Ubnd tỉnh đIỆn biên sở VĂn hóA, thể thao và du lịCH



tải về 209.36 Kb.
trang2/3
Chuyển đổi dữ liệu15.08.2016
Kích209.36 Kb.
#20505
1   2   3

5. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: xét tặng đối với tập thể, cá nhân khi đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 18 Thông tư số 21/2014/TT-BVHTTDL, cụ thể như sau:

5.1. Bằng khen của Bộ trưởng được xét tặng đối với tập thể theo các quy định sau:

a) Xét tặng hàng năm vào dịp tổng kết công tác năm của Bộ đối với các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Cụm thi đua; các phòng, đơn vị trực thuộc Sở khi đạt tiêu chuẩn quy định tại các khoản 2 Điều 24 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, cụ thể:

Xét tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;

- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;

- 2 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.”

b) Xét tặng đột xuất đối với các tập thể lập thành tích xuất sắc đạt giải thưởng cao tại các cuộc thi, liên hoan, triển lãm cấp quốc gia, quốc tế trong lĩnh vực quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch hoặc thành tích có tác dụng nêu gương trong Bộ, ngành, không nằm trong chỉ tiêu thi đua hoặc không tham gia ký kết giao ước thi đua hoặc lập thành tích xuất sắc, tiêu biểu được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Bộ phát động;

c) Xét tặng đột xuất đối với các cơ quan, đơn vị ngoài ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành.

5.2. Bằng khen của Bộ trưởng được xét tặng đối với cá nhân theo các quy định sau:

a) Xét tặng hàng năm vào dịp tổng kết công tác năm của Bộ đối với cá nhân các phòng, đơn vị thuộc Sở khi đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Xét tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do các bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương phát động hàng năm;

- Lập được nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương;

- 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.

b) Xét tặng đột xuất đối với cá nhân lập thành tích đặc biệt xuất sắc tại các cuộc thi, liên hoan, triển lãm cấp quốc gia, quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức, hoặc lập thành tích xuất sắc, tiêu biểu được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Bộ phát động;

c) Xét tặng đột xuất đối với cá nhân ngoài ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành.

6. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch”: xét tặng đối với cá nhân theo quy định tại Khoản 3, Điều 18 Thông tư số 21/2014/TT-BVHTTDL.

7. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”: xét tặng đối với cá nhân theo quy định tại Khoản 14, Điểu 17 Thông tư số 21/2014/TT-BVHTTDL.

8. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”: xét tặng đối với cá nhân theo quy định tại Khoản 15, Điểu 17 Thông tư số 21/2014/TT-BVHTTDL.

9. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

9.1. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 2 Quy chế này gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua.

b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc tỉnh.

c) Được tặng huy chương Vàng, hoặc xếp giải A trong các cuộc thi khu vực, trong nước tổ chức.

d) 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.

9.2. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho tập thể quy định tại khoản 1, 2 Điều 2 Quy chế này gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua.

b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc tỉnh.

c) Được tặng huy chương Vàng, hoặc xếp giải A toàn đoàn trong các cuộc thi khu vực, trong nước tổ chức.



d) Có 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể. Tổ chức Đảng, đoàn thể đạt “Trong sạch, vững mạnh”.

10. Giấy khen của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Xét tặng thường xuyên, đột xuất cho các tập thể, cá nhân khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

10.1. Đối với cá nhân:

a) Có thành tích được bình xét trong phong trào thi đua;

b) Lập được thành tích đột xuất;

c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân; có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

10.2. Đối với tập thể:

a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;

b) Lập được thành tích đột xuất;

c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

11. Khen thưởng trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”: thực hiện Hướng dẫn số 915/HD-BTĐKT ngày 05/6/2013 của Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương về đối tượng, hình thức, tiêu chuẩn và thủ tục, hồ sơ khen thưởng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.



Điều 11. Tỷ lệ bình xét thi đua đề nghị khen thưởng hàng năm.

1. Đối với danh hiệu, hình thức đề nghị UBND tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch khen thưởng: lựa chọn, bình xét căn cứ theo hướng dẫn hàng năm của UBND tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tặng Giấy khen:

- Đối với các phòng chuyên môn thuộc Sở: lựa chọn tập thể phòng và không quá 50% tổng số cán bộ, công chức thuộc phòng đạt danh hiệu lao động tiên tiến.

- Đối với đơn vị trực thuộc Sở: lựa chọn 01 đơn vị tập thể lớn, không quá 50% đơn vị tập thể nhỏ và không quá 1/3 tổng số cán bộ, viên chức thuộc đơn vị đạt danh hiệu lao động tiên tiến.

Điều 12. Khen thưởng đột xuất, khen thưởng chuyên đề.

1. Khen thưởng thành tích xuất sắc đột xuất cho các tập thể, cá nhân khi hoàn thành xuất sắc một nhiệm vụ đột xuất, trọng tâm của tỉnh, ngành.

Trên cơ sở đề nghị của các đơn vị, tùy theo mức độ thành tích lập được, Hội đồng Thi đua Khen thưởng Sở xem xét đề nghị Giám đốc Sở tặng Giấy khen hoặc đề nghị cấp cao hơn khen thưởng (không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được).

2. Khen thưởng chuyên đề: Là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân khi đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện một chương trình hoặc chuyên đề công tác do Chính phủ, Bộ, ngành, đoàn thể, tỉnh, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phát động và có hướng dẫn cụ thể về công tác thi đua khen thưởng chuyên đề đó.

- Trường hợp khen thưởng chuyên đề do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phát động thì Hội đồng thi đua khen thưởng Sở chỉ xét tặng Giấy khen của Giám đốc Sở cho các tập thể, cá nhân trực tiếp chủ trì thực hiện chuyên đề; số lượng xét khen thưởng do Giám đốc Sở quyết định.

- Trường hợp đề nghị Giám đốc Sở trình khen thưởng thực hiện chuyên đề do các cơ quan khác phát động thì số lượng, hình thức khen thưởng thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan phát động.



Chương V

THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 13. Thủ tục, hồ sơ đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng

1.Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng nhà nước được thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương IV Luật thi đua khen thưởng năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua khen thưởng năm 2013; Mục 2 Chương IV Nghị định số 42/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 39/2012/NĐ-CP.

2. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Hội đồng thi đua khen thưởng Sở, gồm có:

a) Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị có cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng theo mẫu số 10, danh sách theo mẫu số 11 ban hành kèm theo Quy chế này;

b) Biên bản họp bình xét thi đua, theo mẫu số 12 ban hành kèm theo Quy chế này;

c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng:

- Thực hiện theo Mẫu báo cáo thành tích ban hành kèm theo Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ.

- Số lượng: nộp 01 bản chính (nếu trình Giám đốc Sở khen thưởng); nộp 03 bản chính (nếu trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch UBND tỉnh Điện Biên khen thưởng); nộp 04 bản chính (nếu khen thưởng ở cấp cao hơn).

d) Bản sao Quyết định hoặc Giấy chứng nhận đã được tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Tập thể Lao động xuất sắc” của cấp có thẩm quyền;

e) Bản sao xác nhận sáng kiến, cải tiến, áp dụng công nghệ mới, đề tài khoa học của Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng sáng kiến; bản sao chứng nhận giải thưởng quốc gia và quốc tế (nếu có).

3. Trong trường hợp đủ điều kiện để đề nghị khen theo thủ tục đơn giản quy định tại Điều 85 của Luật Thi đua, Khen thưởng, hồ sơ gửi về Hội đồng thi đua khen thưởng Sở, gồm có:

a) Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị có cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng, theo mẫu số 10, danh sách theo mẫu số 11 ban hành kèm theo Quy chế này;

b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng (thực hiện theo điểm c, khoản 2 Điều này).

4. Giao Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng Sở (Văn phòng Sở) có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ; tham mưu quyết định khen thưởng thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở; tham mưu hồ sơ trình các cấp khen thưởng theo quy định.



Điều 14. Thời gian gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng.

1. Hồ sơ đề nghị Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định khen thưởng và trình các cấp khen thưởng: gửi trước ngày 15/12 hàng năm; riêng đối với hồ sơ khen thưởng trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch gửi trước ngày 30/11 hàng năm.

2. Trường hợp khen thưởng theo đợt, theo chuyên đề thì thời gian gửi hồ sơ theo văn bản hướng dẫn hoặc kế hoạch phát động của cấp phát động.

3. Đối với khen thưởng đột xuất: Ngay sau khi lập được thành tích, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập hồ sơ gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Sở xét, trình khen thưởng;



Điều 15. Hiệp y khen thưởng

1. Đối với cá nhân thuộc Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện, công chức Văn hóa-xã hội cấp xã là nhận xét, xác nhận của Phòng Văn hóa và Thông tin (nếu đề nghị Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch khen) và xác nhận của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (nếu đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch khen); đối với tập thể Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa, Thông tin, thể thao cấp huyện là nhận xét, xác nhận của Sở (nếu đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch khen).

2. Đối với các phòng, đơn vị trực thuộc Sở có nhận xét, xác nhận của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (nếu đề nghị UBND tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch khen).

3. Đối với các tổ chức, cá nhân ngoài ngành là nhận xét, xác nhận của đơn vị đề nghị khen (nếu đề nghị Giám đốc Sở tặng Giấy khen) và nhận xét, xác nhận của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (nếu đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch khen).



Điều 16. Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng

Giao Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng (Văn phòng Sở) có trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định tại Thông tư số 09/2011/TT-BNV ngày 03/6/2011 của Bộ Nội vụ về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu thi đua, khen thưởng.



Điều 17. Báo cáo công tác thi đua, khen thưởng

Định kỳ 6 tháng (chậm nhất ngày 15/6), cuối năm (chậm nhất ngày 30/11) các phòng, đơn vị gửi báo cáo đánh giá công tác thi đua khen thưởng về Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng Sở (Văn phòng Sở) để tham mưu báo cáo công tác thi đua khen thưởng gửi UBND tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Khối thi đua Văn hóa-Xã hội, Cụm thi đua 7 tỉnh miền núi biên giới phía Bắc theo quy định. Việc thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo là một tiêu chí khi bình xét thi đua khen thưởng (theo mẫu số 13 ban hành kèm theo Quy chế này).



Chương VI

QUY ĐỊNH VỀ SÁNG KIẾNÁP DỤNG SÁNG KIẾN

Điều 18. Quy định về sáng kiến.

Là sự sáng tạo, sản phẩm trí tuệ, là giải pháp công tác, giải pháp hữu ích, đề tài nghiên cứu, áp dụng cải tiến công nghệ... được tạo ra và áp dụng trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, mang lại lợi ích thiết thực, góp phần hoàn thành tốt hơn chức năng, nhiệm vụ được giao về năng suất, chất lượng, hiệu quả... có phạm vi ảnh hưởng trong đơn vị và các lĩnh vực hoạt động của Ngành.



Là cách thức giải quyết các vấn đề trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ nhằm tạo ra phương pháp, cơ chế, phương tiện làm việc mới, có giá trị thực tiễn, hiệu quả cao hơn, góp phần hoàn thành tốt hơn chức năng, nhiệm vụ được giao sau khi áp dụng sáng kiến.

Điều 19. Nội dung sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu:

1. Giải pháp công tác, giải pháp hữu ích: Là cách thức giải quyết các vấn đề trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ nhằm tạo ra phương pháp, cơ chế, phương tiện làm việc mới có giá trị thực tiễn, hiệu quả cao hơn, góp phần hoàn thành tốt hơn chức năng, nhiệm vụ được giao (như: Sáng kiến, cải tiến, giải pháp công tác trong tác nghiệp triển khai thực hiện: Phương pháp thực hiện các thủ tục hành chính; những cải tiến chế độ, phương pháp làm việc, quy trình tác nghiệp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao; những ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào thực tiễn; những phát minh, sáng chế, cải tiến, hợp lý hóa được áp dụng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị; những mưu trí, sáng tạo trong cứu người, cứu tài sản đạt được hiệu quả cao và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ...).

2. Sáng kiến, cải tiến, các giải pháp công tác trong quản lý, chỉ đạo, điều hành: Những sáng tạo trong việc xây dựng mới hoặc cụ thể hóa các chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng, Nhà nước vào thực tiễn hoạt động của cơ quan, đơn vị, ngành; Phương pháp tổ chức bộ máy, bố trí nhân lực, phương tiện làm việc;Phương pháp điều hành, kiểm tra, giám sát công việc; Những cơ chế, chính sách, quy trình xử lý công việc mang lại hiệu quả cao trong thực hiện nhiệm vụ; Những cải tiến, sáng kiến nhằm nâng cao công tác thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí…

3. Đề tài nghiên cứu: Là công trình nghiên cứu đảm bảo có giá trị khoa học, có tính mới, tính sáng tạo, tính tiên tiến, tính cấp thiết, tính thực tiễn và tính khả thi hoặc đề tài triển khai ứng dụng vào thực tiễn mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội do một người hoặc một nhóm người thực hiện (như: các đề tài nghiên cứu, công trình khoa học, các giải pháp kỹ thuật trên tất cả lĩnh vực Khoa học kỹ thuật, Khoa học xã hội và nhân văn; xây dựng Đảng; xây dựng Chính quyền, xây dựng Đoàn thể; Quốc phòng, an ninh… được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã đưa vào ứng dụng trong thực tiễn có hiệu quả).

4. Áp dụng công nghệ: Là việc nghiên cứu, lựa chọn và áp dụng các công nghệ mới, công nghệ tiên tiến vào hoạt động quản lý, sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, bảo vệ môi trường sinh thái.

5. Cải tiến: Là một giải pháp kỹ thuật, giải pháp tổ chức sản xuất mới hoặc giải pháp thay thế quy trình giải quyết công việc cũ chưa tốt, chưa hợp lý, có khả năng áp dụng và mang lại lợi ích, hiệu quả thiết thực cho cơ quan, đơn vị (như: cải tiến kết cấu máy móc, trang bị, công cụ lao động, sản phẩm; cải tiến tổ chức sản xuất nhằm sử dụng hợp lý sức lao động, công cụ lao động, nguyên liệu, vật liệu, năng lượng, tiền vốn....).

Điều 20. Tác giả sáng kiến

Là người trực tiếp thực hiện sáng kiến bằng chính lao động, trí tuệ, sáng tạo của mình; đồng tác giả sáng kiến là các tác giả cùng nhau thực hiện sáng kiến chung. Người chỉ đầu tư, hỗ trợ về vật chất, kỹ thuật trong quá trình thực hiện sáng kiến không được coi là tác giả.



Điều 21. Các điều kiện để công nhận sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, giải pháp hữu ích, đề tài nghiên cứu phải có tính mới, khả thi, có hiệu quả thiết thực và phải được áp dụng, vận dụng trong một đơn vị cụ thể, hiệu quả phải được định lượng và tốt hơn so với khi chưa có sáng kiến, đề tài.

1. Có tính mới:

- Lần đầu tiên được áp dụng;

- Không trùng với các sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu đã được công nhận trước đó;

- Không trùng với giải pháp của người khác đã được áp dụng hoặc áp dụng thử hoặc đưa vào kế hoạch áp dụng, phổ biến hoặc chuẩn bị các điều kiện để áp dụng, phổ biến;

- Chưa bị bộc lộ công khai trong các văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay;

- Chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm bắt buộc phải thực hiện.



2. Tính khả thi:

- Phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao của đơn vị, lĩnh vực, ngành;

- Phù hợp với điều kiện thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, của ngành tại thời điểm đưa ra sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu để triển khai;

- Được áp dụng ngay trong hoạt động công tác của cá nhân, cơ quan, đơn vị và có khả năng phổ biến rộng rãi trong ngành.



3. Tính hiệu quả: Sáng kiến, cải tiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu được coi là có hiệu quả thiết thực khi áp dụng phải đánh giá và đưa ra được hiệu quả:

- Hiệu quả kinh tế như: Nâng cao năng suất lao động, công tác, tiết kiệm về thời gian, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ; nâng cao hiệu quả kỹ thuật, sản xuất, kinh doanh…;

- Hiệu quả về lợi ích xã hội như: Nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động; cải thiện điều kiện làm việc, công tác; nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khoẻ con người, tài sản;

- Đã được áp dụng tại đơn vị mà cá nhân, chủ đề tài, nhóm tác giả công tác hoặc áp dụng tại một đơn vị, lĩnh vực khác ở trong ngành và được đánh giá là có hiệu quả;

- Hiệu quả phải được đánh giá, định lượng một cách cụ thể, có sự so sánh tại hai thời điểm trước và sau áp dụng sáng kiến.

Điều 22. Các nội dung sau đây không được công nhận là sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu:

- Giải pháp mà việc công bố, áp dụng giải pháp trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội;

- Giải pháp là đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận sáng kiến.

- Nội dung là công tác chuyên môn mà cá nhân, đơn vị đang phải có trách nhiệm triển khai thực hiện mà không có sự sáng tạo, không đáp ứng được các yêu cầu của việc xây dựng, áp dụng sáng kiến.

- Đơn vị và cá nhân chủ trì xây dựng sáng kiến không tuân thủ đầy đủ các quy trình, không đủ thời gian áp dụng, hiệu quả sáng kiến không rõ ràng, ít ảnh hưởng, tác động đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động trong các lĩnh vực hoạt động của Ngành, đơn vị.

Điều 23. Trình tự xác định, lựa chọn đăng ký, xét duyệt thực hiện sáng kiến.

1. Đăng ký sáng kiến: Do cá nhân, nhóm cá nhân lựa chọn đề xuất với thủ trưởng đơn vị, thủ trưởng đơn vị xem xét, xác nhận và đăng ký với Hội đồng sáng kiến của Sở thực hiện.

2. Trên cơ sở đăng ký sáng kiến của đơn vị, Hội đồng sáng kiến của Sở họp xét và trình giám đốc Quyết định giao nhiệm vụ thực hiện sáng kiến.

Điều 24. Quản lý quá trình triển khai xây dựng, áp dụng, đánh giá sáng kiến tại phòng, đơn vị.

1. Việc triển khai xây dựng, áp dụng.

Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định cho phép thực hiện sáng kiến của Giám đốc Sở. Thủ trưởng các phòng, đơn vị phải ban hành văn bản triển khai xây dựng, áp dụng sáng kiến, theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Quy chế này và gửi về Sở gồm:

- Đề cương xây dựng sáng kiến.

- Xác định rõ chủ đề tài, các điều kiện triển khai thực hiện (nhân lực, kinh phí, cơ sở vật chất, thiết bị...).

- Tên đơn vị áp dụng, đánh giá hiệu quả đề tài, sáng kiến. Đối với các sáng kiến nghiên cứu ở các lĩnh vực không thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình thì phải xác định rõ đơn vị phối hợp triển khai, áp dụng và phải có ý kiến xác nhận, nhất trí áp dụng của đơn vị phối hợp.

- Lộ trình, các bước áp dụng đề tài tại đơn vị: Căn cứ vào lộ trình, mức độ nghiên cứu, đề cương của sáng kiến được đơn vị duyệt và gửi về Sở. Cá nhân, nhóm tác giả xây dựng, hoàn thiện sáng kiến, xác định rõ thời điểm bắt đầu áp dụng sáng kiến tại đơn vị, để các đơn vị, tập thể, cá nhân có liên quan theo dõi, giám sát và tham, gia đánh giá hiệu quả sáng kiến.



2. Đánh giá sáng kiến.

a. Thời điểm đánh giá: Chậm nhất ngày 15/11 hàng năm các phòng, đơn vị phải hoàn thành xong việc đánh giá và gửi hồ sơ về Sở.

b. Thành phần đánh giá: Đơn vị thành lập tổ thẩm định, đánh giá gồm: Thủ trưởng đơn vị, đại diện các phòng chuyên môn, đoàn thể của đơn vị có cá nhân xây dựng sáng kiến và của đơn vị phối hợp áp dụng sáng kiến (đối với các sáng kiến áp dụng lĩnh vực, đơn vị khác), các chuyên gia hoặc người có trình độ chuyên môn liên quan đến sáng kiến đề nghị xét công nhận. Số lượng do Thủ trưởng đơn vị quyết định.

c. Kết quả đánh giá phải được thể hiện rõ các quy trình, nội dung bắt buộc đối với sáng kiến, hiệu quả phải được đánh giá, định lượng cụ thể (có so sánh kết quả trước và sau khi áp dụng sáng kiến tại đơn vị).

- Tổ thẩm định ở đơn vị làm việc theo nguyên tắc dân chủ, tập thể, bỏ phiếu kín; sáng kiến được thống nhất thông qua khi có từ trên 50% số phiếu đồng ý:

+ Nếu sáng kiến không đạt thì cá nhân, sáng kiến đó tiếp tục nghiên cứu, xây dựng bổ sung, hoàn thiện theo ý kiến của tổ thẩm định và bảo vệ lại theo quy trình ở năm sau (đơn vị có báo cáo gửi Hội đồng của Sở).

+ Nếu sáng kiến đạt thì mới chuyển lên Hội đồng của Sở để tiếp tục xem xét, đánh giá, công nhận theo quy trình.

d. Thủ trưởng đơn vị chủ trì sáng kiến phải chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá hiệu quả và giải trình trước Hội đồng của Sở (nếu có yêu cầu);

đ. Quá trình thẩm định, đánh giá phải được lập thành biên bản (theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Quy chế này), làm cơ sở để đề nghị hoặc không đề nghị Hội đồng Sáng kiến Sở công nhận.

Điều 25. Quyết định công nhận sáng kiến

- Sáng kiến được Hội đồng cấp cơ sở công nhận là điều kiện để xét khen thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở;

- Sáng kiến cấp cơ sở được công nhận năm nào là căn cứ để xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở của năm đó.

- Phạm vi ảnh hưởng của thành tích, sáng kiến được Sở công nhận là điều kiện để xét khen thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh; Chiến sỹ thi đua toàn quốc.



Điều 26. Hồ sơ báo cáo kết quả đề nghị xét, công nhận sáng kiến.

1. Hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện đề nghị Hội đồng Sáng kiến đánh giá công nhận, gồm:

a) Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến (theo mẫu số 6 ban hành kèm theo Quy chế này)

b) Tờ trình đề nghị công nhận sáng kiến của Thủ trưởng đơn vị (theo mẫu số 08).

c) Báo cáo chi tiết kết quả thực hiện sáng kiến (theo mẫu số 07).

d) Các tài liệu, bằng chứng về kết quả và khả năng phổ biến, nhân rộng của sáng kiến.

2. Thời hạn nhận hồ sơ báo cáo kết quả:

a) Đối với đề tài cấp Sở: Chậm nhất ngày 15/11 hàng năm.

b) Đối với đề tài cấp tỉnh, cấp Bộ: theo hướng dẫn hàng năm của tỉnh, Bộ.



tải về 209.36 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương