thu mua của nhà máy khá thuận lợi, tạo điều kiện cho người dân thu hoạch, không xảy ra tồn đọng lớn.

Cây cao su: Diện tích hiện có 1.863 ha, trong đó diện tích đã đưa khai thác 1.391,5 ha, sản lượng mũ khai thác ước đạt 3.000 tấn. So với năm 2014, diện tích cây cao su giảm 50,3 ha, do một số hộ dân ở Phong Mỹ thanh lý vườn cao su hơn 20 năm tuổi, mật độ không đảm bảo quy định do bị gãy đổ trong mưa, bão chuyển sang trồng cây keo, sắn và các loại cây khác.

Đối với cây ném, là loại cây đang mang lại hiệu quả kinh tế khá cao cho người dân, bình quân thu được 5 triệu đồng/ha. Đến nay, toàn huyên đã trồng 120 ha, tăng 27 ha so năm 2014, dự kiến đến cuối năm trồng thêm 30 ha, đạt 150 ha so kế hoạch đề ra.

Công tác đầu tư xây dựng các công trình thủy lơi được tích cực triển khai. Trong năm 2015, đầu tư xây dựng 14 công trình thuỷ lợi trong đó xây dựng mới 9 công trình, mở rộng nâng cấp 5 công trình với tổng giá trị dự toán 105,4 tỷ đồng. Đến nay đã thi công cơ bản hoàn thành 7 công trình với tổng giá trị thực hiện ước tính 7,2 tỉ đồng như: Trạm bơm Cồn Nỗi (Phong Chương), Trạm bơm Hói Sú (Điền Môn), Trạm bơm Tây Chợ (Điền Hoà), Kênh tiêu thoát lũ Phong Chương...



b. Chăn nuôi:

Tổng đàn dự kiến đến cuối năm có 4.599 con trâu, giảm 7% so với cùng kỳ; đàn bò có 5.349 con, đạt 89,15% kế hoạch, tăng 39,34% so cùng kỳ; khoảng 33.800 con lợn, gia cầm 401.000 con. Các đề án phát triển đàn lợn giống có tỷ lệ nạc cao, đề án phát triển và nâng cao chất lượng đàn bò đã và đang tiếp tục thực hiện có hiệu quả. Công tác tiêm phòng gia súc, gia cầm được quan tâm; công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ triển khai thường xuyên đã ngăn chặn kịp thời dịch bệnh, không xảy ra dịch bệnh trên diện rộng.



c. Thủy sản:

Diện tích nuôi trồng thủy sản không đạt so kế hoạch đề ra. Đến nay, diện tích nuôi trồng thủy sản dự ước 740 ha, đạt 80,1% kế hoạch; trong đó diện tích nuôi tôm trên cát 340 ha, sản lượng ước đạt 4.760 tấn; nuôi cá nước ngọt 400 ha, sản lượng 470 tấn. Sản lượng đánh bắt trong năm khoảng 1.350 tấn, đạt 96,4% kế hoạch đề ra. Nguyên nhân khiến diện tích nuôi tôm không đạt kế hoạch là do tình hình thời tiết không thuận lợi; hạ tầng đầu tư thiếu đồng bộ, chậm so với tiến độ cùng với khó khăn về vốn và tâm lý lo ngại dịch bệnh, sợ mất mùa là yếu tố khiến diện tích thả nuôi không đạt kế hoạch.



Đối với các dự án đầu tư hạ tầng cho nuôi trồng thủy sản, hệ thống hạ tầng ở vùng nuôi xã Điền Hương đang tiếp tục triển khai, (còn 2 cụm trạm bơm nước mặn tiếp tục đầu tư trong năm 2016), hệ thống thoát nước thải khu vực nuôi xã Phong Hải đang triển khai với hơn 4km đường ống hỗ trợ từ vật liệu của UBND tỉnh phân phối cho huyện. Hoạt động của các hợp tác xã thủy sản được củng cố ; công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân nuôi tôm trên cát là được thực hiện 93,35/177,95ha, trong đó cấp mới cho 34 hộ nuôi tôm với diện tích 10,64ha ở xã Điền Hòa.

d. Lâm nghiệp:

Diện tích rừng trồng mới năm 2015 là 1.500 ha, đạt 100 kế hoạch, duy trì tỷ lệ che phủ rừng 55%, đạt kế hoạch.

Công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng năm 2015 đã được triển khai sớm, qua đó các địa phương đã tích cực triển khai phương án bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng, phương án huy động lực lượng xử lý khi xảy ra cháy lớn, đến nay chưa có vụ cháy lớn xảy ra.

Nhìn chung, sản xuất nông nghiệp có nhiều tiến bộ, 5 mô hình sản xuất mới, 3 mô hình nhân rộng và 2 đề án triển khai từ vốn sự nghiệp khuyến nông của huyện đã và đem lại hiệu quả, trong đó đề án phát triển đàn bò đã được sự quan tâm ủng hộ của tỉnh, các cơ quan ban ngành ở huyện và tạo được sự đồng thuận trong nhân dân; các mô hình mới đang tạo sự quan tâm của người dân như mô hình rau sạch theo hướng hữu cơ khép kín ở Điền Lộc, Điền Hương; nuôi cua thương phẩm ở Điền Hải, mô hình trang trại tổng hợp ở Phong Sơn, Điền Hòa, Điền Môn, Phong Xuân. Đề án sản xuất cánh đồng liền vùng cây lúa 342,5 ha, cây ném 12,2 ha và cây thanh trà 12 ha đã tạo chuyển biến trong người dân trong thực hiện dồn điền, đổi thửa, áp dụng đồng bộ khoa học kỹ thuật và bước đầu tạo sự liên kết 4 nhà trong sản xuất nông nghiệp. Công tác ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng từ khâu làm đất, gieo cấy, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh và thu hoạch được triển khai đồng bộ góp phần giảm chi phí sản xuất, tạo tiền đề phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa.



2. Công nghiệp- TTCN:

Giá trị sản xuất tăng 35% so năm 2014, đạt giá trị khoảng 1.892 tỷ đồng, đạt 109% so kế hoạch. Một số sản phẩm chủ yếu đạt kế hoạch sản xuất như: Tinh bột sắn: 30.890 tấn, hơn 21 triệu sản phẩm may mặc, gạch tuy nen 25 triệu viên, phân lân vi sinh hơn 65.000 tấn.

- Công nghiệp: Các cơ sở công nghiệp trên địa bàn hiện đang hoạt động có hiệu quả; nhà máy xi măng Đồng Lâm đã bắt đầu sản xuất thương mại với sản lượng khai thác mỏ đá vôi ước tính 1.584.375 tấn, bán ra thị trường ước tính 714.294 tấn clinker, 448.912 tấn xi măng. Công ty Cổ phần Scavi Huế, Nhà máy hải sản đông lạnh thuộc Công ty Cổ phần C.P Việt Nam hoạt động có hiệu quả và đã tạo thêm việc làm cho lao động trên địa bàn. UBND huyện phối hợp với Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Tổng Công ty Viglacera để tổ chức Lễ công bố quy hoạch chi tiết khu công nghiệp Viglacera – Phong Điền tại xã Phong Hiền.

UBND huyện đã phê duyệt quy hoạch chi tiết 03 điểm tiểu thủ công nghiệp ở xã Phong An, Phong Hải, Phong Hiền. Tiếp tục kêu gọi đầu tư xây dựng hạ tầng để phục vụ cho các ngành sản xuất như: chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, sản xuất thức ăn phục vụ nuôi trồng thuỷ hải sản, phát triển nghề sản xuất ngư lưới cụ, nghề đóng thuyền đánh bắt thuỷ sản và một số ngành nghề khác…

Hoạt động phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tiếp tục được duy trì và phát triển. Các làng nghề truyền thống hoạt động có hiệu quả như làng nghề Mộc mỹ nghệ Mỹ Xuyên, Đan lưới Vân Trình, tương măng Phong Mỹ.

Các sản phẩm tiêu biểu trên địa bàn trưng bày tại Festival nghề truyền thống tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2015 như gốm Phước Tích, Mộc mỹ nghệ Mỹ Xuyên góp phần quảng bá thương hiệu và hiệu quả hoạt động của các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn.

Nhiều đề án được triển khai thực hiện đạt hiệu quả như: Đề án đăng ký nhãn hiệu, công bố chất lượng và thiết kế bao bì lúa giống Hiền Lương; Đề án đầu tư thiết bị tiên tiến hệ thống chưng cất Dầu Tràm và Đề án Đầu tư thiết bị tiên tiến – sản xuất sản phẩm bờ lô; Đề án Hỗ trợ phát triển chuỗi giái trị ngành hàng gốm Phước Tích huyện Phong Điền.

UBND huyện đã hỗ trợ phát triển các mặt hàng như rượu Okay, chế biến dầu tràm; tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ đối với các sản phẩm tương măng Phong Mỹ, nước mắm Phong Hải. Quy hoạch vùng nguyên liệu ở các xã Phong Mỹ, Phong Bình, Phong Sơn để phục vụ phát triển sản xuất. Bên cạnh đó, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, xây dựng thương hiệu, phát triển thị trường cho sản phẩm nấm Phong Mỹ, Bánh khô Phong Bình, máy đùn ép củi trấu ở Phong Bình.



3. Thương mại – dịch vụ:

Giá trị sản xuất tăng 15% so năm 2014, đạt giá trị khoảng 1.320 tỷ đồng, đạt 105 % so kế hoạch.

Các hoạt động thương mại trên địa bàn tiếp tục hoạt động có hiệu quả, chỉ đạo thực hiện tốt công tác quản lý, phát triển chợ nông thôn trên địa bàn và kiểm tra công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn một cách có hiệu quả. Các hoạt động dịch vụ đang được quan tâm phát triển như dịch vụ tín dụng ngân hàng đáp ứng cơ bản nhu cầu vốn vay phát triển sản xuất và tiêu dùng của người dân; dịch vụ bưu chính - viễn thông, dịch vụ ăn uống, các dịch vụ công như: y tế, giáo dục, vệ sinh môi trường phát triển khá tốt.

4. Tài chính- tín dụng:

Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn khoảng 105 tỷ đồng, đạt 121% dự toán huyện giao, tăng 5% so với cùng kỳ, các khoản thu ngoài quốc doanh do Cục thuế trực tiếp thu từ các doanh nghiệp không có vốn Nhà nước đạt 85%, giảm 16% so với cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương dự ước 394.855 triệu đồng, bằng 105% dự toán, trong đó chi đầu tư phát triển 25.000 triệu đồng, bằng 100% kế hoạch; chi thường xuyên 351.847 triệu đồng, bằng 102% dự toán.

Dự ước nguồn vốn vay giải ngân năm 2015 từ Ngân hàng Chính sách xã hội là 321,7 tỷ đồng, trong đó dư nợ chương trình cho vay hộ nghèo là 100 tỷ đồng, chiếm 31,1%, dư nợ chương trình cho vay học sinh, sinh viên là 76,8 tỷ đồng, chiếm 23,9%, dư nợ chương trình cho vay giải quyết việc làm là 20 tỷ, chiếm 6,2%.



5. Đầu tư xây dựng, quy hoạch:

Tổng đầu tư toàn xã hội đạt khoảng 2.600 tỷ, trong đó vốn đầu tư xây dựng trên địa bàn khoảng 146 tỷ đồng.

Đã tích cực chỉ đạo hoàn thành các chương trình, dự án trọng điểm: 5/6 dự án trọng điểm được triển khai (riêng dự án đường 71 Phong Điền – A Lưới thuộc thẩm quyền đầu tư của UBND tỉnh, UBND huyện đã chỉ đạo các ngành và các địa phương chuẩn bị phương án GPMB để thực hiện khi công trình khởi công). Nhiều công trình quan trọng được triển khai thi công như đường tránh lũ Phong Thu – Sịa, hệ thống đê nội đồng vùng Ngũ Điền, đường giao thông khu nuôi trồng ven biển xã Điền Hương, Hội trường xã Phong Bình. Chỉ đạo các xã xây dựng gần 40km đường giao thông nông thôn theo quy hoạch nông thôn mới từ nguồn ứng trước ngân sách huyện và xi măng do Công ty Cổ phần xi măng Đồng Lâm hỗ trợ.

Tiếp tục triển khai thực hiện quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện đến năm 2020; Hoàn chỉnh Đồ án quy hoạch chung đô thị mới Phong An, Điền Lộc đến năm 2030 theo kết luận của UBND tỉnh; Hoàn chỉnh quy hoạch chung thị trấn Phong Điền trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt. Quy hoạch chung đô thị mới Phong An, Điền Lộc đến năm 2030 đang chỉnh sửa đồ án để trình UBND tỉnh phê duyệt. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch nông thôn mới một số xã theo nhu cầu thực tế như Phong Mỹ, Điền Hòa, Phong An; thông qua quy hoạch nông thôn mới xã Điền Hải đến năm 2030 (gắn với phát triển đô thị).



6. Chương trình phát triển, xây dựng Nông thôn mới:

Chương trình xây dựng nông thôn mới được các ngành, địa phương triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả, đặc biệt là nhiệm vụ tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn mới đến mọi tầng lớp nhân dân; tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung trong đồ án quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt; triển khai đồng bộ các giải pháp phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân; chỉ đạo rà soát 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới ở 05 xã: Phong Hòa, Phong Hiền, Điền Hòa, Phong Mỹ và Điền Môn đăng ký xây dựng nông thôn mới. Kết quả đạt được như sau:

- UBND huyện đã tổ chức công bố quyết định của UBND tỉnh công nhận 02 xã Phong An, Phong Hải đạt chuẩn nông thôn mới năm 2014. Xã Phong Hiền đang trình UBND tỉnh đề nghị công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới trong năm 2015.

- Năm 2015, tổng vốn đầu tư khu vực nông thôn ước đạt hơn 140 tỷ đồng, tổng chiều dài kiên cố hoá kênh mương ở các xã là 3.800 m với tổng kinh phí 4.255 triệu đồng; hơn 40 km đường giao thông nông thôn được bê tông hóa, cơ sở vật chất trường học được tăng cường, các thiết chế văn hóa cơ sở được quan tâm đầu tư cùng với việc triên khai các mô hình sản xuất nhằm nâng cao thu nhập cho người dân đã tạo được kết quả tốt trong xây dựng nông thôn mới.

7.Phát triển các thành phần kinh tế:

Trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế, hầu hết các doanh nghiệp (nhỏ và siêu nhỏ) trên địa bàn hoạt động cầm chừng, không có hiệu quả. Hoạt động của các HTX trong lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ trong nông nghiệp cơ bản ổn định, có doanh thu và có lãi; các HTX mới thành lập đang dần hoàn thiện bộ máy và hoạt động có hiệu quả.

Thực hiện chuyển đổi hợp tác xã theo luật 2012, đến nay, trên địa bàn toàn huyện đã có 07/49 HTX tổ chức Đại hội chuyển đổi theo Luật HTX năm 2012 đó là: HTX Điền Hòa (xã Điền Hòa), HTX Trạch Phổ, HTX Mỹ Xuyên, HTX Ưu Điềm (xã Phong Hòa), HTX Hòa Mỹ (xã Phong Mỹ), HTX Vĩnh Xương (xã Điền Môn) đã chuyển đổi theo Luật HTX năm 2012 và 08 HTX mới được thành lập trong giai đoạn 2012-2015 đã hoạt động theo Luật HTX 2012. Các HTX chuyển đổi đã xây dựng lại điều lệ, phương án sản xuất kinh doanh mới, tổ chức của HTX được phân định rõ ràng: Đại hội thành viên; Quản lý là Hội đồng quản trị, đứng đầu là chủ tịch Hội đồng quản trị; Điều hành là Giám đốc; Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, tạo điều kiện cho HTX từng bước củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động.

7. Quản lý tài nguyên và môi trường:

Hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai và môi trường được tập trung chỉ đạo. Tiếp tục thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đến nay, toàn huyện đã cấp mới GCNQSDĐ đạt 19286,09 ha, chiếm tỷ lệ 93,94% diện tích cần cấp mới và tiến hành cấp đổi 1.459,58 ha/11.173,42 ha. Thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng đất trên địa bàn huyện, trong đó đặc biệt quan tâm diện tích đất các cơ sở tôn giáo, đất các Ban quản lý, Công ty lâm nghiệp chuyển giao cho địa phương quản lý, đất rừng và đất nuôi trồng thủy sản... Tiếp tục chỉ đạo việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân nuôi tôm trên cát. Hoàn thành công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014.

Công tác quản lý về môi trường, khoáng sản được quan tâm chỉ đạo: Công tác thu gom, xử lý chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp được thực hiện theo quy trình, dự án lò đốt rác xã Điền Hải đã đi vào hoạt động hiệu quả, góp phần xử lý rác thải cho khu vực Ngũ điền.

II. Lĩnh vực Văn hóa – Xã hội:

II. Lĩnh vực Văn hóa – Xã hội:

1. Giáo dục:

Kết thúc năm học 2014- 2015, ngành học Mầm non có 4994 cháu, tỷ lệ huy động 56,3% (trong đó 1.205 cháu huy động vào nhà trẻ, đạt tỷ lệ 26,1%, 3.789 cháu vào mẫu giáo, đạt tỷ lệ 89,1%, riêng trẻ 5 tuổi đạt tỷ lệ huy động 99,5% so độ tuổi); Tiểu học có 7.391 học sinh (tỷ lệ duy trì đạt 99,87%), Trung học cơ sở có 5.890 học sinh (tỷ lệ duy trì đạt 96,28%). Tổ chức Hội nghị tổng kết giáo dục năm học 2014 - 2015 và triển khai nhiệm vụ năm học 2015-2016.

Chỉ đạo thực hiện việc cân đối, điều động đội ngũ chuẩn bị cho năm học mới 2015-2016; tổ chức công tác tuyển dụng viên chức ngành giáo dục và đào tạo cho năm học mới; chỉ đạo công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển cán bộ quản lý ngành giáo dục. Tiếp tục chỉ đạo chấn chỉnh thực hiện việc dạy thêm, học thêm ở cấp tiểu học trên địa bàn; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh song song với việc chỉ đạo kiên cố hóa trường lớp học trên địa bàn.

Chỉ đạo tổ chức kiểm tra, phúc tra trường đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện sau 5 năm. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, đến nay, toàn huyện có 18/27 trường Tiểu học, 08/15 trường THCS, 04/25 trường Mầm non và 01/04 trường THPT được công nhận đạt chuẩn quốc gia; Dự kiến kết thúc năm học 2015-2016, xây dựng thêm 9 trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó, 3 trường Mầm non, 5 trường tiểu học và 1 trường THCS.

Đẩy mạnh công tác xây dựng xã hội học tập; chú trọng công tác khuyến học trong các thành phần xã hội; đẩy mạnh kiện toàn cơ cấu tổ chức ở các Trung tâm học tập cộng đồng nhằm từng bước xây dựng môi trường giáo dục toàn diện, hiệu quả tích cực trong nhà trường, xã hội, cộng đồng dân cư.

2. Y tế:

Thực hiện Kế hoạch nâng cao y đức, thái độ phục vụ và tinh thần trách nhiệm của cán bộ, viên chức ngành Y tế trên địa bàn. Tiếp tục thực hiện việc khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, công tác khám chữa bệnh BHYT người nghèo và khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 06 tuổi được tiến hành đảm bảo.

Đẩy mạnh chỉ đạo tổ chức việc kiểm tra các đơn vị hành nghề y dược tư nhân; tổ chức kiểm tra thanh tra công tác y tế dự phòng; công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn; tổ chức các hoạt động ứng phó với dịch bệnh trong mùa hè; xây dựng kế hoạch “cộng đồng chung tay phòng, chống dịch bệnh” huyện Phong Điền giai đoạn 2015-2020.

Công tác Dân số - KHHGĐ được quan tâm góp phần ổn định tỷ lệ tăng dân số 1%; tỷ lệ sinh con thứ ba giảm 1% so với cùng kỳ, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng là 10,8%. Tăng cường chăm sóc SKSS/KHHGĐ cho vùng đặc biệt khó khăn và vùng sâu, vùng xa. Phối hợp tổ chức nhiều đợt khám, chữa bệnh miễn phí cho các đối tượng chính sách, hộ nghèo, người già, dân cư vùng khó khăn.



3. Văn hóa - Thông tin:

Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” từ huyện đến cơ sở được triển khai một cách khá đồng bộ, không ngừng nâng lên cả về số lượng và chất lượng. Đã xây dựng nếp sống văn hoá, văn minh, lành mạnh trong hầu hết các hộ gia đình, thôn xóm, khu dân cư, cơ quan, đơn vị, trường học trên địa bàn huyện. Toàn huyện có 147/148 làng, thôn, bản đăng ký xây dựng văn hóa trong đó có 147/148 thôn đạt chuẩn văn hóa (đạt 99,3%); có 120/125 cơ quan đạt chuẩn văn hóa (đạt 96%); có 22.022/23.867 gia đình được công nhận gia đình đạt chuẩn văn hóa (đạt 92,2%).

Công tác thông tin, tuyên truyền phục vụ các nhiệm vụ chính trị của địa phương, các ngày lễ lớn của dân tộc được triển khai một cách khá đồng bộ từ huyện đến cơ sở, kịp thời phản ánh các nhiệm vụ chính trị của quê hương, đất nước đến người dân. Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền và tổ chức các hoạt động chào mừng kỷ niệm 85 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, kỷ niệm 40 năm Ngày giải phóng quê hương Phong Điền (24/3/1975 - 24/3/2015) và 25 năm tái lập huyện (1990 - 2015), Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng và các ngày Lễ kỷ niệm lớn khác trong năm 2015.

Công tác bảo tồn các giá trị lịch sử trên địa bàn được quan tâm chỉ đạo. Tổ chức thành công Lễ đón bằng xếp hạng di tích lịch sử cấp tỉnh Dốc Ba Trục, xã Phong Xuân. Tổ chức Lễ đón Bằng công nhận và vinh danh cây Thị tại làng cổ Phước Tích là cây Di sản Việt Nam. Ban hành Kế hoạch Triển khai Chiến lược văn hóa đối ngoại trên địa bàn huyện Phong Điền đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030; Xây dựng Kế hoạch tổ chức lễ hội “Hương xưa làng cổ - Du lịch cộng đồng” năm 2016.



4. Lao động, Chính sách và An sinh xã hội:

Tiếp tục thực hiện tốt công tác chính sách, an sinh xã hội đối với người có công Cách mạng, hộ nghèo; triển khai tốt công tác cấp thẻ BHYT cho hộ nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thủy diện... trên địa bàn; đẩy mạnh việc rà soát cấp đổi, trùng thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng. Chỉ đạo thực hiện tốt chính sách “Đền ơn đáp nghĩa”, chính sách hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người có công cách mạng; nhà ở cho hộ nghèo phòng tránh bão, lụt. Thông qua cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” và các kênh vận động khác của UBMTTQVN huyện đã xây dựng được 178 nhà đại đoàn kết, sửa chữa 28 nhà với tổng kinh phí trên 4,429 tỷ đồng. Xây dựng Kế hoạch triển khai phân bổ hỗ trợ kinh phí cho hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt theo Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn huyện Phong Điền (đợt 1).

Chỉ đạo thực hiện việc cắt giảm chế độ đối với người có công với cách mạng hưởng sai chế độ; tổ chức thu hồi huân, huy chương các trường hợp khai man thành tích; tổ chức hướng dẫn điều chỉnh mức hưởng trợ cấp, hệ số trợ cấp cho các đối trượng xã hội theo Nghị định số 136; tổ chức rà soát kịp thời việc chi trả tiền điện, thủy lợi phí đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các chế độ an sinh xã hội khác trên địa bàn.

Công tác lao động, việc làm và đào tạo nghề tuy được quan tâm và tích cực chỉ đạo. Dự kiến đến hết năm 2015, hoàn thành chỉ tiêu đào tạo nghề cho 1.500 lao động, giải quyết việc làm mới cho 2.000 người.



Công tác chăm sóc bảo vệ trẻ em được thực hiện đảm bảo, tiếp tục việc cấp phát thẻ khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi. Chỉ đạo điều tra khảo sát tình hình nhu cầu xã hội và trẻ em về xây dựng trường học tại khu công nhiệp theo Đề án 404 của Thủ tướng Chính phủ.

III. Quốc phòng - An ninh:

Thực hiện tốt công tác quản lý lực lượng dự bị động viên, huấn luyện dân quân tự vệ. Tổ chức tốt việc đăng ký độ tuổi 17, phúc tra độ tuổi 18 đến 25; hoàn thành công tác tuyển quân năm 2015 đảm bảo số lượng và chất lượng.

Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Tích cực trong công tác đảm bảo an toàn giao thông; công tác phòng chống thiên tai được chú trọng nên đã giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản của Nhà nước và nhân dân; triển khai thực hiện tốt các chương trình quốc gia về phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương; làm tốt công tác quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương.

IV. Công tác xây dựng chính quyền:

Bên cạnh việc tổ chức thực hiện tốt các nội dung về công tác cải cách hành chính, phong trào thi đua yêu nước giai đoạn 2011 – 2015 và thực hiện Quy chế dân chủ ở xã, phường, thị trấn, UBND huyện đã chỉ đạo kiện toàn nhân sự bộ máy chính quyền địa phương cấp xã, huyện sau Đại hội Đảng bộ cấp xã, thị trấn và cấp huyện; thực hiện việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn.

Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh phân loại đơn vị hành chính theo quy định tại Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ; giải quyết vướng mắc về địa giới hành chính giữa các xã, thị trấn trên địa bàn huyện để làm cơ sở cho việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; tổ chức sắp xếp việc sáp nhập thôn, bản, tổ dân phố có quy nhỏ trên địa bàn theo Kế hoạch của UBND tỉnh.

Chỉ đạo thực hiện việc kê khai tài sản đối với cán bộ, công chức. Tổ chức bình xét và công nhận kết quả thi đua, khen thưởng năm 2014; Tổ chức thành công Hội nghị điển hình tiên tiến cấp huyện lần thứ IV, giai đoạn 2011-2015.

Ban hành Kế hoạch tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng. Tiến hành kiểm tra công tác cải cách hành chính Nhà nước, công tác xây dựng chính quyền cơ sở gắn với kiểm tra thực hiện Chỉ thị số 51/2012/CT-UBND, ngày 28/12/2012 của UBND tỉnh đối với 06 xã, thị trấn trên địa bàn.

Chỉ đạo tổ chức xây dựng Đề án tinh giản biên chế của huyện theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Triển khai thực hiện Nghị định số 56/2015/NĐ-CP của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức.

Chỉ đạo tổ chức thi tuyển công chức cấp xã năm 2015. Triển khai công tác tuyển dụng viên chức sự nghiệp tại Trạm khuyến Nông-Lâm-Ngư huyện và Ban quản lý DTKTNT làng cổ Phước Tích.

Chỉ đạo thực hiện việc tổ chức sáp nhập thôn tại các xã Phong Xuân, Phong Hòa, Điền Hương, Điền Lộc, Phong Hiền (đã thực hiện sáp nhập 13 thôn để thành lập 6 thôn mới).

Chú trọng công tác dân vận chính quyền; tổ chức thực hiện chu đáo quy chế dân chủ ở cơ sở và trong hoạt động cơ quan; tổ chức thực hiện đem lại hiệu quả bước đầu kế hoạch của UBND tỉnh và UBND huyện về thành lập, sáp nhập, chia tách các thôn, tổ dân phố có quy mô nhỏ trên địa bàn huyện.

C. Tồn tại, hạn chế - Nguyên nhân:

1. Tồn tại, hạn chế:

Trong sản xuất nông nghiệp: Chưa giải quyết dứt điểm các vướng mắc trong việc cấp đất cho nhân dân nuôi tôm; công tác đầu tư hạ tầng nuôi trồng thủy sản thiếu đồng bộ; việc nhân rộng các mô hình sản xuất chưa thật sự hiệu quả, dự án phát triển số lượng và nâng cao chất lượng đàn bò của huyện và triển khai trồng cỏ phục vụ cho chăn nuôi còn chậm. Chưa hình thành được các doanh nghiệp trong nông nghiệp; hoạt động của các hợp tác xã còn yếu.

Trong chương trình xây dựng Nông thôn mới: Quy hoạch phát triển sản xuất để nâng cao thu nhập chưa được chú trọng; hạ tầng nông nghiệp, nông thôn còn yếu kém trong khi nguồn lực đầu tư từ Nhà nước còn rất hạn chế; chương trình được sự hưởng ứng tích cực của người dân, song đời sống còn khó khăn nên việc huy động nguồn vốn đóng góp trong nhân dân không nhiều.

Trong công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp: Một số nhà đầu tư vẫn chưa tích cực thực hiện dự án trong Khu công nghiệp; hạ tầng ngoài hàng rào như điện, nước, giao thông chưa đáp ứng nhu cầu cần thiết nên việc thu hút đầu tư còn hạn chế; tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề vẫn còn nhiều khó khăn, chậm phát triển. Việc phát triển các nghề và làng nghề còn gặp nhiều hạn chế trong khâu tổ chức sản xuất, vốn, nhân lực, công nghệ và đặc biệt là thị trường tiêu thụ. Tiến độ triển khai quy hoạch điểm phát triển tiểu thủ công nghiệp theo quy hoạch đã phê duyệt còn chậm.

Nhiều nhiệm vụ phát sinh nhưng việc thu ngân sách chưa đạt dự toán nên khó khăn trong điều hành dự toán chi; số hộ kinh doanh trên địa bàn tương đối ổn định trong khi thu đầu tư vãng lai giảm nhiều so năm 2014 nên thu ngoài quốc doanh không đạt so kế hoạch.

Công tác đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực tuy được quan tâm, song nguồn lực còn hạn chế; sự gắn kết giữa đào tạo nghề và việc làm sau đào tạo chưa cao, số lượng con em tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng chưa có việc làm còn nhiều.

Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhất là cấp đổi tỷ lệ đạt còn thấp. Một số vụ việc liên quan về đất đai tiến độ giải quyết chậm. Tiến độ sáp nhập các thôn, tổ dân phố có quy mô nhỏ trên địa bàn huyện theo kế hoạch của UBND tỉnh còn chậm.

2. Nguyên nhân:

* Nguyên nhân khách quan:

- Do biến đổi khí hậu, thời tiết diễn biến bất thường tác động đến sản xuất và đời sống của nhân dân.

- Tình hình suy giảm kinh tế thế giới, trong nước đã tác động đến quá trình phát triển kinh tế của huyện; nhiều công trình đầu tư phải cắt giảm; nhiều nhà đầu tư không triển khai đầu tư theo cam kết; sản xuất kinh doanh của nhiều tổ chức, cá nhân bị đình trệ, chi phí đầu vào cho sản xuất cao, giá trị sản phẩm thấp.

- Huyện có nhiều tiềm năng, song xuất phát điểm về kinh tế của huyện thấp, tích lũy hạn chế, đời sống của người dân đang gặp khó khăn; lợi thế đầu tư so với nhiều vùng trong tỉnh cũng như so với cả nước không cao.



* Nguyên nhân chủ quan:

- Trong năm 2015 có nhiều sự kiện lớn diễn ra như đại hội Đảng các cấp, các ngày lễ lớn... nên quỹ thời gian cho việc điều hành các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội bị ảnh hưởng, nhiều công việc triển khai chậm so tiến độ.

- Sự biến động nhân sự sau đại hội của bộ máy từ huyện đến cơ sở làm cho hoạt động của bộ máy chưa nhịp nhàng, đồng bộ; công tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền cấp xã và các cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban nhân dân huyện có lúc, có nơi thiếu quyết liệt, thiếu kiểm tra, đôn đốc, sự phối hợp có khi thiếu thường xuyên, chặt chẽ. Chưa có sự vào cuộc một cách đồng bộ của các tổ chức trong hệ thống chính trị trong phát triển kinh tế - xã hội. Đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã cơ bản đạt chuẩn, nhưng trình độ chuyên môn nghiệp vụ có mặt còn hạn chế.

- Người dân và nhiều doanh nghiệp vẫn chưa mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất; tính chủ động trong tìm tòi, học hỏi, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp chưa cao; tâm lý trông chờ, ỷ lại vào sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước vẫn còn hiện hữu.

- Một số phòng, ban cấp huyện, UBND các xã, thị trấn chưa bám sát Chương trình, Kế hoạch công tác để tổ chức điều hành công việc của đơn vị; quá trình giải quyết công việc chưa tập trung nghiên cứu, cập nhật các quy định, chế độ, chính sách pháp luật mới để đề xuất các giải pháp phù hợp; chất lượng tham mưu chưa cao, thiếu kịp thời.
PHẦN THỨ HAI

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016

Năm 2016 là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015 – 2020, huyện nhà đang có những thuận lợi cơ bản và khó khăn, thách thức. Đó là:

Kinh tế - xã hội chuyển biến tích cực, từ huyện thuần nông chuyển sang huyện có tỷ trọng công nghiệp, xây dựng khá (chiếm khoảng 58,1%), tốc độ tăng trưởng cao (26%); kết cấu hạ tầng được đầu tư xây dựng trong những năm qua đang phát huy tác dụng, nhiều mô hình sản xuất thử nghiệm có hiệu quả đang được nhân rộng; năng lực sản xuất kinh doanh của các ngành kinh tế đang tăng dần lên; khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật của người dân được nâng lên; các thành phần kinh tế phát triển cả về số lượng và chất lượng, góp phần nâng cao năng lực sản xuất. Văn hoá - xã hội tiếp tục đạt được những chuyển biến tích cực, an sinh xã hội được chăm lo tốt hơn; đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng lên đáng kể, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, số hộ giàu, hộ khá tăng lên; môi trường sống được cải thiện. Quốc phòng - an ninh được bảo đảm.

Các cơ sở công nghiệp, các công trình xây dựng có tầm ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế xã hội của huyện đang sản xuất có hiệu quả như nhà máy chế biến thủy sản của Công ty Cổ phần chăn nuôi C.P, nhà máy xi măng Đồng Lâm; nhiều dự án qua trọng hoàn thành như dự án mở rộng Quốc lộ 1A, đường phía Tây thị trấn Phong Điền, đường tránh lũ Phong Thu – Thị trấn Sịa và các công trình phục vụ sản xuất khác.

Những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội tiếp tục được thực hiện; sự quan tâm lãnh chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và sự giúp đỡ, ủng hộ của các ban ngành cấp tỉnh là động lực to lớn cho toàn Đảng, toàn dân và toàn quân huyện Phong Điền nỗ lực khắc phục khó khăn, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội đã đặt ra.

Tuy nhiên, bên cạnh diễn biến bất thường của thiên tai, kinh tế - xã hội đang còn những khó khăn: một số lĩnh vực phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm; việc thu hút các nguồn lực đầu tư đang còn khó khăn. Lĩnh vực dịch vụ, du lịch đang ở dạng tiềm năng, hoạt động dịch vụ mang tính nhỏ lẻ, phân tán. Hiệu quả sản xuất nông nghiệp chưa cao. Lĩnh vực văn hoá - xã hội còn một số vấn đề chưa giải quyết tốt; công tác giảm nghèo chưa bền vững. Chất lượng nguồn lao động chưa cao, tỷ lệ lao động được đào tạo chưa tương xứng với tiềm năng hiện có. Thiết chế văn hoá còn thiếu và chưa đồng bộ. Đời sống một bộ phận nhân dân đang còn khó khăn. Quản lý tài nguyên, bảo vệ và cải thiện môi trường còn nhiều hạn chế; môi trường sinh thái có nguy cơ bị ô nhiễm. Đội ngũ cán bộ, công chức quản lý Nhà nước cấp xã, một số phòng ban chuyên môn ở huyện còn yếu, công tác cải cách hành chính còn nhiều hạn chế.

Đứng trước những thuận lợi và khó khăn, thách thức trên, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 tập trung vào những nội dung chính như sau:



A. Mục tiêu và nhiệm vụ của kế hoạch năm 2016:

I. Mục tiêu:


- Phát triển toàn diện kinh tế-xã hội huyện Phong Điền đạt mức tăng trưởng cao và bền vững; phát triển mạnh Công nghiệp, dịch vụ, tạo tăng trưởng đột phá cho nền kinh tế nhằm tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp. Bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và nâng cao đời sống nhân dân.

- Huy động mọi nguồn lực xã hội để phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển văn hóa nông thôn. Phát huy dân chủ, giải quyết tốt các vấn đề bức xúc xã hội, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân.

- Tăng cường công tác quốc phòng – an ninh, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác điểu hành, chỉ đạo của bộ máy nhà nước từ huyện đến xã.

II. Các chỉ tiêu, chương trình trọng điểm năm 2016:

II.1. Các chỉ tiêu chủ yếu:

1. Giá trị sản xuất tăng 15-17% so với năm 2015.

2. Tỷ trọng các ngành:

- Công nghiệp - xây dựng: 44%.

- Nông, lâm, ngư nghiệp: 32%.

- Dịch vụ: 24%.

3. Tổng thu ngân sách theo phân cấp trên địa bàn: 92,56 tỷ đồng, trong đó thu từ nguồn đấu bán quyền sử dụng đất: 25 tỷ đồng.

4. Thu nhập bình quân đầu người 35 – 37 triệu đồng.

5. Tổng sản lượng lương thực có hạt 60.000 tấn.

6. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 2.000 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn khoảng 80 tỷ đồng.

7. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên duy trì 1%.

8. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 9%.

9. Tỷ lệ huy động học sinh: Nhà trẻ trên 35%; mẫu giáo trên 92% (trong đó trẻ 5 tuổi 100%), tiểu học trên 99%, trung học cơ sở trên 99%, trung học phổ thông 80 - 85% và trên 55% trường học đạt chuẩn quốc gia.

10. Lao động được đào tạo nghề đạt trên 48%; mỗi năm giải quyết 1.500-2.000 lao động.

11. Tỷ lệ hộ nghèo giảm 2,0%.

12. Xây dựng 2 – 3 xã đạt chuẩn nông thôn mới.

13. Duy trì tỷ lệ che phủ rừng 55%.

14. Tỷ lệ hộ dùng nước sạch và nước hợp vệ sinh 100%, trong đó: 86% dùng nước máy.

15. 100% điểm dân cư tập trung, 100% chợ nông thôn được thu gom rác thải; 90% chất thải công nghiệp, chất thải y tế và trên 90% cở sở sản xuất có hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.

II.2. Các chương trình trọng điểm:

1. Chương trình phát triển công nghiệp.

2. Chương trình xây dựng nông thôn mới.

3. Chương trình cải cách hành chính.



B. Kế hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực:

I. Về kinh tế:

1. Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn:

Chỉ tiêu:

Giá trị sản xuất tăng 11% so năm 2015, đạt giá trị khoảng 2.068,7 tỷ đồng, trong đó nông nghiệp tăng 12%, lâm nghiệp tăng 7% và ngư nghiệp tăng 10%.

Diện tích một số cây trồng chính: Cây lúa: cả năm 10.462 ha; lạc: 1.200 ha; sắn: 1.750 ha; cao su khoảng 2.000 ha (trong đó trồng mới 150 ha), cây ăn quả: 310 ha; ớt: 100 ha; ném: 150 ha.

Sản phẩm chủ yếu: Sản lượng lương thực có hạt 60.000 tấn; diện tích nuôi trồng thủy sản là 900 ha, bao gồm nuôi tôm trên cát 500 ha; nuôi nước ngọt 400 ha; đàn bò khoảng 7.000 con; gia cầm 500.000 con; mật độ che phủ rừng đạt trên 55%.



Giải pháp:

  1. Trồng trọt:

Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, nâng cao giá trị gia tăng bền vững. Xây dựng và triển khai đề án sản xuất lúa chất lượng gắn với chế biến và xây dựng thương hiệu gạo hữu cơ Phong Điền, diện tích khoảng 500 ha, chủ yếu các xã Phong Hòa, phong Bình, Phong Chương, Phong Hiền, Điền Lộc.

Tiếp tục vận động thực hiện công tác dồn điền đổi thửa để hình thành mô hình cánh đồng mẫu trồng lúa, màu. Đối với cây lúa, diện tích thực hiện cánh đồng mẫu lớn trồng lúa là 577,2 ha (trong đó diện tích đã thực hiện trong năm 2015 là 342,5 ha; diện tích mở rộng năm 2016 là 234,7 ha); cụ thể như sau: Điền Hải 21 ha, Điền Hòa 48 ha, Điền Lộc 20 ha, Điền Môn 62,6 ha, Điền Hương 23,3 ha, Phong Bình 126,6 ha, Phong Hòa 46,8 ha, Phong Chương 215,5 ha, Phong Hiền 14,4 ha. Đối với cây màu, diện tích thực hiện cánh đồng mẫu lớn rau màu (ném)là 23 ha, gồm Phong Thu 12 ha, Phong Hiền 11 ha.

Đổi mới hình thức tổ chức sản xuất, liên kết “4 nhà” thúc đẩy từ sản xuất hàng hóa đến tiêu thụ. Kêu gọi và tạo điều kiện để Công ty Cổ phần vật tư nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế, Công ty phân bón Quế Lâm miền Trung tiến hành đầu tư ứng trước vật tư và bao tiêu sản phẩm lúa gạo cho nông dân, từng bước xây dựng vùng lúa chất lượng, lúa hữu cơ theo mô hình chuỗi giá trị, trước mắt trong năm 2016 triển khai thí điểm 100 ha lúa chất lượng ở các xã Phong Hòa, Phong Bình, Phong Chương và 20 ha lúa sản xuất theo hướng hữu cơ ở các xã Phong Hiền, Điền Lộc.

Xây dựng vùng chuyên canh cây ăn quả đặc sản ở Phong Thu và thị trấn Phong Điền với diện tích ổn định 31,2 ha. Phát triển diện tích cây công nghiệp ở các xã vùng gò đồi, trong đó ổn định diện tích cây cao su khoảng 2.000 ha; nâng cao tỷ lệ giống lạc có chất lượng để tăng năng suất và thâm canh đối với cây sắn công nghiệp.

b. Chăn nuôi: Tiếp tục thực hiện đề án phát triển, nâng cao chất lượng đàn bò, cải tạo chất lượng đàn theo hướng Sind hóa.

Duy trì số lượng đàn trâu ổn định từ 4500-5000 con/năm; nâng cao chất lượng đàn trâu bằng việc tăng cường nâng cao chất lượng trâu đực giống. Tiếp tục thực hiện đề án phát triển, nâng cao chất lượng đàn bò, cải tạo chất lượng đàn theo hướng Sind hóa, phấn đấu đạt tổng đàn 7.000 con, tập trung ở các xã vùng gò đồi và xã Điền Môn. Từng bước chuyển chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn nuôi tập trung, trang trại, gia trại, xa khu dân cư theo quy hoạch nông thôn mới. Hỗ trợ các doanh nghiệp, các hộ gia đình hình thành từ 3 – 5 trang trại chăn nuôi lợn, gia cầm theo hình thức gia công ở các xã Phong Chương, Phong Hiền, Điền Hòa; trước mắt hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư theo mô hình của Công ty Cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam ở xã Phong An, Phong Hiền. Vận động người dân tham gia bảo hiểm trong chăn nuôi.

c. Nuôi trồng thủy sản: Hoàn thành việc rà soát, điều chỉnh và bổ sung quy hoạch nuôi tôm trên cát đến năm 2020 ở các xã Điền Môn, Điền Lộc. Tiếp tục triển khai dự án hạ tầng nuôi trồng nuôi tôm xã Điền Hương, hạ tầng nuôi trồng thủy sản xã Phong Hải xúc tiến các dự án đầu tư hạ tầng nuôi trồng thủy sản xã Điền Hòa, Điền Lộc, Điền Môn; trong năm 2016, hỗ trợ ống xử lý nước thải cho các xã Phong Hải, Điền Hòa, Điền Lộc, Điền Môn làm hệ thống thoát nước thải khu nuôi tôm. Hỗ trợ nuôi tôm trên cát theo mô hình của công ty CP Việt Nam để phát triển bền vững ở các xã Phong Hải, Điền Hòa khoảng 10 ha năm 2016. Triển khai kế hoạch giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân nuôi tôm trên cát. Diện tích nuôi tôm trên cát năm 2016 khoảng 550 ha (Điền Hương: 176 ha, Điền Môn: 138 ha, Điền Lộc: 90 ha, Điền Hòa: 46 ha và Phong Hải: 100 ha). Tiếp tục hỗ trợ các mô hình khai thác biển có hiệu quả ở các xã Phong Hải, Điền Hòa, Điền Lộc và Điền Hương từ nguồn ngân sách huyện; tạo điều kiện để các nhóm hộ tiếp cận vốn vay đóng mới khoảng 10 phương tiện khai thác biển.

d. Lâm nghiệp: Tiếp tục thực hiện giao đất, giao rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp để các hộ gia đình, cộng đồng dân cư ổn định sản xuất; trồng mới khoảng 1.200 ha. Hoàn thành việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng giai đoạn 2015-2020 với diện tích 64.214,0 ha, trong đó: rừng đặc dụng 34.721,9 ha, phòng hộ 7.258,83 ha, sản xuất 22.133,28 ha; trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai. Phát triển vùng trồng rừng kinh tế hướng thâm canh rừng gỗ lớn ở các xã Phong An, Phong Sơn, Phong Xuân, Phong Mỹ và Phong Thu; kết hợp trồng rừng gỗ lớn với cấp chứng chỉ rừng, trong năm 2016 dự kiến cấp chứng chỉ cho rừng cây gỗ lớn tại các xã Phong Sơn, Phong Mỹ với diện tích 200 ha. Hỗ trợ Gắn phát triển lâm nghiệp với phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại. Tập trung bảo vệ, quản lý có hiệu quả tài nguyên rừng hiện có đồng thời chỉ đạo công tác khoanh nuôi, tái sinh và phòng chữa cháy rừng.

đ. Xây dựng nông thôn mới: Duy trì mức độ đạt chuẩn kết hợp nâng cao đời sống của người dân của các xã Phong An, Phong Hải, Phong Hiền; tiếp tục đầu tư cho xã Phong Mỹ, Phong Hòa, Điền Môn, Điền Hòa đạt chuẩn cuối năm 2016. Đầu tư cho các xã đạt 12 tiêu chí trở lên; hỗ trợ các xã đạt dưới 10 tiêu chí để tạo tiền đề cho tiếp tục thực hiện ở các giai đoạn tiếp theo.

2. Phát triển công nghiệp, TTCN:

Chỉ tiêu:

Giá trị sản xuất tăng 23% so năm 2015, đạt giá trị khoảng 2.841 tỷ đồng.

Sản phẩm chủ yếu: Xi măng (Đồng Lâm) 1,5 triệu tấn, phân vi sinh, NPK 65.000 tấn, tinh bột sắn 35.000 tấn, gạch tuy nen 30 triệu viên, 25 triệu sản phẩm may mặc.

Giải pháp:

Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở công nghiệp hiện có phát triển sản xuất như nhà máy Xi măng Đông Lâm, nhà máy may Scavi Huế, nhà máy gạch tuy nen, nhà máy chế biến các sản phẩm từ cát: Vicosilica, Primer. Tiếp tục phối hợp với BQL các Khu Công nghiệp tỉnh đồng thời chỉ đạo các ngành chức năng tạo điều kiện thuận lợi để Công ty Vigracera hoàn thành việc đầu tư hạ tầng để đi vào hoạt động. Tiếp tục kêu gọi đầu tư và tạo điều kiện để các nhà đầu tư tham gia sản xuất tại khu công nghiệp và các nhà đầu tư xúc tiến dự án mới như chế biến mủ cao su, sản xuất gỗ dăm…

Ngoài việc tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở công nghiệp hiện có phát triển sản xuất, huy động nguồn lực để đầu tư các điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp ở các địa phương Điền Hải, Phong Hòa, Phong An; hỗ trợ phát triển nghề gốm (Phước Tích), nghề rèn (Phong Hiền) phục vụ du lịch; phát triển các ngành nghề truyền thống như đệm bàng (Phong Bình), mộc mỹ nghệ (Phong Hòa) kết hợp với quy hoạch vùng nguyên liệu và tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm nông thôn. Khuyến khích đầu tư chiều sâu để nâng cao giá trị hiệu quả và sức cạnh tranh các ngành nghề, nhất là ngành nghề truyền thống.

3. Phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch.

Chỉ tiêu:

Giá trị sản xuất tăng 15% so năm 2015, đạt giá trị khoảng 1.518 tỷ đồng.



Giải pháp:

Tiếp tục chỉ đạo hoàn thiện hệ thống quản lý chợ nông thôn gắn với đổi mới cơ chế quản lý. Tiếp tục triển khai kế hoạch huy động nguồn lực để nâng cấp, mở rộng chợ An Lỗ; xây dựng các điểm thương mại dịch vụ ngoài khu nước khoáng Thanh Tân, ngoài khu công nghiệp; hoàn thiện hệ thống phòng cháy, chữa cháy ở các chợ trên địa bàn.

Tập trung đầu tư để phát triển dịch vụ theo hướng liên kết, du lịch cộng đồng; vận động người dân tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường thông qua việc tổ chức xây dựng mô hình phân loại và xử lý rác thải tại các xã, thị trấn, đầu tư hệ thống thoát nước, trồng cây xanh tạo cảnh quan thoáng, đẹp ở các chợ nông thôn theo tiêu chí nông thôn mới. Tiếp tục quy hoạch phát triển khu dịch vụ phục vụ công nhân và nhân dân ngoài hàng rào khu công nghiệp Phong Điền, nhà máy xi măng Đông Lâm, khu vực ngã tư Hòa Mỹ, khu dân cư kết hợp thương mại dọc Quốc lộ 1A.

Tiếp tục thực hiên xã hội hóa để hoàn thiện hạ tầng và khai thác có hiệu quả các bãi tắm Điền Lộc, bãi tắm Phong Hải; từng bước đầu tư hạ tầng khu du lịch sinh thái A Đon, Khe Me, du lịch cộng đồng ở làng cổ Phước Tích. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch để hình thành và khai thác các tuyến du lịch gắn với phát triển dịch vụ phục vụ du lịch. Có chính sách để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động du lịch. Hỗ trợ hình thành các điểm bán đồ lưu niệm ở các trung tâm và điểm du lịch nhằm giới thiệu và tiêu thụ tại chỗ các sản phẩm của địa phương. Xây dựng điểm đón tiếp, điểm trưng bày sản phẩm ở khu vực làng cổ Phước Tích phục vụ du lịch và Festival hàng năm.



4. Đầu tư xây dựng, quy hoạch và quản lý đô thị.

Chỉ tiêu:

Tổng đầu tư toàn xã hội đạt khoảng 2.000 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước trên địa bàn khoảng 80 tỷ đồng.



Giải pháp:

- Tăng cường huy động, lồng ghép và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội. Thực hiện nghiêm túc quy chế giám sát đầu tư cộng đồng tại các công trình. Xây dựng kết cấu hạ tầng theo hướng hoàn chỉnh, đồng bộ, bền vững, tạo môi trường thuận lợi phát triển sản xuất và hấp dẫn, thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng vào khu công nghiệp Phong Điền, Điền Lộc, xây dựng nông thôn mới.

- Về giao thông: Kiến nghị UBND tỉnh tiếp tục thực hiện đường cứu nạn cứu hộ thị trấn Phong Điền – Điền Lộc. Từng bước hoàn chỉnh mạng lưới giao thông liên thôn, liên xóm, giao thông nội đồng theo quy hoạch nông thôn mới. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công trình: Chỉnh trang một số tuyến nội thị thị trấn Phong Điền; Đường nội thị phía Tây nối tỉnh lộ 9 – Tỉnh lộ 17. Khởi công xây dựng Đường liên xã Phong Bình – Phong Chương

- Về thủy lợi: Tiếp tục triển khai các dự án: Hệ thống đê nội đồng Ngũ Điền. Xây dựng thêm một số công trình mới nhằm tăng khả năng điều tiết nguồn nước, hạn chế ngập úng, bổ sung nguồn nước tưới vào mùa khô: xây dựng Hệ thống đê nội đồng kết hợp giao thông Phong Bình – Phong Chương – Điền Lộc – Điền Hòa; Trạm bơm điện Bắc Hiền, xã Phong Hiền; Nâng cấp, sửa chữa đập Hào, xã Phong Hòa. Tiếp tục xử lý chống xói lở bờ biển, chống sạt lở các đoạn bờ sông xung yếu, kiên cố hóa đê ngăn mặn.

- Về cấp nước và vệ sinh môi trường: Cải tạo, mở rộng hệ thống cấp nước trên địa bàn toàn huyện phục vụ cung cấp đủ nước cho sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và sinh hoạt dân cư. Hỗ trợ đầu tư hệ thống cấp nước sạch các xã Phong Xuân, Phong Mỹ và các thôn vùng biển của xã Điền Hương. Quan tâm hệ thống xử lý nước thải, rác thải ở khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, khu nuôi tôm trên cát. Đẩy nhanh tiến độ dự án Hệ thống khu nuôi trồng thủy sản trên cát ven biển xã Điền Hương. Tiếp tục phát huy hiệu quả bãi chôn lấp rác thải Phong Thu, lò đốt rác ở xã Điền Hải, đầu tư xây dựng lò đốt rác khu vực Phong An – Phong Hiền.

- Về Văn hóa - Xã hội: Tiếp tục đầu tư xây dựng theo hướng đạt chuẩn các trạm y tế; hoàn thành chỉ tiêu xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hoàn thiện khu Trung tâm văn hóa – thể thao; khởi công xây dựng công viên và tượng đài Nguyễn Tri Phương, các nhà văn hóa thôn, bản và các thiết chế văn hóa cơ sở theo quy hoạch nông thôn mới.

- Về các công trình đô thị: Tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thị trấn khu vực ngã tư Hòa Mỹ, khu vực An Lỗ, Điền Lộc để đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa gắn với sự phát triển Khu công nghiệp và các ngành dịch vụ. Tăng cường công tác quản lý xây dựng đô thị nhằm đảm bảo bộ mặt đô thị đẹp, hiện đại, tạo điểm nhấn cho cửa ngõ phía Bắc của tỉnh.

- Triển khai các quy hoạch đã được phê duyệt như: Quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết đô thị mới Phong An, Điền Lộc đến năm 2030, quy hoạch chung thị trấn Phong Điền; quy hoạch điểm phát triển tiểu thủ công tại các xã đã phê duyệt; quy hoạch nông thôn mới xã Điền Hải đến năm 2030 (gắn với phát triển đô thị), quy hoạch ngoài hàng rào nước nóng Thanh Tân; quy hoạch làng cổ Phước Tích... Thực hiện nghiêm việc quản lý theo quy hoạch đã được duyệt.

5. Phát triển các thành phần kinh tế:

Tiếp tục tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực có kỹ năng cho doanh nghiệp. Tăng cường năng lực cho các cơ quan chuyên môn về quản lý, xúc tiến, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Tiếp tục hướng dẫn các hợp tác xã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ để tiến hành chuyển đổi theo Luật HTX năm 2012. Phấn đấu đến hết năm 2016 sẽ tiến hành chuyển đổi xong tất cả các HTX trên địa bàn huyện (đối với các hợp tác xã có đủ điều kiện chuyển đổi), còn đối với các HTX không đủ điều kiện thì tiến hành cho sáp nhập hoặc giải thể. Bên cạnh đó sẽ tạo tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã mới thành lập ổn định tổ chức để hoạt động có hiệu quả; tiếp tục vận động thành lập các HTX, các tổ hợp tác trên các lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, chế biến, khai thác vật liệu xây dựng, hợp tác xã xây dựng… đồng thời tạo điều kiện để phát triển mạnh kinh tế trang trại, gia trại.

6. Về quản lý tài chính ngân sách:

Chỉ tiêu:

Thu ngân sách theo phân cấp tại địa bàn phấn đấu đạt 92,56 tỷ đồng, trong đó thu tiền sử dụng đất 25 tỷ đồng. Tổng chi cân đối ngân sách khoảng 502 tỷ đồng.



Giải pháp:

Chú trọng bồi dưỡng nguồn thu, nhất là nguồn thu từ sản xuất, dịch vụ. Đẩy mạnh công tác thu khu vực ngoài quốc doanh và thu tiền sử dụng đất.

Thực hành nghiêm chỉnh chủ trương tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu; điều hành chi theo đúng dự toán, hạn chế các khoản phát sinh. Tiếp tục xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp. Giải quyết kịp thời các nguồn vốn vay ưu đãi của nhà nước để thúc đẩy phát triển sản xuất.

Ưu tiên chi ngân sách cho đầu tư phát triển, sự nghiệp giáo dục đào tạo, trong đó ưu tiên vốn đấu bán quyền sử dụng đất để xây dựng nông thôn mới, thanh toán khối lượng hoàn thành, đền bù giải phóng mặt bằng, vốn đối ứng các dự án, chương trình bê tông hóa giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi, đầu tư xây dựng các trường đạt chuẩn quốc gia, hệ thống cấp nước sạch và thiết chế văn hóa ở địa phương.



7. Quản lý tài nguyên và môi trường:

Chỉ tiêu:

Phấn đấu cấp đổi 95% giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; xây dựng hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn huyện; tỷ lệ điểm dân cư và chợ nông thôn được thu gom, xử lý rác thải đạt 100%.



Giải pháp:

Tiếp tục triển khai quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch nghĩa trang; tiếp tục quy hoạch đất xen cư để giao cho các hộ gia đình khó khăn không có điều kiện đấu giá quyền sử dụng đất chưa được giao đất.

Tăng cường quản lý các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo đúng quy định giảm thiểu khai thác, xuất sản phẩm thô, tăng cường đầu tư chế biến sâu các loại khoáng sản.

Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động mọi người dân tham gia xử lý rác thải sinh hoạt, mỗi xóm, mỗi thôn là một điển hình trong giữ gìn môi trường sống. Tiếp tục hoạt động có hiệu quả lò đốt rác xã Điền Hải.

Thực hiện có hiệu quả các định hướng ưu tiên về tài nguyên và môi trường của chiến lược phát triển bền vững, chiến lược "tăng trưởng xanh", chiến lược bảo vệ môi trường, chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu và thực hiện Mục tiêu Thiên niên kỷ về bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.

II. Lĩnh vực văn hóa - xã hội:

1. Phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ:

Chỉ tiêu:

Tỷ lệ huy động học sinh: Nhà trẻ trên 35%; mẫu giáo trên 92% (trong đó trẻ 5 tuổi 100%), tiểu học trên 99%, trung học cơ sở trên 99%, trung học phổ thông 80 - 85% và trên 55% trường học đạt chuẩn quốc gia; 100% học sinh tiểu học hoàn thành chương trình tiểu học; trên 99% học sinh THCS được xét tốt nghiệp; tỷ lệ học sinh THPT tốt nghiệp đạt trên mức bình quân chung của tỉnh, 45 - 55% thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng.



Giải pháp:

Nâng cao chất lượng giáo dục-đào tạo, đổi mới phương pháp dạy và học. Coi trọng giáo dục lý tưởng, đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo cho học sinh. Chú trọng đào tạo ngoại ngữ, tin học, hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh. Quan tâm xây dựng một số trường điểm chất lượng cao, đạt thành tích mũi nhọn, từng bước xây dựng thương hiệu của trường; tiếp tục nâng cao chất lượng trường chuẩn trọng điểm Nguyễn Duy để nhân rộng mô hình giáo dục toàn diện ở tất cả các cấp học, bậc học. Xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo chất lượng cả về đạo đức và chuyên môn theo hướng nâng chuẩn. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ theo quy định.

Mở rộng mạng lưới các cơ sở dạy nghề trên địa bàn huyện. Đầu tư cải thiện cơ sở vật chất, phát huy vai trò, hiệu quả hoạt động của Trung tâm Dạy nghề huyện, Trung tâm tổng hợp hướng nghiệp dạy nghề, cơ sở dạy nghề của các cơ sở công nghiệp trên địa bàn.

2. Phát triển Y tế:

Chỉ tiêu:

Duy trì và nâng cao chất lượng xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế (đã đạt 100% số lượng); phấn đấu có trên 95% người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế.



Giải pháp:

Tiếp tục chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác khám, chữa bệnh; tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức phòng bệnh cho người dân; làm tốt công tác phòng ngừa dịch bệnh. Đẩy mạnh xã hội hoá phát triển sự nghiệp y tế, công tác dân số, gia đình, trẻ em. Khuyến khích phát triển cơ sở y tế, dịch vụ khám chữa bệnh tư nhân theo quy định của pháp luật, đảm bảo chất lượng chuyên môn.

Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh lao động. Phối hợp với các ngành cấp tỉnh theo dõi, tăng cường chất lượng khám, chữa bệnh ở Bệnh viện huyện và bệnh viện đa khoa của tỉnh.

Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức người dân về vệ sinh môi trường, phòng bệnh; làm tốt công tác phòng ngừa dịch bệnh. Thực hiện tốt công tác truyền thông về dân số-kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ), về chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS).



3. Phát triển văn hóa, thông tin, TDTT:

Chỉ tiêu:

Phấn đấu 100% thôn, cơ quan, trường học được công nhận và công nhận lại đạt chuẩn văn hóa; 100% gia đình đạt chuẩn văn hóa; 85% số thôn, bản có nhà sinh hoạt cộng đồng; 100% các xã, thị trấn có thiết chế TDTT cơ bản.



Giải pháp:

Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” gắn với xây dựng nông thôn mới. Nâng cao chất lượng cuộc vận động xây dựng làng, thôn, bản, cơ quan đơn vị văn hóa. Xây dựng văn hóa ứng xử nơi công cộng, hình thành lối sống lành mạnh, hành vi ứng xử có văn hóa. Xây dựng nếp sống văn minh đô thị. Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới hỏi, tang lễ; bài trừ mê tín dị đoan, các hủ tục lạc hậu.

Tiếp tục triển khai kế hoạch bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể trên địa bàn. Huy động các nguồn lực để đầu tư trùng tu, tôn tạo các di tích trên địa bàn như: làng cổ Phước Tích, tượng đài danh nhân Nguyễn Tri Phương.



Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động toàn dân tham gia phong trào luyện tập thể dục thể thao. Phát triển các môn thể thao truyền thống, các trò chơi dân gian. Phát động phong trào: "Khỏe để xây dựng và bảo vệ tổ quốc" và cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại".

4. Chính sách xã hội, lao động việc làm, an sinh xã hội:

Thực hiện tốt việc tiếp nhận và giải quyết các loại hồ sơ có liên quan đến công tác chính sách đối với người có công theo Nghị định 31/2013/NĐ-CP; đảm bảo thực hiện các chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định 67/2007/NĐ-CP, Nghị định 13/2010/NĐ-CP và Nghị định 06/2011/NĐ-CP. Tiếp tục rà soát trợ cấp và điều chỉnh trợ cấp cho người khuyết tật theo Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ.

Tiếp tục thực hiện tốt phong trào đền ơn đáp nghĩa. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, nhất là đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, người già cô đơn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Quan tâm đời sống vật chất và tinh thần cho những người có đạo và người dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho các đối tượng. Thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo. Làm tốt công tác đào tạo nghề để giải quyết việc làm cho lao động.

Thực hiện đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn găn với xuất khẩu lao động. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và giới thiệu người lao động tham gia học nghề để tăng thêm cơ hội có việc làm ổn định. Tăng cường công tác nắm bắt thông tin về cung cầu lao động để có kế hoạch đào tạo nghề phù hợp cung cấp cho các doanh nghiệp trên địa bàn.

III. Quốc phòng - An ninh:

Thực hiện tốt nhiệm vụ tuyển quân, huấn luyện dân quân tự vệ và quân dự bị động viên, thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục quốc phòng toàn dân. Xây dựng cơ sở cụm xã ATLCSSCĐ. Tổ chức tốt công tác tuyển quân năm 2016; xây dựng và củng cố các công trình phòng thủ cấp huyện.

Xây dựng lực lượng công an nhân dân từ huyện đến cơ sở vững mạnh, làm tốt vai trò nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh chính trị, làm thất bại mọi âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch và hoạt động của các loại tội phạm, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Tích cực đẩy lùi tai nạn giao thông, ngăn chặn và đẩy lùi tệ nạn ma túy. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, cụm dân cư “3 không”.

Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng tại địa phương. Triển khai các biện pháp nhằm giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương; Tăng cường các hoạt động giám sát, kiểm tra và xử lý kịp thời các vụ việc liên quan đến hoạt động tôn giáo, hoạt động liên quan đến người nước ngoài.



IV. Xây dựng chính quyền và tăng cường pháp chế XHCN:

1. Củng cố, tăng cường và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân. Tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội.

2. Tiếp tục vận hành và duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2008 tại huyện đã được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng cấp chứng nhận. Thực hiện tốt quy chế công khai, dân chủ ở cơ sở, chế độ tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân.

Triển khai thực hiện kế hoạch công tác cải cách hành chính và công tác văn thư - lưu trữ năm 2016. Phê duyệt kế hoạch tuyển dụng công chức, viên chức cấp huyện, xã năm 2016.

3. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, trên cơ sở đó tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước cấp xã, các phòng ban chuyên môn cấp huyện, đội ngũ cán bộ quản lý ngành giáo dục. Thực hiện luân chuyển cán bộ theo quy định của pháp luật. Phấn đấu hoàn thành cơ bản việc sáp nhập các thôn (bản) có quy mô nhỏ trên địa bàn huyện. Trước mắt từ nay đến ngày 30/10/2015, triển khai và lập thủ tục đề nghị UBND tỉnh cho sáp nhập một số thôn đảm bảo các điều kiện.

4. Tiếp tục đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí thực hành tiết kiệm gắn với thực hiện tốt việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Nâng cao ý thức trách nhiệm, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong thực thi công vụ. Thực hiện nghiêm quy định về xử lý trách nhiệm đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi xảy ra tham nhũng, tiêu cực.

5. Đẩy mạnh công tác dân vận chính quyền, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Duy trì chế độ tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân, không để xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, điều tra để phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đến tận người dân. Chỉ đạo thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra và việc xử lý sau thanh tra. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; hạn chế thấp nhất các đoàn khiếu nại đông người.

6. Tiếp tục phát động phong trào thi đua yêu nước trên các lĩnh vực, chú trọng phong trào “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới”. Thực hiện tốt việc đăng ký và bình xét các danh hiệu thi đua hàng năm cho tập thể cơ quan và cá nhân theo đúng quy định, chất lượng, hiệu quả thiết thực; thường xuyên làm tốt công tác phát hiện, nhân điển hình tiên tiến trên địa bàn toàn huyện.

Trên đây là tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 của huyện Phong Điền. UBND huyện kính trình Huyện ủy, HĐND huyện xem xét cho ý kiến./


Каталог: UploadFiles -> TinTuc -> 2015
2015 -> Ubnd tỉnh thừa thiên huế CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
2015 -> UỶ ban nhân dân tỉnh thừa thiên huế CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
2015 -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩaviệt nam độc lập -tự do-Hạnh phúc
2015 -> Quyết định 1666/QĐ-ubnd của ubnd tỉnh Thừa Thiên Huế: phê duyệt tiếp nhận viện trợ phi dự án từ tổ chức Sunflower Mission (Mỹ)
2015 -> Ubnd tỉnh thừa thiên huế SỞ TƯ pháp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
2015 -> V/v thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
2015 -> Về việc thu tiền sử dụng đất (đất tái định cư) đã có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền trước ngày 31/12/2014 còn vướng mắc trên địa bàn tỉnh
2015 -> SỞ TƯ pháp số: 527/stp-bttp v/v báo cáo công tác tư pháp 6 tháng đầu năm 2015. CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
2015 -> KẾ hoạch triển khai thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hoá thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

tải về 239.16 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương