Ubnd tỉnh đIỆn biên sở VĂn hóA, thể thao và du lịCH



tải về 209.36 Kb.
trang1/3
Chuyển đổi dữ liệu15.08.2016
Kích209.36 Kb.
#20505
  1   2   3


UBND TỈNH ĐIỆN BIÊN

SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH


Số: 1229 /QĐ-SVHTTDL



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Điện Biên, ngày 27 tháng10 năm 2015

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế về công tác Thi đua,

Khen thưởng của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

GIÁM ĐỐC SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01//7/2014 quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua khen thưởng năm 2013;

Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP, ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP, ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua khen thưởng năm 2013;

Căn cứ Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 21/2014/TT-BVHTTDL ngày 12/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Căn cứ Quyết định số 407/QĐ-UBND ngày 27/5/2015 của UBND tỉnh Điện Biên về việc ban hành quy định về công tác Thi đua, Khen thưởng trên địa bàn tỉnh Điện Biên;

Căn cứ Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 31/5/2010 của UBND tỉnh Điện Biên về việc ban hành quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên chức Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Sở,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về công tác Thi đua, Khen thưởng của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Sở, Thủ trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc Sở; Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên; các cá nhân, tổ chức khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- Các đ/c Lãnh đạo Sở;

- Các tổ chức đoàn thể;

- Lưu: VT, TĐKT.




GIÁM ĐỐC

(đã ký)

Phạm Việt Dũng



UBND TỈNH ĐIỆN BIÊN

SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Điện Biên, ngày 27 tháng10 năm 2015


QUY CHẾ

Về công tác Thi đua, Khen thưởng

của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1229 /QĐ-SVHTTDL ngày 27 /10 /2015

của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên)



Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về công tác thi đua khen thưởng của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cụ thể về: Đăng ký, phát động phong trào thi đua; nội dung, điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình bình xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; đăng ký, áp dụng, đánh giá, công nhận sáng kiến; Hội đồng Sáng kiến và Thi đua Khen thưởng của Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên; quỹ thi đua, khen thưởng.

Các nội dung khác về công tác thi đua, khen thưởng không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về thi đua, khen thưởng và các văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các phòng chuyên môn khối quản lý nhà nước;

2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

3. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bao gồm cả công chức đang trong thời gian tập sự, nhân viên hợp đồng không xác định thời hạn và có thời hạn từ 01 năm trở lên đang làm việc tại các phòng, đơn vị trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

4. Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa, thông tin, thể thao; cán bộ, công chức, viên chức phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện;

5. Các tập thể, cá nhân khác có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp cho công tác Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên.



Điều 3. Căn cứ để xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng

1. Căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua:

a) Phong trào thi đua;

b) Đăng ký tham gia thi đua;

c) Thành tích thi đua;

d) Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua.

2. Căn cứ xét khen thưởng:

a) Tiêu chuẩn khen thưởng;

b) Phạm vi, mức độ ảnh hưởng của thành tích;

c) Trách nhiệm và hoàn cảnh cụ thể lập được thành tích.



Điều 4. Căn cứ xét duyệt sáng kiến.

1. Lần đầu được áp dụng, không trùng với các sáng kiến đã được công nhận trong các lĩnh vực toàn ngành;

2. Mang lại hiệu quả cao hơn so với biện pháp, cách làm cũ, làm tăng năng suất lao động, chất lượng hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm kinh phí khi thực hiện.

Chương II

PHÁT ĐỘNG PHONG TRÀO VÀ ĐĂNG KÝ THI ĐUA

Điều 5. Phát động phong trào thi đua.

Hưởng ứng các phong trào thi đua do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, tỉnh và ngành phát động, theo đợt hoặc theo chuyên đề nhằm động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong ngành khắc phục các khó khăn, phấn đấu thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Các phòng, đơn vị trực thuộc Sở, phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ; xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng, nội dung, hình thức và thời hạn thi đua để phát động và tổ chức thực hiện các phong trào thi đua, chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức, đảm bảo khả thi, phù hợp với thực tế của ngành.

Định kỳ (6 tháng, 01 năm, giữa kỳ) sơ kết, tổng kết phong trào thi đua: nhằm đánh giá kết quả, bình xét, lựa chọn công khai để khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua, nhân rộng những điển hình tiến tiến trong toàn ngành.



Điều 6. Đăng ký thi đua, đăng ký sáng kiến

1. Hàng năm, các phòng, đơn vị căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình, đề ra nội dung thi đua, mức phấn đấu thực hiện và đăng ký các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng (mẫu số 2); Đăng ký các sáng kiến của các cá nhân, nhóm cá nhân (mẫu số 1).

2. Thời gian đăng ký hàng năm, gửi Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng (Văn phòng Sở) bằng văn bản và file điện tử trước ngày 30/1 để tổng hợp. Không xét thi đua, khen thưởng đối với các cá nhân, đơn vị không đăng ký hoặc đăng ký chậm so với thời hạn quy định.

3. Giao Văn phòng Sở tổng hợp kết quả đăng ký, tham mưu văn bản đăng ký thi đua gửi UBND tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.



Chương III

DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 7. Các danh hiệu thi đua

Các danh hiệu thi đua được xét tặng hàng năm đối với các tập thể, cá nhân thuộc Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch (theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, ngày 15/4/2010 của Chính phủ; Điều 11 Thông tư số 21/2014/TT-BVHTTDL, ngày 12/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch), gồm:



1. Danh hiệu thi đua đối với tập thể:

a) Tập thể Lao động tiên tiến;

b) Tập thể Lao động xuất sắc;

c) Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh;

d) Cờ thi đua xuất sắc của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

e) Cờ thi đua của Chính phủ.



2. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân:

a) Lao động tiên tiến;

b) Chiến sĩ thi đua cơ sở;

c) Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh;

d) Chiến sĩ thi đua toàn quốc.

Điều 8. Điều kiện, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua đối với tập thể

1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”

Tổ chức xét tặng hàng năm đối với tập thể quy định tại khoản 1, 2 Điều 2 Quy chế này, do Giám đốc Sở quyết định công nhận, khi đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;

b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;

c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thực hiện tốt các nội quy, quy chế của Sở.



2. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”

Tổ chức xét tặng hàng năm đối với tập thể quy định tại khoản 1, 2 Điều 2 Quy chế này, do Sở xét, trình UBND tỉnh quyết định công nhận, khi đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước; được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” (tỷ lệ, chỉ tiêu hàng năm do UBND tỉnh quy định).

b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;

c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% các cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

d) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân nào bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thực hiện tốt các nội quy, quy chế của Sở.

e) Tổ chức Đảng, đoàn thể đạt “Trong sạch vững mạnh”.



3. Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh.

Đối với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải được Khối thi đua Văn hóa-Xã hội bình xét, trình UBND xét tặng; đối các tập thể quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này do Sở xét, trình UBND tỉnh xét tặng, khi đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu các lĩnh vực, dẫn đầu trong các phong trào thi đua.

b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc tỉnh học tập;

c) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác;

d) Tổ chức Đảng, đoàn thể đạt “Trong sạch, vững mạnh”;



4. Cờ thi đua xuất sắc của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Đối với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải được Cụm thi đua 7 tỉnh miền núi biên giới phía Bắc bình xét, trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xét tặng; đối với các tập thể quy định tại khoản 2, 4 Điều 2 Quy chế này do Sở xét, trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh xét tặng theo hướng dẫn hàng năm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, khi đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành xuất sắc, toàn diện các nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của ngành;

b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác trong ngành học tập; được bình chọn, suy tôn là tập thể xuất sắc trong Cụm, khối thi đua;

c) Nội bộ đoàn kết; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, tiêu cực.

5. Cờ thi đua xuất sắc của Chính phủ:

5.1. Xét tặng đối với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Là tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất dẫn đầu trong các lĩnh vực, ngành nghề của tỉnh đạt tiêu chuẩn “Cờ thi đua xuất sắc” của UBND tỉnh.

b) Là tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất trong tổng số tập thể dẫn đầu các Cụm-khối thi đua do Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh tổ chức.

c) Là tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất trong phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động được đánh giá khi sơ kết, tổng kết từ 5 năm trở lên.

5.2. Xét tặng cho các tập thể quy định tại khoản 2, Điều 2 Quy chế này theo hướng dẫn hàng năm của UBND tỉnh, khi đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Là tập thể hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc;

b) Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.

c) Tổ chức Đảng, đoàn thể đạt “Trong sạch vững mạnh”.

Điều 9. Điều kiện, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua đối với cá nhân.

1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”

1.1. Xét tặng hàng năm đối với các cá nhân quy định tại khoản 3, Điều 2 Quy chế này, do Giám đốc Sở công nhận, khi đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;

b) Chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị; có tinh thần khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ; đoàn kết, tương trợ giúp đỡ đồng nghiệp; tích cực tham gia các phong trào thi đua;

c) Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;

d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.

1.2. Trường hợp được tính thời gian xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”:

a) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong quá trình thực thi công vụ bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

b) Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

c) Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

d) Đối với cá nhân chuyển công tác, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ).

đ) Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với một trong các trường hợp: Mới tuyển dụng dưới 10 tháng, nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên, bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.



2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.

Xét tặng hàng năm đối với các cá nhân quy định tại khoản 3, Điều 2 Quy chế này, do Giám đốc Sở công nhận, khi đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

b) Có một trong các điều kiện sau:

- Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, được áp dụng trong ngành để làm tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác, được Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu áp dụng.

- Được giải nhất, nhì, huy chương vàng, bạc trong các cuộc thi chính thức trong phạm vi toàn quốc hoặc đạt giải nhất, huy chương vàng trong các cuộc thi chính thức trong phạm vi khu vực, cấp tỉnh.

c) Đối với Lãnh đạo, người có phụ cấp chức vụ, ngoài tiêu chuẩn nêu trên, tập thể được giao phụ trách phải đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến trở lên.

3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”.

Tổ chức xét tặng hàng năm đối với các cá nhân quy định tại khoản 3, Điều 2 Quy chế này, do Giám đốc Sở trình UBND tỉnh công nhận, khi đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong số những cá nhân 3 năm liên tục được công nhận là Chiến sĩ thi đua cơ sở;

b) Có một trong các điều kiện sau:

- Có đề tài nghiên cứu, được Hội đồng khoa học cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận “Sáng kiến cấp tỉnh” trong thời gian 3 năm nói trên;

- Được cấp "Bằng lao động sáng tạo" của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;

- Có đề tài bảo vệ luận án tiến sĩ được triển khai nghiên cứu, thực hiện tại tỉnh được nghiệm thu, đánh giá ở mức đạt trở lên.

4. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.

Được xét tặng hàng năm cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”.

Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được phong tặng sau năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” lần thứ hai.

CHƯƠNG IV

HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN, TỶ LỆ KHEN THƯỞNG

Điều 10. Hình thức khen thưởng

Các hình thức khen thưởng được xét tặng cho các tập thể, cá nhân gồm:



1. “Huân chương lao động” hạng Nhất:

1.1. “Huân chương lao động” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, có nhiều sáng tạo trong lao động, xây dựng tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc hoặc có công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp nhà nước;

b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Nhì, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc, trong thời gian đó có 04 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.

1.2. “Huân chương Lao động” hạng Nhất để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc;

b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Nhì, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương hoặc có 04 lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.



2. “Huân chương lao động” hạng Nhì:

2.1. “Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, sáng tạo trong lao động, xây dựng Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao trong bộ, ngành, địa phương hoặc có công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc, tiêu biểu cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương;

b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Ba, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong thời gian đó có 03 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.

2.2. “Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Ba, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương hoặc có 03 lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.

3. “Huân chương lao động” hạng Ba:

3.1. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, sáng tạo trong lao động, xây dựng Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có công trình khoa học, nghệ thuật, có sáng kiến được Hội đồng khoa học, Hội đồng sáng kiến cấp bộ, cấp tỉnh đánh giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực;

b) Đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.

3.2. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Có quá trình xây dựng, phát triển từ 10 năm trở lên, trong thời gian đó đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 lần được tặng Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương hoặc có 01 lần được tặng Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương và 02 Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.

4. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: xét tặng đối với tập thể, cá nhân quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 2 Quy chế này khi đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:

4.1. Tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc các bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương phát động khi tiến hành sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên;

b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương;

c) Đã được tặng Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 05 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được 05 lần tặng giấy khen trở lên.

4.2. Tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc các bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương phát động khi tiến hành sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên;

b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

c) Đã được tặng Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.



tải về 209.36 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương