Về việc phê duyệt Điều lệ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái chủ TỊch uỷ ban nhân dân tỉnh yên báI



tải về 152.85 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu25.07.2016
Kích152.85 Kb.
#4518

UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH YÊN BÁI


Số: 1167/QĐ-UBND



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Yên Bái, ngày 17 tháng 8 năm 2009


QUYẾT ĐỊNH

Về việc phê duyệt Điều lệ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái



CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 670/QĐ-LĐTBXH ngày 27 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thành lập Trường Cao đẳng nghề Yên Bái;

Căn cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về ban hành Điều lệ mẫu trường Cao đẳng nghề;

Xét đề nghị của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề Yên Bái tại Tờ trình số 03/TTr-CĐN ngày 28 tháng 7 năm 2009 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 217/TTr-SNV ngày 06 tháng 8 năm 2009,


QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ của trường Cao đẳng nghề Yên Bái.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề Yên Bái và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.





CHỦ TỊCH
Hoàng Thương Lượng

ĐIỀU LỆ

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ YÊN BÁI

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1167/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2009

của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG



Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Điều lệ này quy định về tổ chức và hoạt động của trường Cao đẳng nghề Yên Bái.



Điều 2. Địa vị pháp lý của trường Cao đẳng nghề Yên Bái

1. Trường Cao đẳng nghề Yên Bái là cơ sở dạy nghề thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.

2. Trường Cao đẳng nghề Yên Bái là đơn vị sự nghiệp có thu, có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.



Điều 3. Tên và địa chỉ của trường

1. Tên trường: Trường Cao đẳng nghề Yên Bái.

2. Trụ sở chính: Tổ 36, phường Nguyễn Thái Học, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.

- Cơ sở đào tạo 1: Xã Văn Phú, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.

- Cơ sở đào tạo 2: Xã Âu Lâu, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.

Điều 4. Quản lý nhà nước đối với trường Cao đẳng nghề Yên Bái

1. Trường Cao đẳng nghề Yên Bái chịu sự quản lý nhà nước về dạy nghề của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về tổ chức và hoạt động.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dạy nghề đối với trường Cao đẳng nghề Yên Bái.

Chương II


NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ YÊN BÁI
Điều 5. Nhiệm vụ

1. Tổ chức đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ ở trình độ Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề, Sơ cấp nghề nhằm trang bị cho người học năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, tạo điều kiện cho họ có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động.

2. Tổ chức xây dựng, duyệt và thực hiện các chư­ơng trình, giáo trình, học liệu dạy nghề đối với ngành nghề đ­ược phép đào tạo.

3. Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh học nghề.

4. Tổ chức các hoạt động dạy và học; thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp bằng, chứng chỉ nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

5. Tuyển dụng, quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên của trường phù hợp với ngành nghề, quy mô, trình độ đào tạo theo quy định của pháp luật.

6. Tổ chức nghiên cứu khoa học; ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; thực hiện sản xuất, kinh doanh và dịch vụ khoa học, kỹ thuật theo quy định của pháp luật.

7. Tư vấn học nghề, tư vấn việc làm miễn phí cho người học nghề.

8. Tổ chức cho người học nghề tham quan, thực tập tại doanh nghiệp.

9. Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình ngư­ời học nghề trong hoạt động dạy nghề.

10. Tổ chức cho giáo viên, cán bộ, nhân viên và ngư­ời học nghề tham gia các hoạt động xã hội.

11. Thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ dạy nghề, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào dạy nghề và hoạt động tài chính.

12. Đưa nội dung giảng dạy về ngôn ngữ, phong tục tập quán, pháp luật có liên quan của nước mà người lao động đến làm việc và pháp luật có liên quan của Việt Nam vào chương trình dạy nghề cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

13. Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật.

14. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.

15. Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở trong trường; bảo vệ bí mật nhà nước, xây dựng và thực hiện các quy chế, biện pháp bảo hộ, an toàn lao động.

16. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái giao.

Điều 6. Quyền hạn

1. Được chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường phù hợp với chiến lược phát triển dạy nghề và quy hoạch phát triển mạng lưới các trường Cao đẳng nghề.

2. Được huy động, nhận tài trợ, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động dạy nghề.

3. Quyết định thành lập các đơn vị trực thuộc trư­ờng theo cơ cấu tổ chức đã được phê duyệt trong Điều lệ của trường; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ theo phân cấp.

4. Được thành lập doanh nghiệp và tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo quy định của pháp luật.

5. Phối hợp với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong hoạt động dạy nghề về lập kế hoạch, xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề, tổ chức thực tập nghề. Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, nghiên cứu khoa học trong nư­ớc và nư­ớc ngoài nhằm nâng cao chất lư­ợng dạy nghề, gắn dạy nghề với việc làm và thị trường lao động.

6. Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư­ xây dựng cơ sở vật chất của trư­ờng, chi cho các hoạt động dạy nghề và bổ sung nguồn tài chính của trư­ờng.

7. Đư­ợc Nhà n­ước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất; được hỗ trợ ngân sách khi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao theo đơn đặt hàng; được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế và tín dụng theo quy định của pháp luật.

8. Thực hiện các quyền tự chủ khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của tỉnh.

Chương III

CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ CỦA TRƯỜNG


CAO ĐẲNG NGHỀ YÊN BÁI
Điều 7. Cơ cấu tổ chức

1. Hội đồng trư­ờng.

2. Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng.

3. Các Hội đồng tư vấn.

4. Các phòng nghiệp vụ:

a) Phòng Đào tạo và Nghiên cứu khoa học;

b) Phòng Tổ chức - Hành chính;

c) Phòng Tài chính kế toán;

d) Phòng Công tác học sinh sinh viên.

5. Các khoa trực thuộc nhà trường:

a) Khoa Khoa học cơ bản;

b) Khoa Điện;

c) Khoa Điện tử - Công nghệ thông tin;

d) Khoa Công nghệ Ô tô;

đ) Khoa Giao thông;

e) Khoa Cơ khí;

f) Khoa Xây dựng;

g) Khoa Kinh tế.

6. Các bộ môn.

7. Các đơn vị trực thuộc khác:

a) Trung tâm Thực hành sản xuất và hợp tác đào tạo;

b) Các cơ sở sản xuất, dịch vụ.

8. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức xã hội.

Điều 8. Hội đồng trường

1. Hội đồng trường là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực của trường, bảo đảm thực hiện mục tiêu dạy nghề.

2. Hội đồng trường có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Quyết nghị về phương hướng, mục tiêu, chiến lược, quy hoạch, các dự án và kế hoạch phát triển của trường;

b) Quyết nghị về Điều lệ hoặc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Quyết nghị về chủ trương sử dụng tài chính, tài sản và phương hướng đầu tư phát triển của tr­ường theo quy định pháp luật;

d) Giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng trường và việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường;

đ) Giới thiệu người để cơ quan có thẩm quyền ra quyết định bổ nhiệm Hiệu trưởng;

e) Quyết nghị những vấn đề về tổ chức, nhân sự của nhà trường.

3. Thành phần tham gia Hội đồng trường gồm: Đại diện tổ chức Đảng, Ban giám hiệu, giáo viên, cán bộ quản lý, đại diện các đơn vị sản xuất, doanh nghiệp của trường (nếu có). Tổng số các thành viên Hội đồng trường là một số lẻ, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch hội đồng và các thành viên khác. Chủ tịch và Phó Chủ tịch hội đồng do các thành viên của Hội đồng trường bầu theo nguyên tắc đa số phiếu.

4. Nhiệm kỳ của Hội đồng trường là năm năm. Hội đồng trường được sử dụng bộ máy tổ chức và con dấu của nhà trường trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của Hội đồng trường.

5. Hội đồng trường họp thường kỳ ít nhất ba tháng một lần và do Chủ tịch Hội đồng triệu tập. Quyết định của Hội đồng trường chỉ có hiệu lực khi có quá nửa thành viên hội đồng nhất trí. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.



Điều 9. Tiêu chuẩn và điều kiện bổ nhiệm Hiệu trưởng

1. Hiệu trưởng trư­ờng Cao đẳng nghề Yên Bái phải có đủ các tiêu chuẩn sau:

a) Có phẩm chất, đạo đức tốt, lý lịch rõ ràng; có tín nhiệm về chuyên môn nghiệp vụ; có sức khỏe và năng lực quản lý, điều hành hoạt động của nhà trường;

b) Có trình độ thạc sỹ trở lên về một ngành chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ đào tạo của nhà trường; đã được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý nhà trường;

c) Có thâm niên giảng dạy hoặc tham gia quản lý dạy nghề ít nhất là năm năm.

2. Điều kiện bổ nhiệm Hiệu trưởng:

Tuổi đời bổ nhiệm Hiệu trưởng không quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ.

Điều 10. Bổ nhiệm Hiệu trưởng

1. Hiệu trưởng trư­ờng Cao đẳng nghề Yên Bái do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ của tỉnh.

2. Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng là năm năm.

Điều 11. Nhiệm vụ của Hiệu trưởng

Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trường theo quy định của Điều lệ này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Hiệu trưởng có những nhiệm vụ sau:

1. Tổ chức thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường;

2. Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, tài chính của nhà trường và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực huy động được để phục vụ cho hoạt động dạy nghề theo quy định của pháp luật;

3. Thường xuyên chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, giảng dạy và học tập cho cán bộ, giáo viên và người học;

4. Tổ chức và chỉ đạo xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong nhà trường;

5. Thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường; thực hiện các chính sách, chế độ của Nhà nước đối với cán bộ, giáo viên và người học trong trường;

6. Tổ chức các hoạt động tự thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng dạy nghề theo quy định. Chấp hành các quyết định về thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng dạy nghề của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;

7. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.

8. Khi vắng mặt, Hiệu trưởng uỷ quyền một Phó Hiệu trưởng điều hành giải quyết công việc nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Uỷ ban nhân dân tỉnh về những công việc uỷ quyền.



Điều 12. Quyền hạn của Hiệu trưởng

1. Quyết định các biện pháp để thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường.

2. Quyết định việc tuyển dụng hoặc giao kết hợp đồng lao động đối với giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật và phân cấp của tỉnh.

3. Quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, cán bộ, nhân viên và người học nghề trong phạm vi thẩm quyền quản lý.

4. Quyết định thành lập, giải thể các Hội đồng tư vấn của trường.

5. Quyết định bổ nhiệm các chức vụ Trưởng, Phó phòng, khoa, bộ môn trực thuộc và các đơn vị nghiên cứu, sản xuất, dịch vụ phục vụ dạy nghề của trường theo quy định của pháp luật và quy định giao quyền tự chủ của tỉnh.

6. Cấp Bằng tốt nghiệp Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề, Chứng chỉ nghề cho người học nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 13. Phó Hiệu trưởng

1. Phó Hiệu trưởng trư­ờng Cao đẳng nghề Yên Bái phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có phẩm chất đạo đức tốt; lý lịch rõ ràng; có tín nhiệm về chuyên môn nghiệp vụ; có sức khỏe và năng lực quản lý lĩnh vực công tác được phân công phụ trách;

b) Có trình độ Đại học trở lên. Riêng Phó Hiệu trưởng phụ trách công tác đào tạo, ngoài các tiêu chuẩn trên, phải có chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ đào tạo của trường và có đủ các tiêu chuẩn như đối với Hiệu trưởng.

2. Điều kiện bổ nhiệm Phó Hiệu trưởng

Tuổi đời khi bổ nhiệm Phó Hiệu trưởng không quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ.

3. Thẩm quyền bổ nhiệm Phó Hiệu trưởng

Phó Hiệu trưởng trư­ờng Cao đẳng nghề Yên Bái do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái quyết định bổ nhiệm theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ của tỉnh.

4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Hiệu trưởng:

a) Giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý và điều hành các hoạt động của trường; trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Hiệu trưởng và giải quyết các công việc khác do Hiệu trưởng giao;

b) Khi giải quyết công việc được Hiệu trưởng giao, Phó Hiệu trưởng thay mặt Hiệu trưởng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hiệu trưởng về kết quả công việc được giao.

5. Nhiệm kỳ của Phó Hiệu trưởng là năm năm.



Điều 14. Hội đồng thẩm định chương trình, giáo trình dạy nghề

1. Hội đồng thẩm định chương trình, giáo trình dạy nghề (sau đây gọi tắt là hội đồng thẩm định) là tổ chức tư vấn giúp Hiệu trưởng trong việc duyệt chương trình, giáo trình dạy nghề của trường.

2. Hội đồng thẩm định gồm: Giáo viên, cán bộ quản lý của trường, cán bộ khoa học, kỹ thuật và người sử dụng lao động am hiểu về nghề được thẩm định. Hội đồng thẩm định có từ 05 đến 09 thành viên tuỳ theo chương trình, giáo trình được thẩm định. Hội đồng thẩm định có Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, Thư ký Hội đồng và các Uỷ viên Hội đồng.

3. Hội đồng thẩm định được thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng. Mỗi Hội đồng thẩm định thực hiện thẩm định chương trình, giáo trình của một nghề. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của mỗi thành viên Hội đồng do Hiệu trưởng quy định. Hội đồng thẩm định tự giải tán sau khi hoàn thành công việc do Hiệu trưởng giao.

4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng thẩm định:

a) Hội đồng thẩm định làm việc dưới sự điều hành của Chủ tịch Hội đồng;

b) Cuộc họp thẩm định chương trình, giáo trình của Hội đồng phải bảo đảm có mặt ít nhất 3/4 tổng số thành viên của Hội đồng;

c) Hội đồng thẩm định làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Các thành viên của Hội đồng có ý kiến phân tích, đánh giá công khai những mặt được và chưa được của chương trình, giáo trình được thẩm định. Chủ tịch Hội đồng kết luận về kết quả thẩm định trên cơ sở biểu quyết theo đa số của các thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp thẩm định chương trình, giáo trình. Các ý kiến khác với kết luận của Chủ tịch Hội đồng được bảo lưu và trình Hiệu trưởng.



Điều 15. Các Hội đồng tư vấn khác

Các Hội đồng tư vấn của trường Cao đẳng nghề Yên Bái do Hiệu trưởng thành lập để lấy ý kiến của các cán bộ quản lý, giáo viên, đại diện các tổ chức trong nhà trường nhằm thực hiện một số nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của Hiệu trưởng.

Nhiệm vụ quyền hạn, cơ chế hoạt động, các thành viên của từng Hội đồng tư vấn do Hiệu trưởng quyết định.

Điều 16. Các phòng chức năng, nghiệp vụ của nhà trường

1. Căn cứ vào quy mô, khối lượng công việc và cơ cấu tổ chức của trường được quy định tại Điều lệ này, Hiệu trưởng quyết định thành lập các phòng nghiệp vụ trực thuộc trường theo quy định của pháp luật và quy định giao quyền tự chủ về bộ máy của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Các phòng có Trưởng phòng, Phó trưởng phòng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh trên do Hiệu trưởng quyết định theo đề nghị của Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính.

3. Trưởng phòng, Phó trưởng phòng phải có đủ các điều kiện sau:

a) Có phẩm chất, đạo đức tốt, lý lịch rõ ràng; có tín nhiệm về chuyên môn nghiệp vụ; có sức khỏe và năng lực quản lý, điều hành hoạt động của phòng;

b) Có trình độ Đại học trở lên, tuổi đời khi bổ nhiệm không quá 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ.

4. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ

4.1. Phòng Đào tạo và Nghiên cứu khoa học:

a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giảng dạy hằng năm và kế hoạch đào tạo dài hạn của nhà trường;

b) Thực hiện các công việc giáo vụ gồm: Lập các biểu bảng về công tác giáo vụ, dạy và học, thực hành, thực tập nghề; theo dõi, tổng hợp, đánh giá chất lượng các hoạt động dạy nghề; thống kê, làm báo cáo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, của cơ quan quản lý cấp trên và của Hiệu trưởng;

c) Đề xuất và giúp Hiệu trưởng chỉ đạo công tác giáo viên chủ nhiệm lớp, công tác thi đua, khen thưởng và xử lý vi phạm trong hoạt động đào tạo;

d) Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và báo cáo tổng hợp hội giảng, bồi dưỡng giáo viên giỏi và các kỳ thi học sinh giỏi;

đ) Đề xuất công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ, đào tạo kết hợp với lao động sản xuất, dịch vụ;

e) Làm nhiệm vụ Thư ký Hội đồng trường.

4.2. Phòng Tổ chức - Hành chính:

a) Công tác tổ chức:

- Sắp xếp tổ chức, quản lý nhân sự, quy hoạch đội ngũ cán bộ, viên chức; công tác khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức, nhận xét đánh giá viên chức hàng năm;

- Lập kế hoạch và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên;

- Tổ chức, thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên;

- Thực hiện công tác bảo vệ nội bộ, công tác đối ngoại;

- Quản lý công tác nghĩa vụ quân sự. Tham mưu với lãnh đạo nhà trường về công tác an ninh, quốc phòng và công tác tự vệ trong nhà trường;

- Thực hiện công tác báo cáo tổng hợp: Báo cáo kế hoạch công tác năm; báo cáo tổng kết về thực hiện nhiệm vụ năm học, báo cáo về nhân sự...;

- Thực hiện công tác quản lý và lưu trữ hồ sơ.

b) Công tác hành chính:

- Tổ chức thực hiện công tác hành chính văn thư, lưu trữ, lễ tân;

- Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện trong việc mua sắm cấp phát văn phòng phẩm cho các phòng, khoa, tổ, trung tâm...;

- Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ, an ninh trật tự, công tác y tế dự phòng, vệ sinh trường học, chăm sóc sức khỏe cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh;

- Thực hiện các quy định về quản lý lớp học, hội trường, phòng làm việc, vệ sinh môi trường, chăm sóc vườn hoa cây cảnh, xây dựng cảnh quan sư phạm trong nhà trường;

- Tổ chức hoạt động dịch vụ căng tin, bếp ăn phục vụ cán bộ, viên chức và học sinh trong trường;

c) Công tác quản trị đời sống:

- Xây dựng kế hoạch mua sắm máy móc trang thiết bị, tổ chức thực hiện việc cung ứng vật tư thực tập, kho vật tư, phục vụ công tác đào tạo trong nhà trường;

- Xây dựng kế hoạch quản lý và bảo trì các loại máy móc trang thiết bị máy móc của nhà trường để sử dụng hợp lý, có hiệu quả;

- Đề xuất và tổ chức thực hiện về việc điều chuyển sử dụng hoặc tu sửa cải tạo phòng thí nghiệm, xưởng thực tập, xưởng sản xuất, phòng học, phòng làm việc;

- Xây dựng kế hoạch bảo dưỡng và sửa chữa ôtô định kỳ, sẵn sàng phục vụ công tác của trường;

- Lập hồ sơ theo dõi về việc sử dụng máy móc, trang thiết bị và các tài sản;

- Thực hiện công tác kiểm kê tài sản cuối năm và báo cáo định kỳ;

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức phòng cháy chữa cháy, các phương án phòng chống bão lụt;

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức quản lý lao động, nghĩa vụ của học sinh;

- Tổ chức thực hiện công tác an toàn lao động, bảo hộ lao động;

- Đảm bảo hệ thống cung cấp điện, nước phục vụ công tác đào tạo;

- Lập kế hoạch tổ chức theo dõi việc xây dựng cơ bản trong trường.

4.3. Phòng Tài chính kế toán:

a) Tổ chức quản lý công tác tài chính, kế toán trong trường;

b) Quản lý tài chính thu, chi ngân sách gồm: Các nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, nguồn thu sự nghiệp và các nguồn vốn huy động khác;

c) Quản lý đất đai, vật tư, tài sản trong phạm vi nhà trường và các hoạt động liên doanh liên kết ngoài trường;

d) Xây dựng kế hoạch thu, chi tài chính năm, quí, tháng đáp ứng cho hoạt động thực hiện nhiệm vụ trung tâm của nhà trường;

đ) Tổ chức công tác hạch toán kế toán và chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo thường xuyên theo các qui định hiện hành;

e) Tổ chức thực hiện công tác thống kê số liệu phục vụ cho công tác quản lý của lãnh đạo nhà trường;

f) Tổ chức công tác kiểm tra kế toán định kỳ và thường xuyên đảm bảo sử dụng ngân sách có hiệu quả và tiết kiệm;

g) Thực hiện các chế độ quản lý, công tác kiểm tra tài chính, kế toán theo quy định hiện hành của Nhà nước.

4.4. Phòng Công tác học sinh sinh viên:

a) Xây dựng kế hoạch và phối hợp với các Phòng, Khoa trong nhà trường tổ chức thực hiện;

b) Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức tác phong đối với học sinh, sinh viên toàn trường theo từng khóa học, năm học;

c) Tổ chức các hoạt động ngoại khoá trong học sinh, sinh viên; xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động phòng chống tệ nạn xã hội trong học sinh, sinh viên (đặc biệt công tác phòng chống ma tuý trường học);

d) Phối hợp với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các khoa, tổ chức phong trào thi đua trong học sinh, sinh viên;

đ) Đánh giá phân xếp loại đạo đức học sinh, sinh viên theo kỳ và năm học theo quy chế;

e) Thực hiện các công việc liên quan đến công tác khen thưởng, kỷ luật học sinh;

f) Làm các thủ tục cấp các loại Giấy chứng nhận cho học sinh. Kết hợp với Phòng Tổ chức - Hành chính thực hiện quản lý việc di chuyển nghĩa vụ quân sự của học sinh;

g) Thực hiện chế độ chính sách và chế độ ưu đãi đối với học sinh, sinh viên;

h) Tổ chức các hoạt động và quản lý khu vực ký túc xá của học sinh, sinh viên.



Điều 17. Các khoa, bộ môn trực thuộc nhà trường

1. Căn cứ vào số lượng ngành nghề, quy mô đào tạo và cơ cấu tổ chức của trường được quy định tại Điều lệ này, Hiệu trưởng quyết định thành lập các khoa, bộ môn trực thuộc nhà trường theo quy định của pháp luật và quy định giao quyền tự chủ về bộ máy của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Trưởng khoa, Tổ trưởng bộ môn do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính. Giúp việc Trưởng khoa, Tổ trưởng bộ môn có Phó trưởng khoa, Phó trưởng bộ môn do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng khoa và Trưởng Phòng Tổ chức - Hành chính.

3. Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa, Trưởng bộ môn, Phó trưởng bộ môn phải có đủ các điều kiện sau:

a) Có phẩm chất, đạo đức tốt, lý lịch rõ ràng; có tín nhiệm về chuyên môn nghiệp vụ; có sức khỏe và năng lực quản lý, điều hành hoạt động của phòng.

b) Có trình độ đại học trở lên, tuổi đời khi bổ nhiệm không quá 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ.

4. Nhiệm vụ của các khoa, bộ môn:

a) Thực hiện quá trình đào tạo theo kế hoạch của nhà trường;

b) Tổ chức các hoạt động giáo dục và công tác quản lý học sinh theo kế hoạch của nhà trường;

c) Quản lý việc chấp hành kỷ luật lao động của giáo viên, nhân viên thuộc đơn vị mình;

d) Thực hiện biên soạn chương trình, giáo trình môn học khi được phân công; tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy học tập;

đ) Đề xuất xây dựng kế hoạch bảo trì thiết bị và đồ dùng dạy học; quản lý sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị máy móc để phục vụ quá trình đào tạo;

e) Lập kế hoạch sử dụng vật tư và quản lý vật tư thực tập;

f) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên;

g) Tổ chức các hoạt động thực nghiệm nghiên cứu khoa học, dịch vụ khoa học và công nghệ, gắn đào tạo với sử dụng;

h) Tổ chức đào tạo kết hợp với lao động sản xuất;

i) Tổ chức hoạt động thi giáo viên giỏi, học sinh giỏi các cấp theo kế hoạch hàng năm.

Điều 18. Các trung tâm, cơ sở sản xuất, dịch vụ phục vụ dạy nghề trong trường

1. Căn cứ vào quy mô đào tạo và cơ cấu tổ chức của trường được quy định tại Điều lệ này, trường Cao đẳng nghề Yên Bái được thành lập các trung tâm, cơ sở sản xuất, dịch vụ trực thuộc nhà trường để phục vụ hoạt động dạy nghề như: Trung tâm Thực hành sản xuất và hợp tác đào tạo; Thư viện; Xưởng thực hành...

Việc tổ chức và quản lý hoạt động của các tổ chức này do Hiệu trưởng quyết định theo quy định của pháp luật và quy định giao quyền tự chủ về bộ máy của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Các trung tâm, cơ sở sản xuất, dịch vụ trực thuộc nhà trường có Giám đốc, Phó Giám đốc và các chức danh tương đương. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh trên thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ tỉnh.

3. Nhiệm vụ của các trung tâm, cơ sở sản xuất, dịch vụ

3.1. Trung tâm Thực hành sản xuất và hợp tác đào tạo:

a) Tổ chức đào tạo phần thực tập sản xuất cho các lớp học nghề hệ cao đẳng và trung cấp; tổ chức đào tạo các lớp dạy nghề hệ sơ cấp của nhà trường; hợp tác và phối hợp thực hiện nhiệm vụ đào tạo giáo dục định hướng phục vụ cho nhiệm vụ xuất khẩu lao động;

b) Hợp tác với các trường trong và ngoài tỉnh trong việc thực hiện liên kết đào tạo;

c) Tổ chức sản xuất theo các ngành nghề mà nhà trường có đào tạo, liên kết sản xuất với các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế;

d) Liên kết với các doanh nghiệp để giới thiệu việc làm cho học sinh sau tốt nghiệp;

đ) Nghiên cứu thị trường lao động, tư vấn giới thiệu việc làm cho học sinh sau khi tốt nghiệp.

e) Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Hiệu trưởng và theo quy định của pháp luật.

4.2. Các tổ chức trực thuộc khác:

Thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của Hiệu trưởng và theo quy định của pháp luật.



Điều 19. Tổ chức Đảng và đoàn thể, tổ chức xã hội

1. Tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam trong Trường Cao đẳng nghề Yên Bái hoạt động theo hiến pháp, pháp luật và các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.

2. Đoàn thể, tổ chức xã hội trong Trường Cao đẳng nghề Yên Bái gồm: Công đoàn cơ sở, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Ban Nữ công... hoạt động theo quy định của hiến pháp, pháp luật, Điều lệ của tổ chức và có trách nhiệm thực hiện mục tiêu dạy nghề của nhà trường.
Chương IV

TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ
Điều 20. Nguyên lý và phương châm dạy nghề

Trường thực hiện đào tạo nghề với phương châm: Học đi đôi với hành; lấy thực hành, thực tập kỹ năng nghề làm chính; coi trọng giáo dục đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp của người học, đảm bảo tính giáo dục toàn diện.



Điều 21. Nghề đào tạo

1. Tr­ường Cao đẳng nghề Yên Bái đ­ược đào tạo các nghề theo quy định. Việc mở thêm nghề đào tạo đ­ược thực hiện theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Danh mục nghề nhà trường đào tạo và cấp trình độ đào tạo của từng nghề:

2.1. Hệ Cao đẳng nghề:

a) Điện công nghiệp;

b) Công nghệ ô tô;

c) Hàn;

d) Kế toán doanh nghiệp.



2.2. Hệ Trung cấp nghề:

a) Điện công nghiệp;

b) Điện dân dụng;

c) Điện tử dân dụng; 

d) Điện tử công nghiệp;

đ) Công nghệ thông tin (ứng dụng phần mềm);

e) Hàn;

f) Cắt gọt kim loại;



g) Chế tạo thiết bị cơ khí;

h) Công nghệ ôtô;

i) Vận hành máy xúc;

k) Kỹ thuật xây dựng;

l) Kế toán doanh nghiệp.

2.3. Hệ sơ cấp nghề:

a) Đào tạo lái xe ô tô các hạng (B1, B2, C, D, E); nâng hạng, đổi bằng lái xe ô tô.

b) Điều khiển phương tiện thủy nội địa (T3; M3);

c) Kỹ thuật xây dựng;

d) Gò, hàn;

đ) Điện dân dụng;

e) Sửa chữa máy nông cụ;

f) Sửa chữa xe máy.

2.4. Dạy nghề thường xuyên, bồi dưỡng nghề, kiểm tra trình độ công nhân: Tất cả các nghề quy định tại các điểm 2.1, 2.2, 2.3 khoản 2 Điều 21 của Điều lệ này.

2.5. Ngoài ra, theo nhu cầu xã hội và nhiệm vụ trong từng giai đoạn, nhà trường xây dựng kế hoạch đào tạo một số nghề sau để phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương:

a) Công nghệ chế biến ván nhân tạo;

b) Trồng cây công nghiệp;

c) Khuyến nông - lâm;

d) Lắp đặt hệ thống thiết bị lạnh;

đ) Vận hành sửa chữa thiết bị lạnh.

3. Trư­ờng Cao đẳng nghề Yên Bái thư­ờng xuyên tổ chức dự báo nhu cầu đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ của thị trường lao động để kịp thời điều chỉnh quy mô, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo của trư­ờng.

Điều 22. Ch­ương trình và giáo trình

1. Căn cứ vào chương trình khung Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề cho từng nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành­, trường Cao đẳng nghề Yên Bái tổ chức xây dựng và ban hành ch­ương trình đào tạo của trường mình.

2. Tổ chức xây dựng, ban hành chư­ơng trình dạy nghề trình độ sơ cấp và các chư­ơng trình dạy nghề thường xuyên.

3. Thư­ờng xuyên đánh giá, cập nhật, bổ sung chương trình, giáo trình dạy nghề phù hợp với kỹ thuật, công nghệ sản xuất và dịch vụ.

4. Trư­ờng Cao đẳng nghề Yên Bái tổ chức biên soạn và ban hành giáo trình dạy nghề để làm tài liệu giảng dạy, học tập của nhà trư­ờng. Giáo trình dạy nghề của nhà trường đã được cụ thể hoá yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng quy định trong chương trình dạy nghề đối với mỗi mô-đun, môn học.

Điều 23. Tuyển sinh

1. Trư­ờng Cao đẳng nghề Yên Bái xây dựng kế hoạch tuyển sinh hàng năm trên cơ sở nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ của ngành, địa phương và năng lực đào tạo của trư­ờng.

2. Việc tổ chức tuyển sinh học nghề theo Quy chế tuyển sinh học nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

Điều 24. Kiểm tra, thi và đánh giá

Trư­ờng Cao đẳng nghề Yên Bái thực hiện việc đánh giá kết quả học tập, rèn luyện tu dưỡng, tham gia các hoạt động xã hội của ngư­ời học theo Quy chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.



Điều 25. Cấp và quản lý bằng, chứng chỉ nghề

Trư­ờng Cao đẳng nghề Yên Bái thực hiện cấp Bằng tốt nghiệp Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề, Chứng chỉ nghề theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.


Chương V

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ



Điều 26. Tiêu chuẩn và trình độ chuẩn của giáo viên dạy nghề

1. Giáo viên dạy nghề phải có các tiêu chuẩn sau đây:

a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;

b) Đạt trình độ chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;

d) Lý lịch bản thân rõ ràng.

2. Trình độ chuẩn của giáo viên dạy nghề:

a) Giáo viên dạy lý thuyết trình độ sơ cấp nghề phải có Bằng tốt nghiệp trung cấp nghề trở lên; giáo viên dạy thực hành phải là người có Bằng tốt nghiệp trung cấp nghề trở lên hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;

b) Giáo viên dạy lý thuyết trình độ Trung cấp nghề phải có Bằng tốt nghiệp Đại học sư phạm kỹ thuật hoặc Đại học chuyên ngành; giáo viên dạy thực hành phải là người có Bằng tốt nghiệp Cao đẳng nghề trở lên hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;

c) Giáo viên dạy lý thuyết trình độ Cao đẳng nghề phải có Bằng tốt nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật hoặc Đại học chuyên ngành; giáo viên dạy thực hành phải là người có Bằng tốt nghiệp Cao đẳng nghề trở lên hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;

d) Trường hợp những giáo viên quy định tại các điểm a, b và c của khoản này không có Bằng tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm kỹ thuật hoặc Đại học sư phạm kỹ thuật thì phải có chứng chỉ sư phạm dạy nghề.

Điều 27. Nhiệm vụ của giáo viên

1. Giảng dạy theo đúng nội dung, chương trình quy định và kế hoạch được giao.

2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật; chấp hành quy chế, nội quy của nhà trường; tham gia các hoạt động chung trong nhà trường và với địa phương nơi nhà trường đặt trụ sở.

3. Thường xuyên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; rèn luyện phẩm chất đạo đức; giữ gìn uy tín, danh dự của nhà giáo.

4. Tôn trọng nhân cách và đối xử công bằng với người học nghề; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của người học nghề.

5. Chịu sự giám sát của nhà trường về nội dung, chất lượng phương pháp giảng dạy và nghiên cứu khoa học.

6. Hoàn thành các công việc khác được nhà trường, khoa hoặc bộ môn phân công.

7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.



Điều 28. Quyền hạn của giáo viên

1. Được bố trí giảng dạy theo chuyên ngành được đào tạo.

2. Được lựa chọn phương pháp, phương tiện giảng dạy nhằm phát huy năng lực cá nhân, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.

3. Được sử dụng giáo trình, tài liệu, học liệu dạy nghề, cơ sở vật chất kỹ thuật của trường để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy.

4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.

5. Được bảo vệ danh dự, nhân phẩm. Được tham gia bàn bạc, thảo luận, góp ý về chương trình, nội dung, phương pháp dạy nghề. Được thảo luận, góp ý về các chủ trương, kế hoạch phát triển dạy nghề, tổ chức quản lý của trường và các vấn đề liên quan đến quyền lợi của nhà giáo.

6. Được nghỉ hè, nghỉ học kỳ, nghỉ tết âm lịch, nghỉ lễ, nghỉ hàng tuần và các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật.

7. Được hợp đồng thỉnh giảng và thực nghiệm khoa học tại các cơ sở dạy nghề, cơ sở giáo dục khác, nhưng phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ quy định tại Điều 27 của Điều lệ này.

8. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật và của nhà trường.

Điều 29. Nhiệm vụ, quyền của cán bộ, viên chức và nhân viên

Cán bộ, viên chức và nhân viên làm công tác quản lý, phục vụ tại trư­ờng Cao đẳng nghề Yên Bái có nghĩa vụ thực hiện nghiêm các nhiệm vụ, chức trách được phân công; được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật và trong hợp đồng lao động.



Điều 30. Việc tuyển dụng giáo viên và cán bộ, nhân viên:

Giáo viên và cán bộ, nhân viên làm công tác quản lý, phục vụ trong trường Cao đẳng nghề Yên Bái được tuyển dụng theo quy định của pháp luật và quy định giao quyền tự chủ về tuyển dụng viên chức của Uỷ ban nhân dân tỉnh.


Chương VI

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA NGƯỜI HỌC NGHỀ



Điều 31 . Nhiệm vụ của người học nghề

1. Học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch đào tạo của nhà trường.

2. Tôn trọng giáo viên, cán bộ và nhân viên; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập; thực hiện quy chế, nội quy của nhà trường, chấp hành pháp luật của Nhà nước.

3. Đóng học phí theo quy định.

4. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường.

5. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, của cơ sở sản xuất nơi thực hành, thực tập.

6. Tuân thủ các quy định về an toàn lao động và vệ sinh lao động.

7. Thực hiện nếp sống văn minh, lành mạnh; tham gia xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường.



Điều 32. Quyền hạn của người học nghề

1. Được học tập, rèn luyện theo mục tiêu dạy nghề hoặc hợp đồng học nghề đã giao kết với nhà trường.

2. Được học rút ngắn hoặc kéo dài thời gian thực hiện chương trình, được học lưu ban.

3. Được bảo lưu kết quả học tập theo quy định của pháp luật.

4. Được nhà trường tôn trọng và đối xử bình đẳng, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình.

5. Được cấp Chứng chỉ nghề hoặc Bằng tốt nghiệp hệ Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề tương ứng với trình độ đào tạo theo quy định.

6. Được tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường.

7. Được sử dụng thiết bị, phương tiện của nhà trường, của cơ sở sản xuất phục vụ việc học tập, thực hành, thực tập nghề và các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao. Được bảo đảm các điều kiện về an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình học tập, thực hành, thực tập nghề theo quy định của pháp luật.

8. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của tập thể người học nghề kiến nghị với nhà trường về các giải pháp góp phần xây dựng trường, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình.

9. Được hưởng các chính sách đối với người học nghề theo quy định của pháp luật.


Chương VII

TÀI CHÍNH, CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ THIẾT BỊ CỦA TRƯỜNG



Điều 33. Quản lý và sử dụng tài sản

1. Trư­ờng Cao đẳng nghề Yên Bái quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật đối với đất đai, nhà cửa, công trình xây dựng, các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, trang thiết bị, tài sản được nhà nước giao và những tài sản do trường đầu tư, mua sắm, xây dựng hoặc được biếu, tặng để đảm bảo các hoạt động dạy nghề của trường theo quy định của pháp luật.

2. Hàng năm, nhà trường tổ chức kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản của trường và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.

Điều 34. Nguồn tài chính

1. Nguồn tài chính của trường Cao đẳng nghề Yên Bái

1.1. Kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp, bao gồm:

a) Kinh phí hoạt động thường xuyên;

b) Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và các nhiệm vụ khác được Nhà nước giao;

c) Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ, viên chức, nhân viên;

d) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

đ) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ dạy nghề do Nhà nước đặt hàng;

e) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy nghề theo dự án và kế hoạch hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

f) Vốn đối ứng thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

g) Các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.

1.2. Các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của nhà trường, bao gồm:

a) Học phí do người học đóng;

b) Thu từ hoạt động dịch vụ và các hoạt động sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật;

c) Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi Ngân hàng.

1.3. Các nguồn viện trợ, tài trợ.

1.4. Các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 35. Nội dung chi

1. Chi thường xuyên, bao gồm:

a) Chi cho các hoạt động dạy nghề theo chức năng nhiệm vụ được giao;

b) Chi cho hoạt động sản xuất, dịch vụ của trường kể cả chi thực hiện nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định của pháp luật.

2. Chi không thường xuyên, bao gồm:

a) Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học;

b) Chi thực hiện chương trình mục tiêu;

c) Chi thực hiện nhiệm vụ dạy nghề do nhà nước đặt hàng;

d) Chi thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ, viên chức;

đ) Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;

e) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

f) Chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản, trang thiết bị; chi thực hiện các dự án đầu tư khác theo quy định của Nhà nước;

g) Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;

h) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.



Điều 36. Quản lý tài chính

Trư­ờng Cao đẳng nghề Yên Bái thực hiện việc quản lý tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.


Chương VIII

QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI DOANH NGHIỆP,

GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
Điều 37. Quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp

Trư­ờng Cao đẳng nghề Yên Bái có trách nhiệm chủ động phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp trong hoạt động dạy nghề, bao gồm:

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp sản xuất của doanh nghiệp và thị trường lao động.

2. Mời đại diện của doanh nghiệp có liên quan tham gia vào việc xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề của trường; tham gia giảng dạy, hướng dẫn thực tập nghề và đánh giá kết quả học tập của ng­ười học nghề.

3. Phối hợp với doanh nghiệp để tổ chức cho người học nghề tham quan, thực tập tại doanh nghiệp, gắn học tập với thực tiễn sản xuất, dịch vụ.

4. Phối hợp với doanh nghiệp tạo điều kiện để giáo viên nâng cao tay nghề gắn dạy nghề với thực tiễn sản xuất kinh doanh, dịch vụ.

5. Hợp tác với doanh nghiệp để dạy nghề, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề cho lao động của doanh nghiệp khi có nhu cầu.

6. Phối hợp với doanh nghiệp trong hoạt động nghiên cứu, sản xuất, ứng dụng, chuyển giao công nghệ.



Điều 38. Quan hệ giữa nhà trường với gia đình người học nghề

1. Nhà trường có trách nhiệm thông báo công khai kế hoạch, chỉ tiêu, tiêu chuẩn, quy chế tuyển sinh học nghề và các chính sách, chế độ đối với người học nghề hàng năm.

2. Nhà trường chủ động phối hợp với gia đình người học nghề để làm tốt công tác giáo dục đối với người học nghề nhằm phát triển toàn diện nhân cách của người học.

Điều 39. Quan hệ giữa nhà trường với xã hội

1. Trường thực hiện liên kết với các cơ sở sản xuất, các cơ sở nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, công nghệ và các cơ sở đào tạo khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, học sinh tham quan, thực tập, thực hành sản xuất, ứng dụng công nghệ để gắn việc giảng dạy, học tập với thực tế sản xuất.

2. Trường thường xuyên phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ, ngành, địa phương có liên quan, với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong việc xác định nhu cầu dạy nghề, gắn dạy nghề với việc làm và thị trường lao động.

3. Trường phối hợp với các cơ sở văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao tạo điều kiện để người học tham gia các hoạt động giao lưu văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao.

4. Trường phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, nhằm xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.

Chương IX

THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM



Điều 40. Thanh tra, kiểm tra

1. Trư­ờng Cao đẳng nghề Yên Bái tổ chức việc tự kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp luật, của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái.

2. Trư­ờng Cao đẳng nghề Yên Bái chịu sự kiểm tra, thanh tra của Thanh tra dạy nghề, của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 41. Khen thưởng

Cá nhân, tập thể trư­ờng Cao đẳng nghề Yên Bái thực hiện tốt Điều lệ này, có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp dạy nghề, được khen thưởng theo quy định của pháp luật.



Điều 42. Xử lý vi phạm

1. Cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Điều lệ này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Trư­ờng Cao đẳng nghề Yên Bái, các đơn vị, tổ chức của trường có hành vi vi phạm các quy định của Điều lệ này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Thẩm quyền xử lý các cá nhân, tập thể vi phạm nêu tại các khoản 1 và 2 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật.


Chương X

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 43. Điều lệ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái gồm 10 chương, 43 Điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái quyết định phê duyệt, được phép lưu hành theo quy định của pháp luật./.

tải về 152.85 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương